Trên con đường hội nhập nền kinh tế thế giới, thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà Nước đã đề ra từ sau năm 1986 nước ta thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện, từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế có sự quản lý của nhà nước theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó đến nay, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến nhanh chóng, kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, tổng sản phẩm quốc dân tăng nhanh, đời sống nhân dân ngày được nâng cao, tạo đà phát triển nền công nghiệp Việt Nam.
Sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế kéo theo sự thành lập một loạt các công ty TNHH, công ty cổ phần, HTX, Công ty liên doanh với nước ngoài Khi thành lập và hoạt động thì một yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản trị doanh nghiệp là “ Tiền ít mà làm được nhiều công việc với chất lượng cao”. Để đạt được yêu cầu đó vấn đề đặt ra đối với các Doanh nghiệp là làm sao để quản lý đồng vốn một cách có hiệu quả nhất, khắc phục được tình trạng thất thoát vốn. Trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động, việc nghiên cứu để tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn trở thành vấn đề cấp thiết góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của Doanh nghiệp.
Sau khi học xong các phần lý thuyết tại trường, được sự thống nhất và quan tâm giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, cũng như sự đồng ý của Quý cơ quan em đã được đến thực tập thực tế tại Công ty CP Cổ Phần Thương Mại Đầu Tư A & T. Em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương I : Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh và cỏc giải phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh.
Chương II : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của Cụng ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T.
Chương III : Kết luận và đề xuất về việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của Cụng ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T.
54 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2828 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại - Đầu tư A&T, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn
Trên con đường hội nhập nền kinh tế thế giới, thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà Nước đã đề ra từ sau năm 1986 nước ta thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện, từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế có sự quản lý của nhà nước theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó đến nay, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến nhanh chóng, kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, tổng sản phẩm quốc dân tăng nhanh, đời sống nhân dân ngày được nâng cao, tạo đà phát triển nền công nghiệp Việt Nam.
Sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế kéo theo sự thành lập một loạt các công ty TNHH, công ty cổ phần, HTX, Công ty liên doanh với nước ngoài… Khi thành lập và hoạt động thì một yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản trị doanh nghiệp là “ Tiền ít mà làm được nhiều công việc với chất lượng cao”. Để đạt được yêu cầu đó vấn đề đặt ra đối với các Doanh nghiệp là làm sao để quản lý đồng vốn một cách có hiệu quả nhất, khắc phục được tình trạng thất thoát vốn. Trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động, việc nghiên cứu để tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn trở thành vấn đề cấp thiết góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của Doanh nghiệp.
Sau khi học xong các phần lý thuyết tại trường, được sự thống nhất và quan tâm giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, cũng như sự đồng ý của Quý cơ quan em đã được đến thực tập thực tế tại Công ty CP Cổ Phần Thương Mại Đầu Tư A & T. Em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương I : Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh và cỏc giải phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh.
Chương II : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của Cụng ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T.
Chương III : Kết luận và đề xuất về việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của Cụng ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T.
Trong chuyên đề này, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Phạm Thu Hiền người cô đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, các cô giáo trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Quản Lý Kinh Doanh – những người đã dậy dỗ, hướng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trường.
Em xin trân trọng cảm ơn các cô, chú, các anh, chị, đặc biệt là các anh chị Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp những thông tin, số liệu của Công ty, cũng như góp ý kiến tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè là chỗ dựa giúp em hoàn thành tốt việc học tập nghiên cứu của mình trong suốt những năm học vừa qua.
Mặc dầu trong quá trình thực tập em đã cố gắng rất nhiều xong do thời gian thực tập thực tế hạn chế, được tiếp cận với số liệu, hóa đơn chứng từ cũng chưa chuyên sâu và sự hiểu biết chưa rộng nên ít nhiều cũng không tránh khỏi những sai sót về hình thức, nội dung, kết cấu chuyên đề. Vì vậy, em rất mong sự giúp đỡ bổ sung của các thầy cô, ban lãnh đạo công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình.
Em Xin chân thành cảm ơn!
Chương I.
Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của việc nõng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
* Về mặt lý thuyết.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng Vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết, là điều kiện vật chất không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường Vốn quyết định quy mô, chỗ đứng và vị thế của Doanh nghiệp trên thương trường.
Vấn đề đặt ra và phải giải quyết đối với các nhà quản lý là làm thế nào để huy động và sử dụng Vốn có hiệu quả nhằm thực thi được các mục tiêu kinh tế của Doanh nghiệp trong nghiên cứu, việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và Doanh nghiệp trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động, việc nghiên cứu để tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn trở thành vấn đề cấp thiết góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của Doanh nghiệp.
* Về mặt thực tiễn.
Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T cũng như bao công ty khác đang đứng trước những thử thách về việc huy động nguồn vốn và sử dụng đồng vốn ra sao để có hiệu qủa. Qua thời gian thực tập khảo sát thực tế tại công ty cho thấy việc sử dụng vốn kinh doanh trong giai đoạn 2003 -> 2007 đã đạt hiệu quả tương đối tốt. Tuy nhiên năm 2008->2009 hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh lại giảm đi đáng kể, công ty đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh. Do đó, việc nghiên cứu và tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh đang là vấn đề cấp bách đối với công ty.
1.2 Xác lập đề tài.
Qua tìm hiểu thực tế sau 3 tuần thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T, căn cứ vào kết quả của báo cáo điều tra phỏng vấn cùng những thôi thúc của bản thân là muốn tìm hiểu và làm sáng tỏ những vấn đề về Vốn trong kinh doanh. Cộng với những kiến thức đã được học trong nhà trường cùng sự góp ý, tư vấn và giúp đỡ của thầy cô, bè bạn em quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T trong thời gian nghiên cứu.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T trong thời gian nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu.
_ Về nội dung nghiên cứu : Hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T.
_Về không gian : Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T - số 31 ngõ 518 - Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội.
_Về thời gian : Các số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại - Đầu Tư A & T trong khoảng thời gian 2011- 2012.
1.5 Một số lý thuyết và phân định nội dung nghiên cứu của đề tài.
1.5.1 Một số lý thuyết.
1.5.1.1 . Vốn kinh doanh.
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác, Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp (DN) phải có các yếu tố: sức lao động , tư liệu lao động, và đối tượng lao động .
Khác với các đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu sản phẩm dở dang, bán thành phẩm...) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải....) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.
Với mục đích nghiên cứu khác nhau thì có những khái niệm khác nhau về vốn. Như : vốn kinh doanh của Doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt đầu và duy trì sự hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục của các chủ thể kinh doanh. Hay nói cách khác vốn kinh doanh là một lọai quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Cũng có thể hiểu vốn kinh doanh theo cách khác: toàn bộ lượng tiền ứng ra ban đầu cho kinh doanh và sẽ vận động và chuyển hóa hình thái biểu hiện trong quá trình kinh doanh, hình thái tiền tệ ban đầu của vốn kinh doanh sẽ bị thay đổi khi đầu tư sử dụng dưới hình thức hình thành nên các tài sản phi tiền tệ như nhà xưởng, văn phòng, máy móc, thiết bị, vật tư,… Tuy nhiên, các nhà Kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản đó là: “ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp và đang phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận ”. Như vậy, vốn là yếu tố số 1 của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), nó đòi hỏi các Doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển Vốn đảm bảo cho Doanh nghiệp càng lớn mạnh.
Vốn kinh doanh(VKD) có những đặc điểm sau:
- Là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Vốn có giá trị (thể hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để có được) và giá trị sử dụng ( thể hiện ở việc ta sử dụng Vốn để đầu tư vào quá trình SXKD: mua máy móc, thiết bị, hàng hoá…)
- Quá trình SXKD của một doanh nghiệp được tiến hành liên tục, do vậy Vốn của Doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển Vốn. Trong quá trình tuần hoàn Vốn, Vốn thay đổi cả về hình thái và lượng giá trị. Sự vận động của Vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau: T - H ( TLSX, TLLĐ) …SX…H’-T’( trong đó T’>T).
• Vốn pháp định : Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề và từng loại hình sở hữu Doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập Doanh nghiệp.
• Vốn điều lệ: Là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của Công ty. Tùy theo từng loại Doanh nghiệp, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
1.5.1.2. Vốn Cố Định (VCĐ): Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận vốn được sử dụng để hình thành tài sản cố định (TSCĐ) và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Nói cách khác, VCĐ của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Quá trình hình thành và sử dụng VCĐ của doanh nghiệp gắn liền và không tách rời với quá trình hình thành, quản lý và sử dụng TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Vốn cố định là giá trị của các loại tài sản có mặt trong Doanh nghiệp, loại trừ giá trị đã hao mòn, do đó quy mô hay cơ cấu của VCĐ ít nhiều sẽ quyết định đến khả năng sản xuất của Doanh nghiêp. Vì vốn dùng để xây dựng mạng lưới kinh doanh, trang bị các loại tài sản khác nhau của Doanh nghiệp.
+ Đặc điểm của VCĐ: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, VCĐ biểu hiện dưới hình thái TSCĐ, TSCĐ phải đạt được 3 điều kiện:
- Thứ nhất: Phải đóng vai trò là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Thứ hai : Có giá trị đủ lớn (phải đạt được về mặt giá trị đến mức độ nhất định >= 10.000.000đ)
- Thứ ba : Thời gian sử dụng phải trên một năm trở lên.
TSCĐ tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nên giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị của hàng hoá.
Trong quá trình sử dụng tài sản bị hao mòn dần:
- Hao mòn hữu hình: phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trương TSCĐ và các điều kiện khác có ảnh hưởng tới độ bền lâu dài của TSCĐ như:
+ Hình thức và chất lượng của TSCĐ
+ Chế độ quản lý, sử dụng TSCĐ
+ Chế độ bảo vệ, sửa chữa, thay thế thường xuyên, định kỳ đối với TSCĐ
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm
+ Các điều kiện tự nhiên và môi trường
- Hao mòn vô hình: Do tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định.
1.5.1.3. Vốn Lưu Động(VLĐ): Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh thông thường.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ). TSLĐ trong doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: bao gồm các loại nguyên vật liệu phụ tùng thay thế, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang trong khâu sản xuất hoặc chế biến.
- TSLĐ lưu thông: bao gồm sản phẩm, hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
Với tính chất là đối tượng lao động TSLĐ có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSLĐ sản xuất là những đối tượng chịu sự tác động của TSCĐ.
+ TSLĐ thường chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và giá trị của nó thường được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
+ TSLĐ bao gồm nhiều loại khác nhau, tồn tại dưới nhiều hình thái và luôn luôn vận động, chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình SXKD của Doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, để hình thành các TSLĐ các Doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư nhất định, số vốn Doanh nghiệp đầu tư vào TSLĐ gọi là vốn lưu động. Như vậy, vốn lưu động của các Doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về Tài sản lưu động sản xuất và Tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của Doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của Doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của VLĐ.
Do sự chu chuyển của VLĐ không ngừng cùng một lúc thường xuyên tồn tại khác nhau trên các giai đoạn vận động khác nhau của VLĐ.
Vòng tuần hoàn của VLĐ thường là một chu kỳ kinh doanh nó phụ thuộc vào quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của mỗi Doanh nghiệp . Với Doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, quy trình công nghệ phức tạp thì vòng quay (vòng tuần hoàn) dài và ngược lại.
VLĐ của Doanh nghiệp thường được tài trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn (nguồn có thời hạn sử dụng dưới 1 năm như: nguồn Vốn chiếm dụng, tín dụng thương mại, nguồn Vốn ngắn hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng).
1.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.5.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chính là thước đo phản ánh tương quan so sánh giữa kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động để có được chính kết quả đó.
Chi phí vốn sử dụng
=
Hiệu quả sử dụng vốn
Kết quả thu được
Trong đó:
+ Kết quả thu được: Tổng doanh thu, doanh thu thuần, lãi gộp….
+ Chi phí vốn sử dụng có thể là: Tổng vốn bình quân, vốn lưu động bình quân, vốn cố định bình quân
1.5.2.2. Các chỉ tiêu tài chính biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
* Các chỉ tiêu tổng hợp.
Vòng quay vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh càng cao, quá trình tổ chức, quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt.
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
==
(2) Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Doanh thu trong kỳ
=
(3) Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu
Lợi nhuận ròng trong kỳ
* Các chỉ tiêu bộ phận
Các chỉ tiêu tài chính biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định bình quân trong kỳ
=
Hệ số phục vụ của vốn cố định
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Vốn cố định bình quân trong kỳ
=
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2
=
Vốn cố định
bình quân
Vốn cố định
đầu kỳ
Vốn cố định
cuối kỳ
+
Các chỉ tiêu tài chính biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Hiệu suất sử dụng VLĐ:
Vốn lưu động bình quân
=
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Doanh thu
Trong đó :
2
=
Vốn lưu động
bình quân
Vốn lưu động
đầu kỳ
Vốn lưu động cuối kỳ
+
Hệ số này nếu lớn hơn 1 thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt, còn nếu hệ số này mà nhỏ hơn 1 thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chưa tốt.
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ :
Vốn lưu động bình quân
====
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Doanh thu
Hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm càng nhiều. Chỉ tiêu này cho biết : để có một đồng doanh thu thì cần mấy đồng Vốn lưu động.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động bình quân
=
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VLĐ
Lợi nhuận trước thuế
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ bình quân
Vốn lưu động bình quân
=
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ
Lợi nhuận sau thuế
- Tốc độ chu chuyển vốn lưu động chung:
Tổng vốn lưu động bình quân
=
Hệ số vòng quay vốn lưu động
Tổng doanh thu ( Giỏ vốn)
Hệ số vòng quay vốn lưu động
=
Số ngày chung chuyển vốn lưu động
Tổng số ngày trong kỳ ph ân t ích
- Tốc độ chung chuyển hàng tồn kho:
Tồn kho hàng hoá bình quân (Giá vốn)
=
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ ( Giỏ vốn)
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh hàng tồn kho quay được mấy vòng?
Doanh thu bán hàng trong kỳ (giỏ vốn)
=
Số ngày chung chuyển hàng tồn kho
Tồn kho bình quân
Số ngày trong kỳ PT
*
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
- Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân.
+Vòng quay các khoản phải thu :
Số dư bình quân các khoản phải thu
====
Vòng quay các khoản phải thu
Tổng doanh thu bán chịu trong kỳ ( Giá vốn)
Trong đó :
2
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư các khoản phải thu đầu kỳ
Số dư các khoản phải thu cuối kỳ
+
+ Kỳ thu tiền bình quân
Mức bán chịu bq 1 ngày trong kỳ
=
Kỳ thu tiền bình quân
Số dư các khoản phải thu bq
+ Hệ số hao mòn TSCĐ: (HSHM TSCĐ)
HSHM TSCĐ =
Khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ tại hội đồng đánh giá
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ: (HSSD TSCĐ)
HSSDTSCDĐ =
Doanh thu (doanh thu thuân)
NG TSCĐ
+ Hệ số trang bị TSCĐ : (HSTB TSCĐ)
HSTBS TSCĐ =
Khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ tại hội đồng đánh giá
+Tỷ suất đầu tư TSCĐ: (HSĐT TSCĐ)
TSĐTTSCĐ =
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản
x 100%
Khấu hao luỹ kế cuối kỳ
=
Khấu hao đầu kỳ
+
Khấu hao tăng trong kỳ
-
Khấu hao giảm trong kỳ
1.5.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh.
Trong cơ chế quan liêu bao cấp trước đây, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhà nước đều được nhà nước bao cấp. Do vậy, việc khai thác, thu hút vốn không được đặt ra như một yêu cầu cấp bách có tính sống còn đối với Doanh nghiệp. Từ đó, các Doanh nghiệp có tính ỷ lại, trông chờ vào ngân sách và tính chủ động sáng tạo của Doanh nghiệp trong công tác tổ chức đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh không được phát huy. Khi vốn được đưa vào sử dụng, các Doanh nghiệp Nhà nước thường ít quan tâm đến hiệu quả đồng vốn, thậm chí đến cả chất lượng sản phẩm làm ra, vì đã có Nhà nước bao tiêu, kinh doanh thua lỗ được nhà nước bù đắp và trang trải các khoản vốn thiếu hụt. Điều đó dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn SXKD thấp, hiệu quả chung của SXKD của Doanh nghiệp cũng giảm. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một điều hết sức cần thiết.
1.5.2.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để quá trình hoạt động SXKD được diễn ra có hiệu quả, đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở với tốc độ nhanh nhất, các Doanh nghiệp thường áp dụng một số biện pháp.
- Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết : Từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn SXKD hoặc phải đi vay vốn ngoài kế hoạch hoặc sử dụng vốn vay ngắn hạn vào mục đích dài hạn với lãi suất cao.
- Lựa chọn các hình thức thu hút vốn thích hợp : Tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp vừa tránh tình trạng vốn tồn đọng dưới dạng tài sản không sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất chiếm