Nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân đã và đang không ngừng 
được cải thiện và nâng cao. Người dân ngày càng chú trọng đến ăn ngon mặc 
đẹp, thưởng thức và tận hưởng những thành quả lao động của bản thân.
Sau thời gian làm việc căng thẳng, họ mong muốn có một khoảng thời 
gian để nghỉ ngơi thư giãn, xua tan những mệt mỏi của cuộc sống thường ngày, 
và đi du lịch trở thành nhu cầu tất yếu để thỏa mãn những mong muốn đó. Bên 
cạnh đó nhu cầu ăn uống cũng rất được chú ý. Họ không chỉ muốn ăn ngon mà 
còn muốn được ngồi trong một không gian thoáng đẹp, được phục vụ tận tình 
sau những giờ làm việc căng thẳng.
Có thể nhận thấy rằng nước ta trong những năm gần đây ngành kinh 
doanh khách sạn đã có những bước phát triển nhất định và đang từng bước 
khẳng định vai trò vị trí trong nền kinh tế. Việt Nam dần trở thành một điểm đến 
hấp dẫn với du khách - sự quyến rũ tiềm ẩn.
Khách sạn Cát Bi là khách sạn đạt tiêu chuẩn hai sao, thuộc Công ty Cổ 
Phần Cung ứng tàu biển Hải Phòng. Với phương châm hàng đầu là mang lại cho 
khách sự hài lòng nhất, hoạt động kinh doanh của bộ phận ăn uống càng mang 
lại nhiều màu sắc cùng với sự phong phú của sản phẩm dịch vụ. Xuất phát từ 
thực tế đặt ra và qua thời gian thực tập tại khách sạn Cát Bi em đã c họn đề tài: 
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn 
Cát Bi thuộc công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Hải Phòng”. Số 30 Trần Phú 
Hải Phòng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 80 trang
80 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5093 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc 
Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng 
Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài: 
 Nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân đã và đang không ngừng 
được cải thiện và nâng cao. Người dân ngày càng chú trọng đến ăn ngon mặc 
đẹp, thưởng thức và tận hưởng những thành quả lao động của bản thân. 
 Sau thời gian làm việc căng thẳng, họ mong muốn có một khoảng thời 
gian để nghỉ ngơi thư giãn, xua tan những mệt mỏi của cuộc sống thường ngày, 
và đi du lịch trở thành nhu cầu tất yếu để thỏa mãn những mong muốn đó. Bên 
cạnh đó nhu cầu ăn uống cũng rất được chú ý. Họ không chỉ muốn ăn ngon mà 
còn muốn được ngồi trong một không gian thoáng đẹp, được phục vụ tận tình 
sau những giờ làm việc căng thẳng. 
 Có thể nhận thấy rằng nước ta trong những năm gần đây ngành kinh 
doanh khách sạn đã có những bước phát triển nhất định và đang từng bước 
khẳng định vai trò vị trí trong nền kinh tế. Việt Nam dần trở thành một điểm đến 
hấp dẫn với du khách - sự quyến rũ tiềm ẩn. 
 Khách sạn Cát Bi là khách sạn đạt tiêu chuẩn hai sao, thuộc Công ty Cổ 
Phần Cung ứng tàu biển Hải Phòng. Với phương châm hàng đầu là mang lại cho 
khách sự hài lòng nhất, hoạt động kinh doanh của bộ phận ăn uống càng mang 
lại nhiều màu sắc cùng với sự phong phú của sản phẩm dịch vụ. Xuất phát từ 
thực tế đặt ra và qua thời gian thực tập tại khách sạn Cát Bi em đã chọn đề tài: 
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn 
Cát Bi thuộc công ty cổ phần Cung ứng tàu biển Hải Phòng”. Số 30 Trần Phú 
Hải Phòng. 
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 
 Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh 
doanh dịch vụ ăn uống trong kinh doanh khách sạn. 
Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực trạng hoạt 
động kinh doanh của khách sạn Cát Bi với thời gian từ 22/02 -> 03/04/2010. 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc 
Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng 
Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 2 
3. Mục đích và kết quả nghiên cứu: 
 Tìm hiểu và đề ra những giải pháp, phương hướng để nâng cao hiệu quả 
kinh doanh dịch vụ ăn uống của khách sạn Cát Bi. Đề tài đưa ra một số khái 
niệm liên quan và thực trạng về hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách 
sạn, nguyên nhân gây ra thực trạng đó để có những biện pháp cụ thể thúc đẩy 
hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhằm thu hút khách đến với khách sạn 
ngày một nhiều hơn. 
Nghiên cứu đề tài này nhằm bổ sung những kiến thức và hiểu biết thực 
tiễn phong phú trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: 
 Khoá luận áp dụng một số phương pháp: phương pháp thu thập và xử lý 
tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh… 
5. Bố cục khóa luận: 
Đề tài được kết cấu theo 3 chương 
 Chƣơng I: Cơ sở lý luận về khách sạn và dịch vụ ăn uống tại khách sạn. 
 Chƣơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách 
sạn Cát Bi. 
 Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch 
vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi. 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc 
Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng 
Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 3 
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÁCH SẠN VÀ DỊCH VỤ 
 ĂN UỐNG TẠI KHÁCH SẠN 
1.1 Cơ sở lý luận chung về khách sạn 
1.1.1 Khái niệm về khách sạn: 
 “Khách sạn (Hotel) là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy 
mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, 
dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch”. [2;42] 
 Cùng với sự phát triển kinh tế và đời sống của con người ngày một nâng 
cao thì hoạt động du lịch và trong đó có hoạt động kinh doanh khách sạn cũng 
không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Các khái niệm về khách 
sạn cũng ngày một được hoàn thiện và phản ánh trình độ và mức độ phát triển 
của nó. 
1.1.2 Vai trò của khách sạn 
Về kinh tế: 
 - Đóng góp cho thu nhập quốc dân rất lớn: Thông qua lưu trú và ăn uống 
của các khách sạn, một phần trong quỹ tiêu dùng của người dân được sử dụng 
vào việc tiêu dùng các dịch vụ và hàng hóa của các doanh nghiệp khách sạn tại 
điểm du lịch. Kết quả dẫn đến sự phân phối lại quỹ tiêu dùng cá nhân giữa các 
vùng trong nước. Một phần trong quỹ tiêu dùng từ thu nhập của người dân từ 
khắp các nơi (trong và ngoài nước) được đem đến tiêu dùng tại các điểm du lịch. 
Như vậy có sự phân phối lại quỹ tiêu dùng từ vùng này sang vùng khác, từ đất 
nước này sang đất nước khác. Theo cách này, kinh doanh khách sạn làm tăng 
GDP cho các vùng và các quốc gia. 
 - Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước: Kinh doanh khách sạn phát 
triển góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, huy động 
được vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Do đầu tư vào kinh doanh khách sạn đem lại 
hiệu quả của đồng vốn đầu tư cao, nên từ khi có chính sách của Đảng và Nhà 
nước đến nay đã thu hút được một lượng vốn đầu tư của nước ngoài vào ngành 
này. 
 - Sử dụng khối lượng lớn sản phẩm của nhiều ngành: Hàng ngày khách 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc 
Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng 
Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 4 
sạn tiêu thụ một khối lượng lớn các sản phẩm của nhiều ngành như: ngành công 
nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, ngành thủ công mỹ 
nghệ, ngành ngân hàng, ngành bưu chính viễn thông… Vì vậy, phát triển ngành 
kinh doanh khách sạn cũng đồng thời khuyến khích các ngành khác phát triển 
theo. Trong đó bao gồm cả việc khuyến khích phát triển cơ sở hạ tầng cho các 
điểm du lịch. 
 - Là hình thức xuất khẩu tại chỗ: Khi khách đến nghỉ tại khách sạn, họ 
phải thanh toán dịch vụ và hàng hóa họ tiêu dùng bằng ngoại tệ (hoặc ngoại tệ 
thu đổi). Những dịch vụ hàng hóa do khách sạn bán cho khách chủ yếu là hàng 
nội địa. Nếu muốn thu đổi ngoại tệ phải thôngqua xuất khẩu. Để xuất khẩu ra thị 
trường quốc tế, hàng hóa và dịch vụ phải tuân theo nền giá chung quốc tế phải 
có những khoản chi phí cần thiết cho một sản phẩm xuất khẩu như: lựa chọn 
kiểm nghiệm, bao bì đống gói bảo quản, vận chuyển. Vì vậy, khi được thanh 
toán tại khách sạn sẽ giảm được nhiều chi phí tốn kém. 
 Về xã hội: 
 - Góp phần tái sản xuất sức lao động: Thông qua việc đáp ứng nhu cầu 
nghỉ ngơi tích cực trong thời gian đi du lịch của con người ngoài nơi lưu trú 
thường xuyên, kinh doanh khách sạn góp phần gìn giữ và phục hồi khả năng lao 
động và sức sản xuất của người lao động. 
 - Củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia: Kinh doanh khách sạn còn tạo 
điều kiện thuận lợi cho sự gặp gỡ, giao lưu của mọi người từ khắp mọi nơi, từ 
các châu lục trên thế giới Việt Nam. Điều đó làm tăng ý nghĩa vì mục đích hòa 
bình, hữu nghị và tình đoàn kết giữa các dân tộc của kinh doanh du lịch nói 
chung và kinh doanh khách sạn nói riêng. Các khách sạn lớn hiện đại là nơi tiến 
hành các cuộc họp, các hội nghị cấp cao hoặc các hội nghị theo chuyên đề, các 
đại hội, các cuộc họp gặp gỡ công vụ về kinh tế, chính trị, văn hóa. Là nơi 
chứng kiến những sự kiện ký kết các văn bản chính trị kinh tế quan trọng trong 
nước và thế giới. Tại các khách sạn cũng thường được tổ chức nhiều hoạt động 
văn hóa như hòa nhạc, trưng bày nghệ thuật hoặc triển lãm… giao lưu giữa các 
quốc gia và các dân tộc trên thế giới. 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc 
Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng 
Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 5 
 - Khách tạo việc làm cho dân cư địa phương: Kinh doanh khách sạn luôn 
đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối cao, cho nên phát triển kinh 
doanh khách sạn sẽ góp phần giải quyết một khối lượng công ăn việc làm cho 
người lao động. Mặt khác, do phản ứng dây chuyền về sự phát triển giữa kinh 
doanh khách sạn và các ngành khác, khách sạn còn tạo ra sự phát triển theo cấp 
số nhân về việc làm gián tiếp cho các ngành có liên quan. 
 - Khách sạn là nơi tạo điều kiện khai thác các tiềm năng du lịch: Khách 
sạn là nơi lưu trú của khách trong thời gian đi tham quan, hành hương, công vụ. 
Trong thời gian lưu trú của mình họ có nhu cầu tham quan tìm hiểu các danh 
lam thắng cảnh, các di tích lịch sử của địa phương. Đây chính là yếu tố khai thác 
tiềm năng du lịch của địa phương không chỉ về mặt tự nhiên mà còn cả về nhân 
văn. Tiềm năng du lịch ngày càng hấp dẫn và có sức hút thì số lượng khách sạn 
sẽ đông, khách sẽ ở lại lâu hơn. Ngược lại tiềm năng du lịch không có hoặc 
không hấp dẫn khách đến tham quan là rất ít, việc kinh doanh khách sạn không 
hiệu quả, mặt khác nếu có tiềm năng du lịch nhưng thiếu các cơ sở vật chất 
(thiếu các cơ sở lưu trú) thì không thể khai thác một cách triệt để tiềm năng du 
lịch và tổ chức kinh doanh ngành khách sạn. 
 - Khách sạn là nơi quảng cáo tuyên tryền về đất nước, con người sở tại: 
Khách sạn được coi là một xã hội thu nhỏ, khách đến nghỉ tại khách sạn có thể 
hình dung được một phần nào về con người phong tục tập quán cũng như các 
mặt văn hóa, xã hội ở địa phương. Sau đó chính họ lại là người tuyên truyền, 
quảng cáo với những người khác về nơi mình ở, các món ăn đồ uống đã được 
thưởng thức, nhứng di tích, danh lam thắng cảnh đã được tham quan, những con 
người đã được tiếp xúc…Được khách hài lòng là một nguồn lợi lớn của khách 
sạn vì chính họ là những người quảng cáo tốt nhất và đáng tin cậy cho bạn bè họ 
hàng và người thân. 
1.1.3 Phân loại khách sạn 
 Khách sạn là một loại hình cơ sở lưu trú chính yếu nhất, nó chiếm tỷ trọng 
lớn nhất cả về số lượng và loại kiểu trong hệ thống các cơ sở kinh doanh lưu trú 
của ngành du lịch. Để có thể khai thác kinh doanh khách sạn một cách có hiệu 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc 
Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng 
Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 6 
quả, các nhà kinh doanh khách sạn rất cần phải hiểu rõ những hình thức tồn tại 
của loại hình cơ sở kinh doanh này. 
  Theo vị trí địa lý: được phân thành 5 loại: 
 - Khách sạn thành phố (Centre Hotel): Được xây dựng ở trung tâm thành 
phố lớn, các trung tâm đô thị hoặc trung tâm đông dân cư nhằm phục vụ các đối 
tượng khách đi vì các mục đích công vụ, tham gia vào các hội nghị, thể thao, 
thăm thân…Các khách sạn này hoạt động quanh năm. Ở Việt Nam, các khách 
sạn thành phố có thứ hạng cao tập trung nhiều ở các thành phố lớn như Hà Nội, 
thành phố Hồ Chí Minh… 
 - Khách sạn nghỉ dưỡng (Resort Hotel): Được xây dựng ở những khu du 
lịch nghỉ dưỡng dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên như các khách sạn nghỉ 
biển, khách sạn nghỉ núi. Khách đến đây với mục đích nghỉ ngơi thư giãn là chủ 
yếu (có số ít là khách nghiên cứu về môi trường sinh thái). Những khách sạn 
nghỉ dưỡng thường chịu sự phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu nên hoạt 
động theo thời vụ. Khách sạn nghỉ dưỡng có thứ hạng cao ở nước ta thường tập 
trung ở các khu du lịch nghỉ biển như Hạ Long, Nha Trang… 
 - Khách sạn ven đô (Suburban Hotel): Được xây dựng ở ven ngoại vi 
thành phố hoặc các trung tâm đô thị. Thị trường khách chính của các khách sạn 
này là khách đi nghỉ cuối tuần, đôi khi có cả khách công vụ có khả năng thanh 
toán trung bình hoặc thấp. Ở Việt Nam, khách sạn ven đô chưa có thứ hạng cao 
và chưa thật tốt, việc đi lại mất nhiều thời gian, môi trường ở các khu ngoại 
thành bụi bặm… 
 - Khách sạn ven đường (Highway Hotel): Được xây dựng ở ven dọc các 
đường quốc lộ (đương cao tốc) nhằm phục vụ các đối tượng khách đi lại trên các 
tuyến đường quốc lộ sử dụng phương tiện vận chuyển là ô tô và mô tô (giống 
như đối với Motel) 
 - Khách sạn sân bay (Airport Hotel): Được xây dựng ở gần các sân bay 
quốc tế lớn. Đối tượng khách của khách sạn này là những hành khách của các 
hãng hàng không dừng chân quá cảnh tại các sân bay quốc tế do lịch trình bắt 
buộc hoặc vì bất kỳ một lý do đột xuất nào khác. Gía phòng của đa số các khách 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc 
Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng 
Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 7 
sạn sân bay trên thế giới nằm ngay trong giá trọn gói của hãng hàng không. 
  Theo mức cung cấp dịch vụ: Được phân thành 4 loại: 
 - Khách sạn sang trọng - (Luxury Hotel): Khách sạn sang trọng là khách 
sạn có thứ hạng cao nhất, tương ứng với khách sạn 5 sao ở Việt Nam. Là khách 
sạn có quy mô lớn, được trang bị bởi những trang thiết bị tiện nghi đắt tiền, sang 
trọng, được trang hoàng đẹp. Cung cấp mức độ cao nhất về dịch vụ bổ xung đặc 
biệt là các dịch vụ bổ sung tại phòng, dịch vụ giải trí ngoài trời… Khách sạn có 
diện tích của các khu vực sử dụng chung rất rộng, bãi đỗ lớn và bán sản phẩm 
của mình với mức giá bán cao nhất trong vùng. 
 - Khách sạn với dịch vụ đầy đủ - (Full Service Hotel): Là những khách 
sạn bán sản phẩm ra với mức giá cao thứ hai trong vùng (thấp hơn giá của các 
khách sạn trong nhóm thứ nhất). Khách sạn loại này tương ứng với các khách 
sạn có thứ hạng 4 sao ở Việt Nam. Thị trường khách của các khách sạn này là 
đoạn thị trường có khả năng thanh toán tương đối cao. Ngoài ra, các khách sạn 
cung cấp dịch vụ đầy đủ thường phải có bãi đỗ rộng, cung cấp dịch vụ ăn uống 
tại phòng, có nhà hàng và cung cấp một số dịch vụ bổ sung ngoài trời một cách 
hạn chế. 
 - Khách sạn cung cấp số lượng hạn chế dịch vụ - (Limited Service Hotel): 
Loại khách sạn này đòi hỏi có quy mô trung bình và tương ứng với các khách 
sạn 3 sao ở Việt Nam, là những khách sạn bán sản phẩm lưu trú với mức giá cao 
thứ ba (trung bình) trong vùng và nhằm vào đối tượng khách có khả năng thanh 
toán trung bình trên thị trường. Những khách sạn loại này thường chỉ cung cấp 
một số lượng rất hạn chế về dịch vụ, trong đó những dịch vụ bắt buộc phải có ở 
đây là: dịch vụ ăn uống, một số dịch vụ bổ sung như dịch vụ giặt là, dịch vụ 
cung cấp thông tin và một số dịch vụ bổ sung khác, không nhất thiết phải có 
phòng họp và các dịch vụ giải trí ngoài trời. 
 - Khách sạn thứ hạng thấp (khách sạn bình dân) – (Economy Hotel): Loại 
khách sạn bình dân là những khách sạn có quy mô nhỏ, thứ hạng thấp (1- 2 sao), 
có mức giá buồng bán ra ở mức độ thấp (dưới mức trung bình) trên thị trường. 
Những khách sạn này không nhất thiết phải có dịch vụ ăn uống, nhưng phải có 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc 
Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng 
Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 8 
một số dịch vụ bổ sung đơn giản đi kèm với dịch vụ lưu trú chính như dịch vụ 
giặt là, dịch vụ cung cấp thông tin… 
  Theo mức giá bán sản phẩm lƣu trú: phân thành 5 loại: 
 - Khách sạn có mức giá cao nhất (Luxury Hotel): Là những khách sạn có 
mức giá bán sản phẩm lưu trú ra ngoài thị trường nằm trong khoảng từ nấc thứ 
85 trở lên trên thước đo. 
 - Khách sạn có mức giá cao (Up-scale Hotel): là những khách sạn bán sản 
phẩm lưu trú ra thị trường với mức gái tương đối cao, nằm trong khoảng từ phần 
thứ 70 - 85 trên thước đo. 
 - Khách sạn có mức giá trung bình (Mid - price Hotel): là những khách 
sạn bán sản phẩm lưu trú ra thị trường ở mức giá trung bình, nằm trong khoảng 
từ phần thứ 40 - 70 trên thước đo. 
 - Khách sạn có mức giá bình dân (Economy Hotel): Là những khách sạn 
bán sản phẩm lưu trú ra thị trường với mức giá tương đối thấp. Nằm trong 
khoảng từ 20 - 40 trên thước đo. 
 - Khách sạn có mức giá thấp nhất (Budget Hotel): là những khách sạn bán 
sản phẩm lưu trú ra thi trường với mức giá thấp nhất, nằm trong khoảng từ phần 
thứ 20 trở xuống trên thước đo. 
  Theo quy mô của khách sạn: 
 - Khách sạn quy mô lớn: là những khách sạn có thứ hạng 5 sao, hiện nay 
chúng tương ứng với số lượng buồng thiết kế là từ 200 trở lên. 
 - Khách sạn quy mô trung bình: là những khách sạn có từ 50 buồng thiết 
kế trở lên đến cận 200 buồng. 
 - Khách sạn quy mô nhỏ: là những khách sạn nằm ở giới hạn dưới của 
bảng phân loại theo tiêu chí này (dưới 50 buồng thiết kế). 
 Theo hình thức sở hữu và quản lý: 
 - Khách sạn tư nhân: là những khách sạn có một chủ đầu tư là một cá 
nhân hay một công ty trách nhiệm hữu hạn. 
 - Khách sạn nhà nước: là những khách sạn có vốn đầu tư ban đầu là của 
nhà nước, do một tổ chức hay một công ty quốc doanh chịu trách nhiệm điều 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc 
Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng 
Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 9 
hành quản lý và trong quá trình kinh doanh phải tự chịu trách nhiệm về kết quả 
kinh doanh của mình. 
 - Khách sạn 100% vốn nước ngoài: là những khách sạn do hai hoặc nhiều 
chủ đầu tư bỏ tiền ra xây dựng và mua sắm trang thiết bị. 
1.1.4 Khái niệm kinh doanh khách sạn 
 Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các 
dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các 
nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi. 
1.1.5 Đặc điểm của kinh doanh khách sạn 
 Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các 
điểm du lịch: 
 Kinh doanh khách sạn chỉ có thể được tiến hành thành công ở những nơi 
có tài nguyên du lịch, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con 
người đi du lịch. Nơi nào không có tài nguyên du lịch, nơi đó không thể có 
khách du lịch tới. Đối tượng khách hàng quan trọng nhất của một khách sạn 
chính là khách du lịch. Vậy, rõ ràng tài nguyên du lịch có ảnh hưởng rất mạnh 
đến kinh doanh của khách sạn. Mặt khác, khả năng tiếp nhận của tài nguyên du 
lịch ở mỗi điểm du lịch sẽ quyết định đến quy mô của các khách sạn trong vùng. 
Gía trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch có tác dụng quyết định thứ hạng 
của khách sạn. Chính vì vậy, khi đầu tư vào kinh doanh khách sạn đòi hỏi phải 
nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên du lịch cũng như những nhóm khách 
hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng bị hấp dẫn tới điểm du lịch mà xác định 
các chỉ số kỹ thuật của một công trình khách sạn khi đầu tư xây dựng và thiết kế. 
Khi các điều kiện khách quan tác động tới giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên 
du lịch thay đổi sẽ đòi hỏi sự điều chỉnh về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn 
cho phù hợp. Bên cạnh đó, đặc điểm về kiến trúc, quy hoạch và đặc điểm về cơ 
sở vật chất kỹ thuật của các khách sạn tại các điểm du lịch cũng ảnh hưởng tới 
việc làm tăng hay giảm giá trị của tài nguyên du lịch tại các trung tâm du lịch. 
 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lƣợng vốn đầu tƣ lớn: 
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng cao 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Cát Bi thuộc 
Công ty Cung ứng tàu biển Hải Phòng 
Sinh viên : Phạm Thị Hương - Lớp QT1001P 10 
của sản phẩm khách sạn: đòi hỏi các thành phần của cơ sở vật chất kỹ thuật của 
khách sạn cũng phải có chất lượng cao. Tức là chất lượng của cơ sở vật chất kỹ 
thuật của khách sạn tăng lên cùng với sự tăng lên của thú hạng khách sạn. Sự 
sang trọng của các thiết bị được lắp đặt bên trong khách sạn chính là một nguyên 
nhân đẩy chi phí đầu tư ban đầu của công trình khách sạn lên cao. Ngoài ra, đặc 
điểm này còn xuất phát từ một số nguyên nhân khác như: chi phí ban đầu cho cơ 
sở hạ tầng của khách sạn cao, chi phí đất đai cho một công trình khách sạn rất 
lớn. 
 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lƣợng lao động trực tiếp tƣơng 
đối lớn: 
 Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này 
không thể cơ giới hóa được, mà chỉ được thực hiện bởi những nhân viên phục vụ 
trong khách sạn. Mặt khác, lao động trong khách sạn có tính chuyên môn háo 
khá cao. Thời gian lao động lại phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách, 
thường kéo dài 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy, cần phải sử dụng m