Kể từ khi nền kinh tế tập trung bao cấp của nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã đem lại những cơ hội mới và cùng với cả những thách thức cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào thị trường trong đó có cả các Doanh nghiệp Nhà nước. Do vậy, có rất nhiều yêu cầu được đặt ra. Một trong những yêu cầu đó là phải có bộ máy tổ chức quản lý phù hợp với xu thế chung. Thường khi nhắc đến các Doanh nghiệp Nhà nước là người ta nghĩ ngay đến một bộ máy tổ chức quản lý cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả, trì trệ,.
Trong khi tất cả các doanh nghiệp đều hướng vào mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, điều cấp bách được đặt ra cho các Doanh nghiệp Nhà nước là giảm tối đa chi phí gián tiếp. Đối với các Doanh nghiệp sản xuất trong đó có cả Công ty giầy Thượng Đình thì biện pháp giảm chi phí gián tiếp cũng là biện pháp cần phải thực hiện. Muốn nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý thì phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và hoàn thiện cơ cấu tổ chức nếu chưa hợp lý.
Bài luận văn được chia thành 2 phần chính:
Phần 1: Thực trạng của bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty giầy Thượng Đình.
Phần 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty giầy Thượng Đình.
PHẦN I
THỰC TRẠNG CỦA BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Ở CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
I.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH.
1.Giới thiệu chung về Công ty giầy Thượng Đình.
Tên Doanh nghiệp :Công ty Giầy Thượng Đình.
Tên giao dịch quốc tế :ThuongDinh Footwear Company.
Địa chỉ :277-Km8-Nguyễn Trãi-Thanh Xuân-Hà Nội.
Điện thoại :(84-4) 8541346, 5582240, 8544312.
Website :http://www.thuongdinhfootwear.com
Email :tdfootwear@fpt.vn
Loại hình Doanh nghiệp :Doanh nghiệp Nhà nước.
Cơ quan chủ quản:Sở Công nghiệp Hà Nội.
Kinh doanh chính :Sản xuất giầy vải, giầy thể thao, dép Sandal.
Thị trường :Trong nước và quốc tế.
Công ty Giầy Thượng Đình là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội, tiền thân là Xí nghiệp X30 thuộc Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam được thành lập năm 1957.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giầy dép, phụ liệu, thiết bị da giầy và dịch vụ du lịch.
Năng lực sản xuất đạt từ 4-5 triệu đôi giầy dép các loại/năm.
2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty giầy Thượng Đình.
Công ty giầy Thượng Đình Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc sở Công nghiệp thành phố Hà Nội có bề dày lịch sử 48 năm hình thành và phát triển.
Tháng 1/1957, Xí nghiệp X30, tiền thân của công ty giầy Thượng Đình ngày nay được thành lập, trụ sở ở 152 Thuỵ Khuê Hà Nội, thuộc sự quản lý của Cục quân nhu -Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng, giầy vải, dép xốp và mũ lồng vải lưới nguỵ trang cho bộ đội.
Ngày 2/1/1961, Xí nghiệp X30 được chuyển giao từ Cục quân nhu sang Cục công nghiệp thuộc Uỷ ban hành chính Thành phố Hà Nội.
Tháng 6/1965, X30 tiếp nhận một đơn vị công tư hợp doanh sản xuất giầy dép là liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và Kỳ Đồng, và đổi tên thành nhà máy cao su Thụy Khuê, sản xuất hai loại sản phẩm chính và giầy vải và mũ cứng.
Cuối năm 1970, nhà máy cao su Thuỵ Khuê sát nhập với xí nghiệp giầy vải Hà Nội cũ lấy tên là Xí nghiệp giầy vải Hà Nội.
Tháng 6/1978, Xí nghiệp giầy vải Hà Nội hợp nhất với Xí nghiệp giầy vải Hà Nội cũ lấy tên là Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình đặt tại xã Khương Đình Hà Nội. Ngoài sản xuất giầy cho bộ đội, sản phẩm của Công ty đã vượt biên giới quốc gia đến Liên Xô, Cu Ba, Mông Cổ, Ba Lan, Cộng hoà dân chủ Đức và Các nước trong phe xã hội chủ nghĩa.
Những năm 1991 - 2002, mục tiêu được Xí nghiệp đề ra là phải có thị trường xuất khẩu và phải xuất khẩu bằng sản phẩm truyền thống của xí nghiệp. Do vậy, Xí nghiệp đã quyết định vay vốn Ngân hàng Ngoại thương để nhập công nghệ sản xuất giầy cao cấp của Đài Loan.
Xí nghiệp đã lắp đặt được 3 dây chuyền sản xuất giầy vải, đào tạo công nhân, tổ chức lại sản xuất được cả Xí nghiệp và Công ty Kỳ Quốc (Đài Loan) nỗ lực thực hiện theo như thoả thuận trong hợp đồng cùng với sự hỗ trợ về vốn của Ngân hàng Ngoại thương.
Tháng 9/1992, lô hàng đầu tiên của Xí nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế được xuất khẩu sang thị trường Pháp và Đức.
Ngày 8/7/1993, theo quyết định của UBND thành phố Hà Nội, phạm vi chức năng của Xí nghiệp được mở rộng: trực tiếp xuất nhập khẩu và kinh doanh giầy dép cũng như các nguyên liệu máy móc, ngoài ra còn cả dịch vụ du lịch. Và chính thức được đổi tên thành Công ty Giầy Thượng Đình.
Tháng 7/2004 Công ty Giầy Thượng Đình thành lập thêm nhà máy Giầy Da xuất khẩu Hà Nam tại khuc Công nghiệp Đồng Văn Hà Nam.
Tháng 2/2005 Công ty giầy tiếp nhận thêm công ty Cổ phần Cao su Hà Nội thành một trong các Công ty thành viên.
Không chỉ coi trọng xuất khẩu, công ty còn chú ý đến sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường nội địa, nhằm tạo việc làm cho công nhân trong lúc trái vụ. Nhờ đặt chất lượng lên hàng đầu mà thị trường trong nước đã được Công ty chiếm lĩnh phần lớn.
Công ty vẫn không ngừng mở rộng sản xuất, cải tiến và bổ sung thiết bị máy móc, đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ, cải thiện đời sống cho CBCNV.
3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh :
3.1. Sản phẩm và nguyên vật liệu sản xuất.
Cơ cấu sản phẩm của Công ty được chia thành 2 loại căn cứ vào phạm vi mặt hàng sản xuất, đó là sản phẩm giầy nội địa sản xuất phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường và sản phẩm xuất khẩu sản xuất theo đơn đặt hàng của khách nước ngoài. Tỷ lệ sản phẩm sản xuất phục vụ việc tiêu thụ trên thị trường nội địa năm 2003 chiếm 40% trong tổng số sản phẩm sản xuất ra, năm 2003 chiếm 38% gồm các loại giầy vải như giầy Bata, giầy bộ đội, giầy Basket, giầy thể thao.Mặt hàng giầy thể thao chiếm 70% cơ cấu hàng xuất khẩu của Công ty, với nhiều kiểu mẫu khác nhau, 30% còn lại là các loại giầy vải cao cấp, giầy thể dục nhịp điệu. (phụ lục 1)
Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất được nhập về theo từng mã sản phẩm hoặc từng đơn hàng gồm có các loại: vải, mút, keo, cao su, hóa chất, chất phụ gia, bao bì,.Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 70% giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau trong đó 80% là thu mua trong nước, 20% còn lại chủ yếu được mua để sản xuất hàng xuất khẩu, đó là các chi tiết trang trí giầy cao cấp, đinh khoá chất lượng cao, các loại vải đặc chủng.Phần lớn những nguyên vật liệu nhập khẩu đó trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu cao của sản phẩm.
40 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 4290 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty giầy Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi nền kinh tế tập trung bao cấp của nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã đem lại những cơ hội mới và cùng với cả những thách thức cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào thị trường trong đó có cả các Doanh nghiệp Nhà nước. Do vậy, có rất nhiều yêu cầu được đặt ra. Một trong những yêu cầu đó là phải có bộ máy tổ chức quản lý phù hợp với xu thế chung. Thường khi nhắc đến các Doanh nghiệp Nhà nước là người ta nghĩ ngay đến một bộ máy tổ chức quản lý cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả, trì trệ,...
Trong khi tất cả các doanh nghiệp đều hướng vào mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, điều cấp bách được đặt ra cho các Doanh nghiệp Nhà nước là giảm tối đa chi phí gián tiếp. Đối với các Doanh nghiệp sản xuất trong đó có cả Công ty giầy Thượng Đình thì biện pháp giảm chi phí gián tiếp cũng là biện pháp cần phải thực hiện. Muốn nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý thì phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và hoàn thiện cơ cấu tổ chức nếu chưa hợp lý.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ở các Doanh nghiệp Nhà nước. Cùng với những kiến thức tiếp thu được ở trường và qua thời gian thực tập tại Công ty giầy Thượng Đình. Em đã lựa chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty giầy Thượng Đình".
Bài luận văn được chia thành 2 phần chính:
Phần 1: Thực trạng của bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty giầy Thượng Đình.
Phần 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ở Công ty giầy Thượng Đình.
Do còn hạn chế nhiều về trình độ và kinh nghiệm thực tế nên bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có sự thông cảm và chỉ bảo thêm của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Thu Hà, cùng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Phòng HC-TC đặc biệt là chú Phạm Hồng Việt. Đã giúp đỡ em tận tình để hoàn thành bài luận văn này.
Sinh viên
Lê Công Song
PHẦN I
THỰC TRẠNG CỦA BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Ở CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH.
Giới thiệu chung về Công ty giầy Thượng Đình.
Tên Doanh nghiệp : Công ty Giầy Thượng Đình.
Tên giao dịch quốc tế : ThuongDinh Footwear Company.
Địa chỉ : 277-Km8-Nguyễn Trãi-Thanh Xuân-Hà Nội.
Điện thoại : (84-4) 8541346, 5582240, 8544312.
Website :
Email : tdfootwear@fpt.vn
Loại hình Doanh nghiệp : Doanh nghiệp Nhà nước.
Cơ quan chủ quản: Sở Công nghiệp Hà Nội.
Kinh doanh chính : Sản xuất giầy vải, giầy thể thao, dép Sandal.
Thị trường : Trong nước và quốc tế.
Công ty Giầy Thượng Đình là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội, tiền thân là Xí nghiệp X30 thuộc Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam được thành lập năm 1957.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giầy dép, phụ liệu, thiết bị da giầy và dịch vụ du lịch.
Năng lực sản xuất đạt từ 4-5 triệu đôi giầy dép các loại/năm.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty giầy Thượng Đình.
Công ty giầy Thượng Đình Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc sở Công nghiệp thành phố Hà Nội có bề dày lịch sử 48 năm hình thành và phát triển.
Tháng 1/1957, Xí nghiệp X30, tiền thân của công ty giầy Thượng Đình ngày nay được thành lập, trụ sở ở 152 Thuỵ Khuê Hà Nội, thuộc sự quản lý của Cục quân nhu -Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng, giầy vải, dép xốp và mũ lồng vải lưới nguỵ trang cho bộ đội.
Ngày 2/1/1961, Xí nghiệp X30 được chuyển giao từ Cục quân nhu sang Cục công nghiệp thuộc Uỷ ban hành chính Thành phố Hà Nội.
Tháng 6/1965, X30 tiếp nhận một đơn vị công tư hợp doanh sản xuất giầy dép là liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và Kỳ Đồng, và đổi tên thành nhà máy cao su Thụy Khuê, sản xuất hai loại sản phẩm chính và giầy vải và mũ cứng.
Cuối năm 1970, nhà máy cao su Thuỵ Khuê sát nhập với xí nghiệp giầy vải Hà Nội cũ lấy tên là Xí nghiệp giầy vải Hà Nội.
Tháng 6/1978, Xí nghiệp giầy vải Hà Nội hợp nhất với Xí nghiệp giầy vải Hà Nội cũ lấy tên là Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình đặt tại xã Khương Đình Hà Nội. Ngoài sản xuất giầy cho bộ đội, sản phẩm của Công ty đã vượt biên giới quốc gia đến Liên Xô, Cu Ba, Mông Cổ, Ba Lan, Cộng hoà dân chủ Đức và Các nước trong phe xã hội chủ nghĩa.
Những năm 1991 - 2002, mục tiêu được Xí nghiệp đề ra là phải có thị trường xuất khẩu và phải xuất khẩu bằng sản phẩm truyền thống của xí nghiệp. Do vậy, Xí nghiệp đã quyết định vay vốn Ngân hàng Ngoại thương để nhập công nghệ sản xuất giầy cao cấp của Đài Loan.
Xí nghiệp đã lắp đặt được 3 dây chuyền sản xuất giầy vải, đào tạo công nhân, tổ chức lại sản xuất được cả Xí nghiệp và Công ty Kỳ Quốc (Đài Loan) nỗ lực thực hiện theo như thoả thuận trong hợp đồng cùng với sự hỗ trợ về vốn của Ngân hàng Ngoại thương.
Tháng 9/1992, lô hàng đầu tiên của Xí nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế được xuất khẩu sang thị trường Pháp và Đức.
Ngày 8/7/1993, theo quyết định của UBND thành phố Hà Nội, phạm vi chức năng của Xí nghiệp được mở rộng: trực tiếp xuất nhập khẩu và kinh doanh giầy dép cũng như các nguyên liệu máy móc, ngoài ra còn cả dịch vụ du lịch. Và chính thức được đổi tên thành Công ty Giầy Thượng Đình.
Tháng 7/2004 Công ty Giầy Thượng Đình thành lập thêm nhà máy Giầy Da xuất khẩu Hà Nam tại khuc Công nghiệp Đồng Văn Hà Nam.
Tháng 2/2005 Công ty giầy tiếp nhận thêm công ty Cổ phần Cao su Hà Nội thành một trong các Công ty thành viên.
Không chỉ coi trọng xuất khẩu, công ty còn chú ý đến sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường nội địa, nhằm tạo việc làm cho công nhân trong lúc trái vụ. Nhờ đặt chất lượng lên hàng đầu mà thị trường trong nước đã được Công ty chiếm lĩnh phần lớn.
Công ty vẫn không ngừng mở rộng sản xuất, cải tiến và bổ sung thiết bị máy móc, đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ, cải thiện đời sống cho CBCNV.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh :
3.1. Sản phẩm và nguyên vật liệu sản xuất.
Cơ cấu sản phẩm của Công ty được chia thành 2 loại căn cứ vào phạm vi mặt hàng sản xuất, đó là sản phẩm giầy nội địa sản xuất phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường và sản phẩm xuất khẩu sản xuất theo đơn đặt hàng của khách nước ngoài. Tỷ lệ sản phẩm sản xuất phục vụ việc tiêu thụ trên thị trường nội địa năm 2003 chiếm 40% trong tổng số sản phẩm sản xuất ra, năm 2003 chiếm 38% gồm các loại giầy vải như giầy Bata, giầy bộ đội, giầy Basket, giầy thể thao...Mặt hàng giầy thể thao chiếm 70% cơ cấu hàng xuất khẩu của Công ty, với nhiều kiểu mẫu khác nhau, 30% còn lại là các loại giầy vải cao cấp, giầy thể dục nhịp điệu. (phụ lục 1)
Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất được nhập về theo từng mã sản phẩm hoặc từng đơn hàng gồm có các loại: vải, mút, keo, cao su, hóa chất, chất phụ gia, bao bì,...Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 70% giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau trong đó 80% là thu mua trong nước, 20% còn lại chủ yếu được mua để sản xuất hàng xuất khẩu, đó là các chi tiết trang trí giầy cao cấp, đinh khoá chất lượng cao, các loại vải đặc chủng...Phần lớn những nguyên vật liệu nhập khẩu đó trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu cao của sản phẩm.
Biểu: Tình hình cung ứng nguyên vật liệu năm 2004:
T
T
Tên nguyên vật liệu
Đơn vị
Nhu cầu
Thực hiện
Tỷ lệ %
(TH/NC)
1
Vải bạt mộc
m2
2.315.650
2.500.000
107,9
2
Vải phù mộc
m2
3.127.845
3.400.000
108,7
3
Chỉ khâu các mầu
m
272.640.000
280.000.000
102,7
4
Oze
kg
235.546.000
250.000.000
106,1
5
Cao su
kg
565.700
580.000
102,5
6
Oxít kẽm
kg
44.000
45.500
103,4
7
Bột nhẹ
kg
215.000
240.000
111,6
8
Xúc tác M
kg
1.800
1.800
100,0
9
Keo Newtex
kg
2.350
2.500
106,4
10
Bột nổ BN
kg
1.125
1.200
106,6
11
Paraphine
kg
1.312
1.400
106,7
3.2. Thị trường và đối thủ cạnh tranh.
Thị trường nội địa và xuất khẩu: Mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty trải rộng khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Sản phẩm của Công ty đặc biệt được ưa chuộng ở thị trường miền Bắc. Ở miền Nam, sản phẩm của Công ty đang dần trở nên phổ biến và các chi nhánh của Công ty ở thành phố Hồ Chí Minh đang tích cực tìm các biện pháp khai thác, mở rộng thị trường đầy tiềm năng này.
Biểu: Bảng thống kê sản phẩm tiêu thụ nội địa 3 năm gần đây:
Năm
Số lượng tiêu thụ (đôi)
Giá trị
(Đồng)
Tỷ lệ so với tổng doanh thu
2002
2.319.141
35.240.390.290
Chiếm 37%
2003
2.690.486
38.574.040.800
Chiếm 39%
2004
2.769.185
40.164.040.000
Chiếm 41%
Đối với thị trường nước ngoài, Công ty giầy Thượng Đình xuất phát từ một Doanh nghiệp chủ yếu làm gia công cho các công ty nước ngoài, đến nay trên 80% sản lượng xuất khẩu của Công ty đã được xuất khẩu theo phương thức trực tiếp, đạt 60-70% tổng doanh thu của Công ty. Thị trường xuất khẩu đã và đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay thị truờng này tương đối ổn định và có xu hướng mở rộng.
Biểu: Bảng thống kê sản phẩm xuất khẩu 2002-2004:
( Đơn vị: 1.000 USD )
T
T
Tên nước
2002
2003
2004
Chiếm tỷ trọng (%)
2002
2003
2004
1
Đức
2.967,40
3.644,28
2.190,70
52,10
59,18
52,04
2
Pháp
435,14
705,96
208,20
7,64
11,46
4,95
3
Anh
620,00
482,72
750,37
10,90
7,84
17,83
4
Ai Len
552,42
387,30
393,50
9,70
6,30
9,35
5
Bỉ
191,58
147,30
101,70
3,36
2,40
2,41
6
Hà Lan
304,42
349,10
213,80
5,34
5,67
5,08
7
Áo
39,06
82,00
46,50
0,69
1,33
1,10
8
Bồ Đào Nha
27,90
38,10
27,60
0,48
0,62
0,66
9
Thụy Sỹ
56,42
47,20
35,00
1,00
0,76
0,83
10
Phần Lan
11,16
12,70
8,60
0,20
0,21
0,20
11
Canada
306,28
69,96
153,80
5,37
1,13
3,65
12
Úc
183,52
190,80
79,80
3,22
3,10
1,90
Tổng
5695,3
6157,42
4209,57
100 %
100 %
100 %
Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay, Công ty Giầy Thượng Đình đã và đang phải chịu những sức ép cạnh tranh rất lớn. Trong cuộc đua tranh này, Công ty có được một số thuận lợi là hạn chế được việc cạnh tranh với các công ty của châu Âu, châu Mỹ nhưng lại gặp phải đối thủ cạnh tranh có ưu điểm giống mình là có thể sản xuất sản phẩm với giá bán thấp do giá lao động rẻ, có nhiều lợi thế hơn trong hoạt động nghiên cứu tìm kiếm thị trường, trong khả năng thay đổi liên tục kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm, trong hoạt động xuất khẩu trực tiếp không phải qua nhà trung gian.
3.3. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty đang sử dụng các công nghệ sản xuất giầy vải, giầy thể thao, dép Sandal của Đài Loan, Hàn Quốc...trên cơ sở cải tiến cho phù hợp với khả năng, trình độ và điều kiện lao động. Đây là những dây chuyền có mức độ hiện đại, độ khép kín và tính tự động hoá phù hợp với tình hình thực tế của Công ty . (Phụ lục 2)
Khoảng 60% số máy móc thiết bị đang ở trong tình trạng cũ kỹ và lạc hậu hoặc đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng. Hiện nay, mặc dù Công ty đã trang bị dây chuyền sản xuất giầy vải, giầy thể thao khép kín và hiện đại, nhưng chỉ có dây chuyền sản xuất giầy vải là phát huy hiệu quả cao. Đối với dây chuyền sản xuất giầy thể thao, do mới đầu tư áp dụng sản xuất nên chưa có nhiều kinh nghiệm, không tận dụng được hết công suất của máy móc thiết bị.
Biểu: Danh mục một số máy móc thiết bị quan trọng:
TT
Tên thiết bị
Số lượng (Đ/v chiếc)
Nguồn sản xuất
Năm sản xuất
Năm trang bị
Chất lượng còn lại
Ghi chú
1
Dây chuyền SX lưỡng tính
1
Đài Loan
1995
1996
2
Dây chuyền SX giầy thể thao
2
Hàn Quốc
1996
1997
1Tr.đôi/năm
3
Dây chuyền SX giầy vải
3
Đài Loan
1995
1996
4Tr.đôi/năm
4
Máy cắt dập thuỷ lực
35
Hàn Quốc, Đài Loan
5 máy mới nhập của Hàn Quốc
5
Máy may thế hệ mới
700
Từ nhiều nước
100 máy của Nhật
6
Dàn máy thêu vi tính
2
Nhật
1997
1995
7
Dàn máy ép đế thuỷ lực
3
Hàn Quốc
2004
2005
70%
8
Hệ thống may vi tính
35
Đông Nam á
2002
2003
50%
3.4. Vốn sản xuất kinh doanh.
Những năm gần đây nguồn vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng lên, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh. Đặc điểm này có ảnh hưởng tới khả năng đảm bảo tài chính của Công ty, tỷ trọng này càng cao thì càng gây khó khăn cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển...nhưng trong thời gian qua tỷ trọng này đã và đang giảm dần, đây là một nỗ lực rất lớn của Công ty cho dù mức độ giảm là rất chậm .
Biểu: Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty
TT
Loại vốn
Đơn vị
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Tổng vốn kinh doanh
Tỷ đồng
42,788
48,850
61,982
+ Vốn cố định
Tỷ đồng
14,502
19,582
24,198
Vốn lưu động
Tỷ đồng
28,286
29,268
37,784
2
Vốn chủ sở hữu
Tỷ đồng
22,520
26,646
34,704
+ Vốn ngân sách cấp
Tỷ đồng
20,421
23,988
31,653
+ Vốn tự bổ sung
Tỷ đồng
2,099
2,658
3,051
3
Vốn vay
Tỷ đồng
20,270
22,204
25,825
4
Tỷ lệ vốn CSH/Vốn KD
%
52,63
54,54
55,99
5
Tỷ lệ vốn CĐ/Vốn KD
%
33,89
24,83
39,04
6
Tỷ lệ vốn LĐ/Vốn KD
%
66,10
59,91
60,96
7
Tỷ lệ vốn vay/Vốn KD
%
47,37
45,45
41,66
3.5. Tình hình lao động của Công ty.
Đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo mùa vụ, lúc giáp vụ số lượng công nhân phải được tăng cường để tập trung hoàn thành các đơn đặt hàng đúng thời hạn, hết vụ lại giảm việc. Năm 2003 số lao động của Công ty đã tăng 200 người, năm 2004 tăng 500 người là do kết quả đầu tư một dây chuyền sản xuất giầy thể thao vào năm 2000. Cho dù với tổng số lao động hiện nay của Công ty đã là 2052 lao động. Như vậy nhu cầu lao động của Công ty vẫn luôn cần tăng để có thể đảm bảo được hết công suất của dây chuyền sản xuất giầy thể thao này, khi mà Công ty đã có các đơn đặt hàng cho loại giầy thể thao cao cấp. Trong năm 2005 mục tiêu về lao động của Công ty được giao cho phòng Hành chính - Tổ chức là tuyển thêm 300 lao động phổ thông.
Với đặc điểm của một doanh nghiệp sản xuất giầy dép, nhiều công đoạn đòi hỏi sự tỷ mỉ, khéo léo nên lực lượng lao động nữ trong Công ty rất lớn, tỷ lệ lao động nữ trong Công ty năm 2003 là 58,91%, năm 2004 là 58,22% và năm 2005 là 61,26%. Điều này gây ra không ít khó khăn và phức tạp trong công tác lao động tiền lương, đặc biệt là trong viêc thực hiện các chính sách xã hội cho lao động nữ.
Biểu: Cơ cấu lao động theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật.
(Tính đến ngày 31/12/2004)
TT
Phân hạng CBCNV
Tổng số
Trên Đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung học CN
CNKT bậc 5-7
CNKT bậc 1-4
Khác
1
Lãnh đạo đơn vị
9
5
4
2
Cán bộ chủ chốt
66
1
25
1
13
20
4
2
3
Cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ
70
9
4
29
28
4
Nhân viên thường
84
48
1
24
11
5
Công nhân kỹ thuật
61
38
23
6
Lao động phổ thông
1762
299
1459
Tổng
2052
1
91
6
41
386
1514
13
Biểu: Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính.
(Tính đến ngày 31/12/2004)
TT
Phân hạng CBCNV
Tổng số
Tuổi dưới 35
Tuổi
35-50
Tuổi trên 50
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
1
Lãnh đạo đơn vị
9
6
1
1
1
2
Cán bộ chủ chốt
66
15
3
16
23
6
3
3
Cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ
70
41
7
9
13
4
Nhân viên thường
84
47
16
5
11
2
3
5
Công nhân kỹ thuật
61
23
28
2
6
2
6
Lao động khác
1762
302
947
230
210
58
15
Tổng
2052
428
973
294
260
73
24
3.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong mấy năm gần đây.
Trong vài năm trở lại đây, thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu của Công ty nói riêng và của các công ty khác nói chung đều gặp phải những khó khăn và trở ngại về cạnh tranh, giá thành sản xuất, công nghệ...Đứng trước những khó khăn này, doanh thu của năm 2003 giảm xuống chỉ đạt 88,76% so với năm 2002. Nhưng năm 2004 doanh thu của Công ty đã tăng trở lại đạt mức 106% so với năm 2003 và 94% so năm 2002. Mức độ tăng trưởng trở lại đạt được là nhờ áp dụng phương thức kinh doanh nhỏ gia công và mua nguyên vật liệu bán thành phẩm nên đã thu hút thêm được khách hàng xuất khẩu và nội địa. Cũng nhờ vậy, trong năm 2004, tổng sản lượng, doanh thu, giá trị kim ngạch xuất khẩu và lợi nhuận đều tăng so với năm trước.
Biểu Tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
(Từ năm 2000 đến năm 2004)
Tính đến ngày 31/12/2004.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2000
Năm
2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Giá trị SXCN
Tỷ đồng
90
95,15
104,5
108,11
118
2
Sản lượng
Triệu đôi
3,91
4,05
4,15
4,37
4,5
3
Doanh thu
Tỷ đồng
120
107,5
117
103,85
110
4
Kim ngạch XK
Triệu USD
6,36
4,31
5,20
3,605
4,5
5
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
2,83
1,597
1,15
1,170
2,520
6
Lợi nhuận
Triệu đồng
1.309
1.438
1.600
1.602
1.800
7
Đầu tư phát triển
Triệu đồng
2.560
4.740
14.000
873
1.700
8
Tổng số lao động
Người
1.125
1.250
1.352
1.552
2.052
9
Thu nhập bình quân
Nghìn đồng
740
750
790
800
850
II. THỰC TRẠNG CỦA BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ Ở CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH
1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty giầy Thượng Đình được tổ chức theo mô hình kết hợp trực tuyến - chức năng. Đây là mô hình tổ chức phổ biến mà rất nhiều Doanh nghiệp Nhà nước hiện nay đang áp dụng. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được phân thành hai cấp quản lý và trong phạm vi đề tài chỉ đề cập đến cấp quản lý Doanh nghiệp:
Cấp quản lý Doanh nghiệp (gồm Ban lãnh đạo và phòng ban chức năng).
- Thực trạng của cơ cấu tổ chức quản lý công ty Giầy Thượng Đình
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức ta nhận thấy việc phân cấp quản lý là rất cụ thể và rõ ràng. Ngay trên sơ đồ đã thể hiện được các mối quan hệ trong tổ chức của Công ty. Từ việc đảm bảo mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp cho đến việc hỗ trợ giữa các bộ phận phòng ban ngang hàng với nhau trên nguyên tắc phối hợp cùng phục tùng. Và theo mô tả công việc của các phòng ban và của các cá nhân thì việc phân định quyền hạn và trách nhiệm cũng được chỉ ra rất cụ thể. Với những quy định về trách nhiệm như vậy là đã đảm bảo được việc thực hiện theo đúng nguyên tắc và yêu cầu chung của tổ chức quản lý.
Ở cấp phòng ban chức năng có 12 đầu mối chức năng cung cấp thông tin, như vậy các công việc chức năng sẽ rất chuyên sâu và được đảm bảo quán xuyến hết khối lượng công việc được giao. Tuy nhiên đôi khi vẫn còn tồn tại một vài trường hợp mà công việc bị chồng chéo. Nguyên nhân là do những công việc phát sinh mà Giám đốc và Ban lãnh đạo Công ty muốn giao cho một vài khâu chức năng cùng giải quyết, xử lý. Trong khi quyền hạn và trách nhiệm lại không được phân định rõ ràng như trường hợp công tác điều động lao động trong Công ty. Công việc này thuộc về bộ phận quản