Một số câu hỏi thường gặp trong quản lý chất lượng nước trong ao nuôi tôm sú

Khi pH trong ao thấp (<7.5), muốn tăng pH phải bón vôi CaCO3 vào buổi tối (lúc 21 h) bón 30-50 kg/ha/lần cho đến khi pH > 7.5 và ổn định.  Nếu pH dao động quá ngưỡng 7.5-8.5, chênh lệch > 0.5, và pH > 8.7 vào buổi chiều, màu nước trong ao đậm (tảo dày). Tốt nhất là xử lý nước thật tốt ở ao chứa sau đó thay nước từ từ, mỗi lần không quá 30% tổng lượng nước trong ao nuôi. Sau đó bón CaCO3 , Dolomite 30-50 kg/ha/lần và quạt khí khí, kiểm tra cho đến đến khi pH đạt 7.5-8.5.

pdf21 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3819 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số câu hỏi thường gặp trong quản lý chất lượng nước trong ao nuôi tôm sú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tepbac.com PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN VEN BIỂN DỰ ÁN VIE/97/030 MỘT SỐ CÂU HỎI THƢỜNG GẶP TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG NƢỚC TRONG AO NUÔI TÔM SÚ HÀ NỘI 7/2004 BỘ THUỶ SẢN CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LHQ TỔ CHỨC LƢƠNG NÔNG THẾ GIỚI tepbac.com 2 MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................................................................ 2 1. LỜI TỰA .................................................................................................................................................. 4 2. MỘT SỐ CÂU HỎI THƢỜNG GẶP LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG NƢỚC TRONG AO NUÔI TÔM SÚ ......................................................................................................................... 5 2.1. Chất lượng nước trong trong ao tôm như thế nào là phù hợp? ......................................................... 5 2.2. Nhiệt độ có ảnh hưởng trong ao tôm như thế và làm thế nào để quản lý nhiệt độ trong khi nhiệt độ luôn biến động mạnh theo thời tiết? .............................................................................................................. 5 2.2.1. Quản lý nhiệt độ như thế nào? ................................................................................................... 5 2.2.2. Trong quá trình nuôi nếu nhiệt độ trong ao biến động mạnh cần làm gì? ................................. 5 2.3. Độ pH là gì và có ảnh hưởng như thế nào trong ao tôm? ................................................................. 6 2.3.1. Quản lý pH như thế nào cho tốt ? .............................................................................................. 6 2.3.2. Trong quá trình nuôi, nếu pH biến động cần làm gì? ............................................................... 7 2.3.3. Trong quá trình nuôi, gặp trời mưa, pH giảm thấp cần làm gi ? ................................................ 7 2.4. Quản lý Độ mặn (S0/00) trong ao nuôi như thế nào cho tốt? .............................................................. 7 2.5. Quản lý Oxy hoà tan (DO) như thế nào? ........................................................................................... 7 2.6. Độ trong và các yếu tố ảnh hưởng đến độ trong? ............................................................................. 8 2.7. Độ sâu và quản lý độ sâu như thế nào? ............................................................................................. 8 2.8. Màu nước và quản lý màu nước ........................................................................................................ 9 2.9. Tại sao lại gọi các khí Amonia tự do (NH3) và Hydrosulfide (H2S) là khí độc? ................................ 9 2.9.1. Quản lý NH3 và H2S như thế nào thì hiệu quả ......................................................................... 10 2.9.2. Khi NH3 và H2S trong nước quá cao, cần xử lý như thế nào ? .............................................. 10 2.10. Độ kiềm (Alkalinity) và quan hệ của nó như thế nào với độ pH? ................................................ 10 2.10.1. Độ kiềm là gì? ......................................................................................................................... 10 2.10.2. Quản lý độ kiềm trong ao như thế nào là tốt ? ......................................................................... 10 2.11. Chế phẩm sinh học là gì và chúng có thể thay cho các kháng sinh được không? Nên sử dụng thuốc và hoá chất như thế nào? Tại sao có nhiều loại sản phẩm không mang lại kết quả tốt dù rất đắt? .. 11 3. MỘT SỐ TÌNH HUỐNG THƢỜNG GẶP TRONG QUẢN LÝ AO NUÔI TÔM SÚ .................... 13 3.1. Ao nuôi của gia đình tôi mới đào, đã nuôi được 1 vụ nhưng thất bại do có quá nhiều chất hữu cơ. Xin cho biết cách cải tạo ao như thế nào cho đảm bảo? ............................................................................. 13 3.2. Xin cho biết phương pháp cải tạo ao trên nền đất cát và ao bị nhiễm phèn tiềm tàng, ao nuôi ở vùng thấp không nạo vét phơi khô được? .................................................................................................... 13 3.3. Có 2 phương pháp gây màu hữu cơ và vô cơ, xin cho biết và giải thích sự khác biệt? ................... 13 3.4. Hỏi: Khi nào phải gây màu nước? Màu nước như thế nào là tốt cho tôm? Các biện pháp nào để duy trì màu nước?........................................................................................................................................ 15 3.5. Tôi nuôi tôm sú thâm canh (25 con/m2), sau 50 ngày thả, màu nước chuyển xanh đậm, độ trong chỉ đạt 20cm, pH dao động từ 8.4-9.2, làm thế nào để làm thưa tảo và hạ pH trong khi không thay được nước? 15 3.6. Tôi nuôi tôm sú quảng canh cải tiến ( 8 con/m2), không có ao chứa, sau khi nuôi 30 ngày màu nước bình thường pH dao động từ 7.1-7.5 (không quá 0.5 ngày đêm). Như vậy có bình thường không? Có cách gì cải thiện tốt hơn không? .................................................................................................................. 15 tepbac.com 3 3.6.1. Ao nuôi của tôi thiết kế trên nền đất cát. Nguồn nước cấp từ biển có độ mặn 30-35 0/00, Trong quá trình nuôi nước thường xuyên bị mất màu, đặc biệt là giữa vụ nuôi (sau 50 ngày tuổi). Vậy nguyên nhân là vì sao và có cách gì giải quyết ? .................................................................................................. 15 3.7. Ao tôm của tôi được xây dựng trên nền đất giàu sulffate acid (phèn tiềm tàng). Khoảng 2-3 tuần sau khi thả, khá nhiều tôm bị cong chân (dính chân) không thể rút khỏi vỏ khi lột, đặc biệt là sau mỗi trận mưa lớn. Có cách nào điều trị ? .................................................................................................................. 16 3.8. Khi trời mưa nước ao đục, pH thấp nhiệt độ giảm mạnh cần làm gì? ............................................ 16 3.9. Sau mỗi trận mưa rào vài ngày, thường thấy tôm nổi đầu. Nguyên nhân là gì? Cách giải quyết? . 16 3.9.1. Trong quá trình nuôi thấy xuất hiện ốc, cá và sứa trong ao, cạnh tranh thức ăn và tiết chất nhày. Có thuốc gì điều trị? ...................................................................................................................... 16 3.10. Các biện pháp xử lý khi xuất hiện rong đáy trong ao? ................................................................ 17 3.11. Xin cho biết biện pháp xử lý khi tôm bị đốm trắng? Muốn nuôi tiếp cần làm gì? ....................... 17 3.12. Phòng các bệnh nhiễm khuẩn như thế nào? ................................................................................ 18 3.13. Phòng trị các bệnh đóng rong, bám bẩn như thế nào?................................................................ 18 3.14. Phòng bệnh đốm trắng như thế nào? .......................................................................................... 18 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................... 19 tepbac.com 4 1. LỜI TỰA Nuôi tôm là một công việc đầy rủi ro và Nuôi trồng thuỷ sản ven biển, đặc biệt là nuôi tôm đang được phát triển theo hướng tăng diện tích, loại hình nuôi và mức độ thâm canh. Bên canh sự hấp dẫn về lợi nhuận cao, NTTS còn gặp nhiều khó khăn về môi trường và dịch bệnh, đặc biệt là ở các khu nuôi tập trung. Do vậy, vấn đề quản lý chất lượng nước đã trở nên bức xúc và cần có sự hỗ trợ của các cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến ngư hay cộng đồng. Tài liệu này được biên soạn nhằm giúp các cán bộ kiểm tra chất lượng nước trong khu nuôi chung hay trong ao nuôi của từng hộ gia đình cũng như một số phương pháp hỗ trợ cộng đồng quản lý nguồn nước nuôi tốt hơn. Đây là kết quả nghiên cứu thử nghiệm "Quản lý môi trường trong NTTS ven biển Bắc Trung Bộ" được tiến hành trong 2 năm trên 20 mô hình, 800 hộ nuôi tôm do các cán bộ hợp phần của dự án VIE97030 kết hợp cơ sở lý thuyết của các tài liệu có uy tín của các chuyên gia về tôm trong và ngoài nước. Vì thời gian chuẩn bị tài liệu chưa nhiều và dựa trên kết quả thử nghiệm tại 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An và Thừa Thiên Huế nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tài liệu này trước hết nhằm phục vụ việc nuôi tôm ở khu vực Bắc Trung Bộ. Dù vậy, tài liệu này có thể linh động áp dụng cho các khu vực khác và ngay cả trong khu vực Bắc Trung Bộ, phải tuỳ theo từng trường hợp mà xử lý cho phù hợp với điều kiện từng ao, ở từng thời điểm cụ thể. Mục tiêu của tài liệu Cuốn tài liệu sẽ hƣớng dẫn giúp cán bộ:  Hiểu được mục tiêu và ý nghĩa và nắm được các kỹ năng quản lý chất lượng nước trong NTTS.  Có cơ sở để điều chỉnh và đưa ra những khuyến cáo cho cộng đồng tìm biện pháp khắc phục khó khăn trong quá trình nuôi.  Hình thành cơ sở dữ liệu để rút kinh nghiệm cho các vụ nuôi sau tepbac.com 5 2. MỘT SỐ CÂU HỎI THƢỜNG GẶP LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG NƢỚC TRONG AO NUÔI TÔM SÚ 2.1. Chất lƣợng nƣớc trong trong ao tôm nhƣ thế nào là phù hợp? Bảng 1: Các thông số chất lượng nước chính trong ao nuôi tôm Thông số Khoảng cho phép Khoảng thích hợp Nhận định Nhiệt độ (0C) 26-33 28-30 >320C hoặc <250C giảm 30-50% lượng thức ăn Ph 7.5-8.5 7.8-8.2 Dao động ngày đêm <0.5 Độ mặn (0/00) 10-30 15-25 Dao động ngày đêm <5 Ô xy hoà tan (mg/l) 3-12 5-6 > 4 Độ kiềm (mg CaCO3/l) >80 100-120 Phụ thuộc và pH dao động Độ trong (cm) 30-50 cm 30-40 cm Độ sâu (cm) >100 Tuỳ hình thức nuôi, song tối thiểu phải > 100 H2S (mg/l) <0.03 0 Độc hơn khi pH thấp NH3 tự do (mg/l) <0.1 0 Độc hơn khi pH cao (Nguồn: P. Characchakool, 1999) 2.2. Nhiệt độ có ảnh hƣởng trong ao tôm nhƣ thế và làm thế nào để quản lý nhiệt độ trong khi nhiệt độ luôn biến động mạnh theo thời tiết? Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong NTTS. Nhiệt độ phù hợp cho tôm và tảo thực vật có lợi là 280C-330C. Nhiệt độ không nên thay đổi đột ngột, nếu biến động quá 50C/ngày sẽ làm cho tôm giảm ăn. Nếu nhiệt độ >330C hoặc <250C tôm giảm ăn từ 30-50%. Nhiệt độ thấp tôm giảm ăn hoặc ngưng ăn, chậm hoặc không lớn. Nhiệt độ cao > 35 oC, nhóm tảo lam gây hại cho tôm sẽ phát triển. 2.2.1. Quản lý nhiệt độ nhƣ thế nào?  Thiết kế ao nuôi đủ độ sâu > 1m.  Thả nuôi đúng mùa vụ. Mùa vụ ở Nghệ An, Thanh Hoá qui định là tháng cuối tháng 3 đầu tháng 4 dương lịch (sau tết Thanh Minh 3/3 âm lịch) và ở Thừa Thiên Huế là tháng 2- 3 và tháng 6-7 dương lịch.  Có ao chứa để xử lý khi nhiệt độ dao động quá 5oC trong ngày. 2.2.2. Trong quá trình nuôi nếu nhiệt độ trong ao biến động mạnh cần làm gì?  Ao đủ độ sâu, nhiệt độ ít khi dao động quá 5 0C/ngày  Thường nhiệt độ chỉ dao động khi thời tiết diễn biến thất thường, trời đang nắng nóng chuyển mưa rào, nhiệt độ giảm thấp, giải pháp khi đó là:  Thay được nước đã xử lý vào ao chứa là tốt nhất (thay 20-30% lượng nước) hoặc phải tháo lớp nước mặt, chạy máy quạt khí để tránh phân tầng nhiệt. tepbac.com 6  Nếu không có ao chứa, phải thiết kế mương nội đồng từ lúc cải tạo. Mương nội đồng là 1 mương nhỏ trong ao, sâu hơn đáy ao 40-60 cm, rộng 60-80 cm giúp tôm trú ẩn khi nhiệt độ thay đổi bất thường.  Tạo cân bằng, ổn định màu nước và các thông số khác trong ao tôm đồng thời kiểm tra các vó cho ăn, giảm lượng thức ăn nếu cần thiết.  Ghi lại thời gian và các dấu hiệu khác liên quan để rút kinh nghiệm cho vụ sau (thả đúng màu vụ, thiết kế ao đúng tiêu chuẩn) Tóm lại Nhiệt độ liên quan đến Nguyên nhân Giải pháp chủ đạo Giải pháp bổ sung  Độ sâu ao Ao bị rò rỉ Xử lý các chỗ rò rỉ, thẩm lậu Nắng nóng kéo dài tăng cường quạt khí. Ao không đủ độ sâu (<1m) Thiết kế ao đủ độ sâu, thiết kế ao chứa để bổ sung nước khi cần Mưa, nắng kéo dài giảm lượng thức ăn  Mùa vụ nuôi thả Không thả không đúng mùa vụ Thả đúng mùa vụ theo qui định của cơ quan thuỷ sản Cố gắng duy trì màu nước ổn định Giải pháp tốt nhất để quản lý nhiệt độ trong ao là thiết kế ao đủ độ sâu, hạn chế thấp nhất rò rỉ, dâng nước cao dần trong quá trình nuôi và giữ ổn định màu nước. 2.3. Độ pH là gì và có ảnh hƣởng nhƣ thế nào trong ao tôm? pH trong môi trường ao nuôi là độ chua của nước và nền đáy. Mức pH từ 7.5-8.5 đối với tôm là phù hợp. pH trong ao phụ thuộc vào các yếu tố thổ nhưỡng, lượng vôi bón, mật độ tảo và chế độ thay nước. Nếu pH dao động quá 0.5 đơn vị trong một này thì hoạt động sống của tôm sẽ bị ảnh hưởng bất lợi. 2.3.1. Quản lý pH nhƣ thế nào cho tốt ?  Cải tạo ao thật tốt từ ban đầu. Chú ý dọn sạch các chất hữu cơ và bón đủ vôi để cải thiện pH, lượng vôi bón tuỳ theo pH đất ở bảng sau: Bảng 2: Bảng tương quan giữa lượng vôi bón để cải tạo ao và pH đất pH đất Vôi nung CaO Vôi tôi Ca (OH)2 Vôi nông nghiệp CaCO3 Dolomite CaMg(CO3)2 7.0 - - 500 500 6.0 500 700 1000 1000 5.0 750 1000 1500 1500 4.0 1000 1200 - - (Nguồn: công ty CP, 2002)  Bón CaCO3 hoặc Dolomite định kỳ 7-10 ngày một lần, mỗi lần bón 15-20kg/ha. Bón liên tục 2-3 ngày để ổn định pH trong khoảng từ 7.5-8.5 và độ kiềm trong khoảng 80- 150 mgCaCO3/l.  Duy trì màu nước ổn định, bằng bón phân hợp lý kết hợp sử dụng đường cát, men vi sinh để ổn định màu nước. Nếu mất màu phải gây lại màu (xem phương pháp gây màu).  Có ao chứa để chủ động thay nước khi có tình huống gấp xảy ra.  Ở những vùng ao nuôi bị xì phèn, cần phủ cát dày 30-40cm trên đáy ao để hạn chế xì phèn. Đồng thời bên ngoài ao phải đào mương tiêu phèn rộng 40-50cm, sâu hơn đáy tepbac.com 7 40-50cm để ép phèn từ đáy ao ra ngoài, không để phèn lưu lại trong ao gây ảnh hưởng đến hô hấp của tôm và giảm lượng ô xy trong ao. 2.3.2. Trong quá trình nuôi, nếu pH biến động cần làm gì?  Khi pH trong ao thấp (<7.5), muốn tăng pH phải bón vôi CaCO3 vào buổi tối (lúc 21 h) bón 30-50 kg/ha/lần cho đến khi pH > 7.5 và ổn định.  Nếu pH dao động quá ngưỡng 7.5-8.5, chênh lệch > 0.5, và pH > 8.7 vào buổi chiều, màu nước trong ao đậm (tảo dày). Tốt nhất là xử lý nước thật tốt ở ao chứa sau đó thay nước từ từ, mỗi lần không quá 30% tổng lượng nước trong ao nuôi. Sau đó bón CaCO3, Dolomite 30-50 kg/ha/lần và quạt khí khí, kiểm tra cho đến đến khi pH đạt 7.5-8.5. 2.3.3. Trong quá trình nuôi, gặp trời mƣa, pH giảm thấp cần làm gi ?  Trước khi trời mưa, cần bón vôi nung (CaO) bờ ao liều lượng 20kg/1000m2, bón Ca(OH)2 20 kg/1000 m 3 nước ao.  Sau mưa rút nước tầng mặt ao. Sau đó bón vôi CaCO3 hoặc Dolomite 15-20 kg /lần để ổn định lại pH và độ kiềm. Bón liên tục 2-3 ngày kết hợp quạt khí cho đến khi pH và độ kiềm ổn định. Có thể bổ xung đường cát để giúp tảo phát triển trở lại, lượng bón 0.5-1 kg/1000m 3 . Giải pháp tốt nhất để quản lý pH là cải tạo ao thật kỹ, bón vôi định kỳ. Quản lý thật tốt màu nước và có ao chứa để xử lý khi pH biến động. 2.4. Quản lý Độ mặn (S0/00) trong ao nuôi nhƣ thế nào cho tốt?  Mức qui định phù hợp độ mặn khoảng 10-300/00 , tôm sú phát triển tốt nhất ở độ mặn 15-25 0 /00. Biến động trong ngày không quá 50/00.  Một nguyên tắc quan trọng trong nghề tôm sú là giảm dần độ mặn và tăng dần độ sâu của nƣớc trong quá trình nuôi. Đầu vụ độ mặn cao, tôm ít nhiễm bệnh, tỷ lệ sống cao. Cuối vụ độ mặn thấp, tôm mau lột xác chóng đạt cỡ thương phẩm và tránh bệnh đóng rong.  Độ mặn quá thấp, tôm dễ bị các bệnh mềm vỏ, chất lượng thịt kém (không chắc) và khả năng đề kháng, phòng bệnh kém.  Trước khi thả tôm phải kiểm tra độ mặn, nếu độ mặn < 5 0/00 cần thuần hoá độ mặn từ trại giống và ao ương.  Nếu độ mặn thấp hơn 50/00, nên cho Vitamine C-Mix, khoáng chất (Mutagen) và vaccine (Becta-min) nhất là khi tôm trong giai đoạn tuổi 45 ngày trở lên. Trước khi thả tôm nên ngâm với Macroguard tối thiểu 30 phút sẽ sẽ chịu đựng để thích nghi tốt trong môi trường có độ mặn khác nhau.  Độ mặn quá cao, tôm dễ bị nhiễm các bệnh do vi khuẩn và chậm lớn (tôm khó lột xác). Độ mặn > 40 0 /00, tôm giảm ăn, ảnh hưởng đến tăng trọng tôm sau 1.5 tháng nuôi đầu, tôm khó lột xác.  Năm 2002, ao nuôi ông Đào (Xuân Lâm) và ông Hải (Diễn Kim) đã thành công nhờ có ao chứa điều tiết độ mặn trong quá trình nuôi. 2.5. Quản lý Oxy hoà tan (DO) nhƣ thế nào? Oxy hay còn gọi là dưỡng khí. Quản lý Oxy đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống của tôm.  Mức qui định phù hợp > 4 mg/l, tốt nhất 5-6 mg/l.  Muốn quản lý tốt ô xy buộc phải duy trì được màu nước (duy trì tảo) và sử dụng linh hoạt máy sục khí (bảng 3). tepbac.com 8 Bảng 3: Hướng dẫn sử dụng máy quạt nước: Ngày tuổi Mục đích sử dụng Cung cấp oxy Xử lý đáy 1-20 Trong quá trình ánh sáng thấp (trời u ám)/trong khi trời mưa/sau khi thêm nước 8-12 giờ về đêm, liên tục trong 2-3 ngày 20-40 Như trên 8-12 giờ về đêm và 1-2 giờ trước lúc cho ăn 40-80 Như trên, thêm máy quạt 80 đến lúc thu tôm Suốt ngày, trừ lức cho ăn (Nguồn: P. Characchakool, 1999)  Hạn chế thấp nhất các chất thải lắng đọng trong nền đáy, là nguyên nhân làm giảm hàm lượng ô xy- bằng cải tạo ao thật tốt, không để thừa thức ăn, định kỳ sử dụng các chế phẩm làm sạch đáy như Zeolite, BRF2 ...  Nếu ô xy hoà tan (DO) thấp hơn 4 mg/l phải sục khí nhiều hơn và thay nước nếu tôm nổi đầu nhiều ngày.  Kiểm tra và điều chỉnh thức ăn định kỳ, tránh dùng thức ăn tươi, bổ sung Vitamine (C-mix) và khoáng chất (Mutagen) hoặc chất kháng thể (vaccine) như Betamin khi tôm kém ăn, thời tiết thay đổi.  Khi tảo quá dày, Ô xy hoà tan buổi sáng quá thấp và buổi chiều quá cao phải ngừng bón phân, kiểm soát lượng thức ăn cẩn thận, chạy sục khí về đêm.  Với mật độ thả 1-7 con/m2 thường không cần dùng máy quạt. Với mật độ từ 8 con/m2 trở lên buộc phải dùng máy quạt nước như sau: cứ 3.000-3.500 tôm giống hoặc tổng trọng lượng tôm 100 kg dùng một máy quạt nước. 2.6. Độ trong và các yếu tố ảnh hƣởng đến độ trong?  Mức qui định phù hợp 30-45 cm.  Độ trong quá thấp (< 20 cm), nước rất đục, có thể là do mật độ tảo quá dày (màu nước đậm đặc) hoặc là do xác tảo hoặc do phù sa lơ lửng.  Nếu mật độ tảo quá dày gây hiện tượng thiếu ô xy vào sáng sớm và pH tăng cao vào buổi trưa (xem them phần pH) khi đó.  Giải pháp là thay bớt 20-30% nước đã xử lý từ ao chứa để giảm mật độ tảo, sau đó bón vôi CaCO3/ hoặc Dolomite 150-300kg/ha để lắng bớt bùn và tảo, ổn định pH duy trì màu nước ổn định.  Độ trong 20-30cm màu nước bắt đầu đậm đặc, nên cẩn thận không để pH buổi sáng >8.0, thay bớt nước trong ao ngưng mở máy quạt vào buổi chiều.  Nếu độ trong thấp < 20 cm, nước đục do phù sa lơ lửng, cần để lắng ở ao chứa koảng 1-3 ngày cho đến khi trong sạch sau đó mới bơm vào ao nuôi. Không lấy nước đục phù sa trực tiếp vào ao nuôi tôm.  Nên trồng cỏ ở quanh bờ ao để giũ bờ chắc, không rò rỉ, và không bị sói lở làm đục nước ao khi trời mưa. Nếu nước ao bị đục sau khi mưa, phải bón vôi (bảng 1) để lắng tụ các chất lơ lửng và làm trong nước để tảo hoạt động trở lại.  Nếu độ trong > 60cm, màu nước rất nhạt, có thể nhìn thấy đáy, nếu tôm ở giai đoạn <50 ngày tuổi nên dùng phân gà 20-30kg/1000m2, bỏ vào bao và treo trong ao. Sau đó dùng Dolomite 15-20 kg/ha vãi theo hướng cánh quạt nước cho đến khi lên màu thì dừng bón phân (xem thêm phần phương pháp gây màu hữu cơ). Quản lý tốt màu nước, theo dõi độ trong, sử dụng vi sinh và dolomite định lỳ là giải pháp tốt để duy trì độ trong từ 30 đên 45 cm. 2.7. Độ sâu và quản lý độ sâu nhƣ thế nào?  Mức qui định phù hợp >1 m cho ao quảng canh cải tiến và > 1,2 m cho ao bán thâm canh trở lên. tepbac.com 9  Độ sâu có liên quan mật thiết đến biến động nhiệt độ và màu nước trong ao. Nhiệt độ dao động sẽ làm tôm bị căng thẳng, giảm ăn và dễ nhiễm bệnh.  Nước quá nông (độ sâu <80 cm) và trong, tảo đáy dễ phát triển gây thối đáy (xem thêm phần tảo đáy).  Thường xuyên kiểm tra các chỗ
Luận văn liên quan