Cách đây khoảng 1000 năm, một ngời du mục Ethiopa đã ngẫu nhiên phát hiện
hơng vị tuyệt vời của một loại cây lạ làm cho con ngời thấy sảng khoái và tỉnh táo lạ thờng.
Từ đó trái cây này trở thành đồ uống của mọi ngời và lấy tên làng Cafa nơi phát hiện ra
cây này làm tên đặt cho cây.
Từ thế kỷ VI cà phê trở thành đồ uống của mọi ngời dân Ethiopa và nhanh chóng
lan ra Trung Cận Đông.
Đến đầu thế kỉ XVI cà phê bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và lan dần sang Châu Á,
châu Đại Dơng. Năm 1857 cây cà phê đợc các nhà truyền đạo công giáo đa vào trồng ở
Việt Nam, trớc hết đợc trồng ở một số nhà thờ ở Hà Nam, Quảng Bình. Sau đó đợc trồng
ở đồn điền vùng Trung Du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Từ đó diện tích cà phê ngày càng
đợc mở rộng.
Từ năm 1994- nay cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cà phê vối phát triển rất nhanh
và đạt kết quả trên nhiều mặt. Hiện nay cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2
ở nớc ta. Có thể nói trong ngành nông nghiệp hiện nay, cà phê chỉ đứng sau lúa gạo và có
chỗ đứng vững chắc trở thành ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
77 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1782 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng
công ty cà phê Việt Nam
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu cà phê vào thị trờng EU của
Tổng công ty cà phê Việt Nam
Bố cục của luận văn, luận văn chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phe và vai trò của xuất
khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
Chơng 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam vào thị
trờng EU.
Chơng 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trờng EU của Tổng
công ty cà phê Việt Nam.
Chơng I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ VÀ VAI
TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TRONG
NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
I. Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
1. Vài nét về mặt hàng cà phê và những lợi thế so sánh trong sản xuất và xuất khẩu cà
phê:
1.1. Nguồn gốc cây cà phê ở Việt Nam
Cách đây khoảng 1000 năm, một ngời du mục Ethiopa đã ngẫu nhiên phát hiện
hơng vị tuyệt vời của một loại cây lạ làm cho con ngời thấy sảng khoái và tỉnh táo lạ thờng.
Từ đó trái cây này trở thành đồ uống của mọi ngời và lấy tên làng Cafa nơi phát hiện ra
cây này làm tên đặt cho cây.
Từ thế kỷ VI cà phê trở thành đồ uống của mọi ngời dân Ethiopa và nhanh chóng
lan ra Trung Cận Đông.
Đến đầu thế kỉ XVI cà phê bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và lan dần sang Châu Á,
châu Đại Dơng. Năm 1857 cây cà phê đợc các nhà truyền đạo công giáo đa vào trồng ở
Việt Nam, trớc hết đợc trồng ở một số nhà thờ ở Hà Nam, Quảng Bình... Sau đó đợc trồng
ở đồn điền vùng Trung Du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Từ đó diện tích cà phê ngày càng
đợc mở rộng.
Từ năm 1994- nay cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cà phê vối phát triển rất nhanh
và đạt kết quả trên nhiều mặt. Hiện nay cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2
ở nớc ta. Có thể nói trong ngành nông nghiệp hiện nay, cà phê chỉ đứng sau lúa gạo và có
chỗ đứng vững chắc trở thành ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.2. Chủng loại cà phê ở Việt Nam
Nh chúng ta đã biết trên thế giới có hơn 70 loại cà phê khác nhau nhng ngời ta chủ
yếu gieo trồng 2 nhóm cà phê chính là cà phê vối (Robusta), cà phê chè (Arabica) nhờ vào
u điểm về năng xuất và chất lợng ngoài ra còn dựa vào đặc điểm thích nghi của từng loại
cây.
* Cà phê vối thích hợp với khí hậu khô ráo, nắng ấm, nhiệt độ thích hợp nhất là 24-
26 0 C, độ cao khoảng 600-2000m, mật độ từ 1200 -1500 cây/ha. Cà phê Robusta có hình
quả trứng hoặc hình tròn, quả chín có màu thẫm, vỏ cứng và thờng chín từ tháng 2. Đặc
biệt cây cà phê này không ra hoa kết quả tại các mắt của cành. Nhân hơi tròn, to ngang, vỏ
lụa màu ánh lâu bạc. Loại cà phê này đợc trồng nhiều nhất ở Châu Phi và Châu Á trong đó
Việt Nam và Indonecia là hai nớc sản xuất cà phê lớn nhất thế giới.
* Cà phê Arabica a khí hậu mát mẻ có khả năng chịu rét, thờng đợc trồng ở độ
cao trên dới 200m. Arabica có nhiều tàn lá, hình trứng hoặc hình lỡi mác. Quả của loại
cà phê chè có hình quả trứng hoặc hình tròn, có màu đỏ tơi, một số giống khi chín có
màu vàng. Loai cà phê này chủ yếu trồng ở Brazin và Colombia với mùi thơm đợc
nhiều nớc a chuộng.
Ở Việt Nam cà phê vối đợc trồng tuyệt đại đa số ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
Đây là hai vùng chủ lực sản xuất cà phê của cả nớc với năng suất khá cao (trên 1,6 tấn
nhân /ha) chất lợng tốt, với diện tích 443.000 ha, chiếm 86% diện tích cả nớc. Cà phê chè
lại thích hợp với các vùng núi trung du phía bắc, tập trung ở Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá,
Nghệ An, quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Diện tích cà phê chè cả nớc năm 2003 là 30.000
ha. Cà phê chè có chất lợng hơn nhng hay bị sâu bệnh và khả năng thích nghi kém hơn vì
vậy năng suất cũng thấp hơn khoảng 0,9-1,2tấn/ha.
1.3. Lợi thế so sánh trong sản xuất, xuất khẩu cà phê ở Việt Nam
1.3.1. Lợi thế so sánh trong sản xuất cà phê.
- Lợi thế về điều kiện tự nhiên.
Nớc Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo phơng kinh
tuyến từ 8o 30’ đến 23o 30’ vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý và đất đai thích hợp cho
việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt Nam một hơng vị rất riêng, độc đáo.
Về khí hậu :
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, hàng năm khí hậu nắng lắm ma nhiều.
Lợng ma phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những tháng cà phê sinh trởng.
Khí hậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt. Miền khí hậu phía nam thuộc khí hậu nhiệt
đới nóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta. Miền khí hậu phía bắc có mùa đông lạnh và có
ma phùn thích hợp với cà phê Arabica.
Về đất đai : Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê đợc phân bổ khắp
lãnh thổ trong đó tập trung ở hai vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, với diện tích hàng
triệu ha.
Nh vậy cây cà phê cần hai yếu tố cơ bản là nớc và đất thì cả hai yếu tố này đều có ở
Việt Nam. Điều này tạo cho Việt Nam lợi thế mà các nớc khác không có đợc.
- Lợi thế về nhân công:
Việt Nam với dân số 80 triệu ngời trong đó 49% là trong độ tuổi lao động. Đây là
đội ngũ lao động khá dồi dào, cung cấp cho các mọi hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.
Sản xuất cà phê xuất khẩu là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn, bắt đầu từ khâu
nghiên cứu chon giống, gieo trồng khâu chăm sóc, thu mua, chế biến, bảo quản, bao gói ,
xuất khẩu. Quá trình này đòi hỏi một đội ngũ lao động khá lớn. Đặc biệt ở Việt Nam thì
việc ứng dụng máy móc vào việc, sản xuất chế biến cà phê cha nhiều vì thế lợi thế về nhân
công có thể giúp nớc ta giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất cà phê xuất khẩu từ đó có thể
hạ giá thành giúp cho Việt Nam có thể cạnh tranh đợc về giá so với các nớc trên thế giới.
Theo dự tính thì việc sản xuất cà phê xuất khẩu thu hút khá nhiều lao động: 1 ha cà
phê thu hút từ 120.000- 200.000 lao động. Riêng ở nớc ta hiện nay có khoảng 700.000 –
800.000 lao động sản xuất cà phê, đặc biệt vào thời điểm chăm sóc, thu hoạch con số này
lên đến hơn 1 triệu ngời. Nh vậy với nguồn lao động dồi dào nh nớc ta hiện nay có thể
cung cấp một lợng lao động khá đông đảo cho ngành cà phê.
- Năng suất cà phê: Cà phê Việt Nam có năng suất khá cao: Nếu nh năng suất cà phê
bình quân trên thế giới là 0.55 tạ/ ha, Châu Á là 0.77 tạ/ ha thì ở Việt Nam đạt tới 1.2- 1.3
tấn/ ha. Từ năm 2000- 2004, năng suất bình quân đạt 2 tấn/ ha, có năm đạt 2,4 tấn/ ha.
Năng suất cao này chính là do Việt Nam có nhiều giống tốt, có các yếu tố thuận lợi về đất
đai khí hậu, đặc biệt ngời Việt Nam có kinh nghiệm lâu năm trong việc gieo trồng cà phê.
- Ngời dân Việt Nam có đức tính chịu khó cần cù, có tinh thần học hỏi tiếp thu khoa
học công nghệ để áp dụng vào trồng và chế biến cà phê xuất khẩu. Điều này cũng là lợi thế
trong việc tạo ra một nguồn hàng cho cà phê xuất khẩu.
- Cà phê Việt Nam có hơng vị tự nhiên ngon. Cà phê Việt Nam đợc trồng trên vùng
cao nguyên, núi cao có khí hậu, đất đai phù hợp. Điều kiện này tao cho cà phê Việt Nam
có hơng vị riêng, đặc biệt mà các quốc gia khác không có đợc. Điều này là một lợi thế lớn
của Việt Nam vì cà phê là thứ đồ uống dùng để thởng thức, đôi khi còn thể hiện đẳng cấp
của con ngời trong xã hội vì vậy hơng vị cà phê luôn là một yếu tố lôi cuốn khách hàng,
đặc biệt là khách hàng khó tính.
- Một trong những lợi thế thuộc về chủ quan là do đờng lối đổi mới kinh tế của
Đảng và Nhà Nớc Việt Nam đã tạo môi trờng thuận lợi để phát triển sản xuất cây cà phê.
Nghị uyết 09/2000/ NQ/ CP của chính phủ xác định quy hoạch và định hớng phát triển cây
cà phê nớc ta đến năm 2010. Vì thế từ năm 2003, sản xuất cà phê nhất thiết theo quy hoạch,
kế hoạch của nhà nớc cả về diện tích, giống, sản lợng, chất lợng khắc phục đợc tình trạng
tự phát duy ý trí chạy theo phong trào. Vì thế đã khuyến khích các hộ nông dân yên tâm
trồng cây cà phê. Ngoài ra, Nhà nớc còn có chính sách hỗ trợ về giá khi giá cà phê của thị
trờng thế giới xuống thấp.
1.3.2. Lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê
- Chiến lợc của nhà nớc: trong những năm 2003- 2010 nhà nớc đã xây dựng hoàn
thiện các chiến lợc mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong đó cà phê
đợc xem xét là mặt hàng chủ lực số 1. Vị trí đó đợc xuất phát từ lợi thế đất đai, khí hậu,
kinh nghiệm sản xuất của nông dân. Lợi thế này kết hợp với chế độ chính trị, xã hội ổn
định, cơ chế chính sách thời kỳ đổi mới đã đợc khẳng định trong đờng lối kinh tế do Đại
Hội IX của Đảng đề ra đã và đang trở thành sức mạnh để Việt Nam hội nhập vào nền kinh
tế thế giới và khu vực.
- Nhu cầu thế giới ngày càng tiêu dùng cà phê nhiều hơn và tăng lên nhanh chóng.
Cà phê là thứ đồ uống phổ biến trong mọi tầng lớp, hiện nay nhu cầu tiêu dùng cà phê vợt
xa hai loại đồ uống truyền thống là chè và ca cao. Điều này đã thúc đẩy và khuyến khích
các nớc sản xuất cà phê xuất khẩu.
- Về chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu: chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu của Việt
Nam thấp hơn so với các nớc trồng cà phê xuất khẩu khác. Chi phí bình quân của Việt
Nam là 650- 700 USD/ tấn cà phê nhân. Nếu tính cả chi phí chế biến thì giá thành cho một
tấn cà phê xuất khẩu là 750- 800 USD. Trong khi đó chi phí sản xuất của Ấn Độ là 1,412
triệu USD/ tấn cà phê chè, 926,9 USD/ tấn đối với cà phê vối. Chi phí sản xuất rẻ là điều
kiện thuận lợi để hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê của Việt Nam trên
thị trờng thế giới.
- Việt Nam đã ra nhập ICO, sẽ tham gia tổ chức hiệp hội các nớc sản xuất cà phê
(ACPC) và các tổ chức quốc tế khác có liên quan. Việt Nam đã tăng cờng hợp tác kinh tế,
thơng mại, khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Điều này có thể giúp cho
Việt Nam có điều kiện để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến cà phê
đồng thời mở rộng đợc giao lu trao đổi mặt hàng cà phê với các nớc trong khu vực và thế
giới.
- Về thị trờng xuất khẩu cà phê: thị trờng xuất khẩu cà phê Việt Nam ngày càng mở
rộng, một số sản phẩm cà phê chất lợng cao nh cà phê Trung Nguyên, Vinacafe, Nam
Nguyên, Thu Hà,… đã có thơng hiệu và đứng vững trên thị trờng khu vực và thế giới.
- Về quy hoạch: Việt Nam đã xây dựng, quy hoạch nhiều vùng trồng cà phê để xuất
khẩu, cho năng suất cao, chất lợng tốt nh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số
tỉnh Miền Trung. Đây là một lợi thế lớn để tạo ra một nguồn hàng phục vụ cho
nhu cầu xuất khẩu cà phê
2. Vị trí của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là mặt hàng
nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch sau gạo. Chính vì thế ngành cà phê đã có một
vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.
2.1. Vị trí của cà phê đối với ngành nông nghiệp nớc ta.
- Ngành cà phê góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp
nớc ta. Nếu nh trớc kia Việt Nam là một đất nớc đợc biết đến với sản phẩm là lúa gạo thì
ngày nay Việt Nam còn đợc biết đến với một mặt hàng nữa đó chính là cà phê. Điều này
không chỉ giúp cho ngời dân đa dạng đợc cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp mà
còn đa dạng hoá đợc các mặt hàng trong việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
- Đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh trong ngành nông nghiệp: hoạt động sản xuất
cà phê gắn liền với hoạt động chế biến cà phê. Vì thế kéo theo một loạt các dịch vụ của
sản xuất nông nghiệp phát triển nh: dịch vụ nghiên cứu giống cây trồng, dịch vụ cung cấp
thuốc trừ sâu, phân bón, dịch vụ cung cấp máy móc thiết bị cho phơi sấy chế biến cà phê,
dịch vụ bao gói, dịch vụ t vấn xuất khẩu…
- Phân bổ lại nguồn lao động trong nền nông nghiệp. Nền nông nghiệp nớc ta trớc
kia chủ yếu là lao động phục vụ cho ngành trồng lúa nớc. Đây là lao động mang tính chất
thời vụ vì thế có một lợng lao động d thừa khá lớn trong thời kỳ nông nhàn. Ngành cà phê
phát triển kéo theo một lợng lao động khá lớn phục vụ cho nó. Với quy mô diện tích cà
phê ngày càng mở rộng thì càng cần một đội ngũ lao động lớn. Điều này tạo cho ngời dân
các vùng miền núi cũng nh các vùng đồng bằng chuyên canh lúa có việc làm thờng xuyên,
tạo thêm thu nhập cho họ, hạn chế đợc các tệ nạn xã hội.
- Hạn chế đợc các vùng đất bị bỏ hoang: Vì đặc điểm của cây cà phê là thích hợp
với những cao nguyên, đồi núi cao nơi đây cha đợc khai thác triệt để… Vì vậy đã hạn chế
đợc các vùng đất bỏ hoang, phủ xanh đất trống đồi trọc.
2.2. Vị trí ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân
- Ngành cà phê góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ngành cà phê gắn với cả
một quá trình khép kín từ sản xuất đến tiêu dùng. Điều này kéo theo theo một loạt các
ngành kinh tế phát triển nh ngành xây dựng các cơ sở để nghiên cứu giống, ngành thuỷ lợi,
ngành giao thông, ngành chế tạo máy móc,... Vì thế đẩy mạnh qúa trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở các vùng nơi có cây cà phê phát triển. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá trong nông nghiệp nông thôn.
- Ngành cà phê đã góp phần rất lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nớc. Hàng năm
ngành cà phê đem về cho đất nớc từ 1- 1,2 tỷ USD/ năm chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu
cả nớc.
- Góp phần giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân:
3. Vai trò xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ nh vũ bão trên
phạm vi toan thế giới, lôi cuốn rất nhiều nớc trên thế giới tham gia.Việt Nam cũng không
thể nằm ngoài vòng xoáy này và đang nỗ lực hết sức để có thể hoà mình vào tiên trình này
một cách nhanh nhất. Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ là cầu nối hết sức quan trọng để đẩy
nhanh tiến trình này. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng
trong chính sách và chiến lợc phát triển kinh tế của Việt Nam.
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nớc ta. Phát triển sản xuất
cà phê xuất khẩu sẽ đóng góp vai trò lớn đối với nền kinh tế nớc ta. Ta đi xem xét vai trò
của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế Việt Nam.
3.1. Vai trò tích cực của xuất khẩu cà phê.
3.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất
nớc
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để khắc
phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nớc ta. Để thực hiện công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nớc đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc trang thiết bị, kĩ
thuật, công nghệ tiên tiến và trình độ quản lí của nớc ngoài. Nguồn vốn để nhập khẩu có
thể lâý từ: đầu t nớc ngoài, vay nợ thu từ hoạt động du lịch, xuất khẩu mặt hàng khác. Tuy
nhiên các nguồn vốn vay, vốn đầu t từ nớc ngoài đều phải trả bằng cách này hay cách khác.
Nguồn vốn quan trọng và bền vững đó là thu từ hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu quyết
định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
Tuy nhiên xuất khẩu không là hoat động dễ dàng. Để xuất khẩu thành công, mỗi
quốc gia phải tìm cho mình những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế nhất, đem lại lợi ích cao
nhất. Vì thế mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Nắm bắt đợc điều này, Việt Nam cũng đã xây dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất
khẩu chủ lực riêng. Những mặt hàng này sẽ tạo cho Việt Nam nguồn thu ngân sách chủ
yếu. Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nớc ta. Hàng năm ngành cà phê đã đóng
góp một kim ngạch khá lớn cho ngân sách nhà nớc. Kim ngạch thu đợc từ hoạt động xuất
khẩu cà phê vào khoảng 1-1,2 tỷ USD, chiếm khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu cả nớc.
Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH đất nớc ta cần một nguồn vốn khá lớn để
đầu t xây dựng cơ bản, nhập khẩu máy móc, công nghệ từ nớc ngoài. Nguồn vốn thu từ
xuất khẩu cà phê sẽ đóng góp một phần nào đó để tăng khả năng nhập khẩu phục vụ cho
nhu cầu nhập khẩu phuc vụ cho tiến trình CNH-HĐH đất nớc.
3.1.2. Xuất khẩu cà phê góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản
xuất phát triển
Việt Nam có lợi thế rất lớn trong việc sản xuất cà phê. Hàng năm Việt Nam sản xuất
ra một khối lợng lớn cà phê. Tuy nhiên tiêu thụ cà phê nội địa của Việt Nam là rất thấp.
Vì thế thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản xuất. Ngày nay cơ cấu sản xuất
và tiêu dùng của thế giới thay đổi mạnh mẽ đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù
hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta.
* Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ nhng sản phẩm thừa do sản xuất vợt quá nhu
cầu tiêu thụ nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển nh nớc ta,
sản xuất về cơ bản còn cha đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất
thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh
tế rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trờng và đặc biệt thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản
xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thế giới để tổ chức sản xuất. Điều này có tác
động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đối với ngành cà phê thì sản xuất cà phê của Việt Nam với sản lợng lớn, nhu cầu
tiêu dùng nội địa rất hạn hẹp do Việt Nam có truyền thống trong việc thởng thức trà. Vì
vậy trên thị trờng Việt Nam sẽ xẩy ra tình trạng cung cà phê vợt quá cầu cà phê do đó phải
đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên Việt Nam lai không coi cà phê là sản phẩm ế thừa cần
xuất khẩu mà xuất phát từ thị trờng thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều cà phê hơn. Do đó
thị trờng thế giới luôn là mục tiêu cho các doanh nghiệp sản xuất cà phê. Điều này góp
phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nớc ta và thúc đẩy sản xuất phát triển. Thể hiện :
- Trớc hết sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ kéo theo hàng loạt các ngành kinh tế phát
triển theo nh các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo máy móc, thúc đẩy các
ngành xây dựng cơ bản nh xây dựng đờng xá, trờng, trạm thu mua cà phê , … Ngoài ra
còn kéo theo hàng loạt các ngành dịch vụ phát triển theo nh : dịch vụ cung cấp giống cây
trồng, thuốc bảo vệ thực vật, ngân hàng, cho thêu máy móc trang thiết bị,… Điều này góp
phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nớc ta theo hớng xuất khẩu.
- Xuất khẩu cà phê tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho sản
xuất phát triển và ổn định. Hoạt động xuất khẩu gắn với việc tìm kiếm thị trờng xuất khẩu,
do đó khi xuất khẩu thành công tức là khi đó ta đã có đợc một thị trờng tiêu thụ rộng lớn.
Điều này không những tạo cho Việt Nam có đợc vị trí trong thơng trờng quốc tế mà còn
tạo cho Việt Nam chủ động trong sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cà phê thế giới. Thị
trờng tiêu thụ càng lớn càng thúc đẩy sản xuất phát triển có nh vậy mới đáp ứng đợc
nguồn hàng cho xuất khẩu.
- Xuất khẩu cà phê tạo ra điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Cũng nh bất cứ môt ngành sản xuất hàng hoá
nào xuất khẩu, sản xuất cà phê xuất khẩu cũng tạo điều kiện để mở rộng vốn, công nghệ,
trình độ quản lý, nâng cao đời sống ngời lao động đảm bảo khả năng tái sản xuất mở rộng.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực
sản xuất trong nớc. Xuất khẩu cà phê là phơng tiện quan trọng tạo ra vốn và kĩ thuật công
nghệ từ thế giới bên ngoài vào việt Nam. Khi xuất khẩu cà phê thì sẽ tạo cho Việt Nam
nắm bắt đợc công nghệ tiên tiến của thế giới để áp dụng vào nớc mình. Nh công nghệ chế
biến cà phê xuất khẩu, công nghệ, phơi sấy, bảo quản sau thu hoạch cà phê, ngoài ra còn
học hỏi đợc kinh nghiệm quản lý từ quốc gia khác. Nh vậy sẽ nâng cao đợc năng lực sản
xuất trong nớc để phú hợp với trình độ của thế giới.
- Thông qua xuất khẩu, cà phê Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thế
giới, về giá cả chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất,
hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trờng. Sản xuất cà phê đáp ứng nhu cầu
thị trờng, khi đó muốn đứng vững thị trờng buộc các doang nghiệp xuất khẩu cà phê phải
làm sao để hạ giá thành, nâng cao chất lợng để đánh bật đối thủ cạnh tranh.
- Xuất khẩu cà phê đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công
nghệ sản xuất kinh doanh thúc đẩy sản xuất và m