Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay đối với tín dụng ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Ðình

Trong những năm qua, cùng với thành tựu đổi mới của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt nam đã có những đổi mới sâu sắc, đóng góp tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, ổn định lưu thông tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, liên tiếp trong những năm gần đây đã xảy ra nhiều vụ đổ bể tín dụng. Mà một trong những nguyên nhân chính của các vụ án này là do một số ngân hàng thương mại đã không thực hiện đầy đủ cơ chế bảo đảm tiền vay, dẫn tới tình trạng đánh giá sai lệch giá trị tài sản làm bảo đảm. Bên cạnh đó, một số ngân hàng còn nhiều sơ hở trong quản lý tài sản bảo đảm, dẫn đến tình trạng tài sản bảo đảm tiền vay dưới hình thức cầm cố chỉ tồn tại trên giấy tờ, còn tài sản đó vẫn do khách hàng nắm giữ và sử dụng không được pháp luật cho phép, thậm chí có tổ chức tín dụng còn cho vay có bảo đảm bằng cả những tài sản không đủ điều kiện quy định. Sau những tổn thất đó, các ngân hàng lại ra sức thắt chặt các điều kiện cho vay của mình, trong đó, chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Ðình cũng khép bớt cánh cửa cho vay của mình, đặc biệt là đối với khách hàng ngoài quốc doanh. Ðối với hoạt động cho vay, cả việc nới lỏng lẫn thắt chặt quy định về bảo đảm tiền vay đều không có hiệu quả đối với ngân hàng trong việc phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn vốn, lẫn việc nâng cao thu nhập từ hoạt động này. Vậy làm thế nào để có thể điều hành công tác bảo đảm tiền vay một cách có hiệu quả cả trên bình diện vĩ mô lẫn bình diện của ngân hàng? Trong quá trình thực tập tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Ðình, em nhận thấy có nhiều vướng mắc cần quan tâm, xem xét và sớm tìm ra giải pháp để bảo đảm tiền vay thực sự là một dấu hiệu đánh giá độ an toàn cũng như khả năng sinh lợi của khoản cho vay ngay từ giai đoạn lựa chọn khách hàng vay. Do đó, em lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay đối với tín dụng ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Ðình”. Trên quan điểm xem xét vai trò của bảo đảm tiền vay đối với hoạt động cho vay ngoài quốc doanh của ngân hàng từ đó có được cách nhìn đúng đắn về việc thực hiện bảo đảm tiền vay tại chi nhánh, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về bảo đảm tiền vay. Chương 2: Thực trạng về công tác bảo đảm tiền vay đối với tín dụng ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Ðình. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay đối với tín dụng ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Ðình.

doc88 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1903 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay đối với tín dụng ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Ðình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, cựng với thành tựu đổi mới của đất nước, hệ thống ngõn hàng Việt nam đó cú những đổi mới sõu sắc, đúng gúp tớch cực vào việc kiềm chế lạm phỏt, ổn định lưu thụng tiền tệ, thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ đất nước. Tuy nhiờn, liờn tiếp trong những năm gần đõy đó xảy ra nhiều vụ đổ bể tớn dụng. Mà một trong những nguyờn nhõn chớnh của cỏc vụ ỏn này là do một số ngõn hàng thương mại đó khụng thực hiện đầy đủ cơ chế bảo đảm tiền vay, dẫn tới tỡnh trạng đỏnh giỏ sai lệch giỏ trị tài sản làm bảo đảm. Bờn cạnh đú, một số ngõn hàng cũn nhiều sơ hở trong quản lý tài sản bảo đảm, dẫn đến tỡnh trạng tài sản bảo đảm tiền vay dưới hỡnh thức cầm cố chỉ tồn tại trờn giấy tờ, cũn tài sản đú vẫn do khỏch hàng nắm giữ và sử dụng khụng được phỏp luật cho phộp, thậm chớ cú tổ chức tớn dụng cũn cho vay cú bảo đảm bằng cả những tài sản khụng đủ điều kiện quy định. Sau những tổn thất đú, cỏc ngõn hàng lại ra sức thắt chặt cỏc điều kiện cho vay của mỡnh, trong đú, chi nhỏnh ngõn hàng cụng thương khu vực Ba éỡnh cũng khộp bớt cỏnh cửa cho vay của mỡnh, đặc biệt là đối với khỏch hàng ngoài quốc doanh. éối với hoạt động cho vay, cả việc nới lỏng lẫn thắt chặt quy định về bảo đảm tiền vay đều khụng cú hiệu quả đối với ngõn hàng trong việc phũng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn vốn, lẫn việc nõng cao thu nhập từ hoạt động này. Vậy làm thế nào để cú thể điều hành cụng tỏc bảo đảm tiền vay một cỏch cú hiệu quả cả trờn bỡnh diện vĩ mụ lẫn bỡnh diện của ngõn hàng? Trong quỏ trỡnh thực tập tại chi nhỏnh ngõn hàng cụng thương khu vực Ba éỡnh, em nhận thấy cú nhiều vướng mắc cần quan tõm, xem xột và sớm tỡm ra giải phỏp để bảo đảm tiền vay thực sự là một dấu hiệu đỏnh giỏ độ an toàn cũng như khả năng sinh lợi của khoản cho vay ngay từ giai đoạn lựa chọn khỏch hàng vay. Do đú, em lựa chọn đề tài: “Một số giải phỏp nhằm hoàn thiện cụng tỏc bảo đảm tiền vay đối với tớn dụng ngoài quốc doanh tại chi nhỏnh ngõn hàng cụng thương khu vực Ba éỡnh”. Trờn quan điểm xem xột vai trũ của bảo đảm tiền vay đối với hoạt động cho vay ngoài quốc doanh của ngõn hàng từ đú cú được cỏch nhỡn đỳng đắn về việc thực hiện bảo đảm tiền vay tại chi nhỏnh, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về bảo đảm tiền vay. Chương 2: Thực trạng về cụng tỏc bảo đảm tiền vay đối với tớn dụng ngoài quốc doanh tại chi nhỏnh ngõn hàng cụng thương khu vực Ba éỡnh. Chương 3: Một số giải phỏp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cụng tỏc bảo đảm tiền vay đối với tớn dụng ngoài quốc doanh tại chi nhỏnh ngõn hàng cụng thương khu vực Ba éỡnh. CHƯƠNG I Lí LUẬN CHUNG VỀ BẢO éẢM TIỀN VAY ******* ngõn hàng THƯƠNG MẠI VÀ CHỨC NĂNG CỦA ngõn hàng THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: Khỏi niệm về ngõn hàng thương mại: Thuật ngữ "Ngõn hàng thương mại " rất quen thuộc với mọi tầng lớp dõn cư. Họ nhắc đến từ "Ngõn hàng" hàng ngày, hàng giờ và khụng biết từ bao giờ "Ngõn hàng " đó trở nờn rất gần gũi với cụng chỳng. Khi cú một khoản tiền muốn dự trữ, họ tỡm đến ngõn hàng; khi một mún tiền cần chuyển gấp cho một ai khỏc khụng cựng địa bàn, họ nhờ tới ngõn hàng và khi muốn cải thiện đời sống, muốn đầu tư sản xuất kinh doanh họ coi ngõn hàng như một chỗ dựa tin cậy nhất để tỡm kiếm cỏc khoản vay. Tuy nhiờn, khụng phải ai cũng hiểu "Ngõn hàng " theo đỳng nghĩa của nú. Thậm chớ cho đến nay, cỏc nhà kinh tế học vẫn đang tranh luận và đưa ra hàng loạt cỏc quan niệm về Ngõn hàng thương mại. Cú người định nghĩa Ngõn hàng thương mại dựa trờn tớnh chất, mục đớch hoạt động của nú trờn thị trường tài chớnh, cú nguời quan tõm đến đối tượng hoạt động của nú. Nhưng quan niệm phổ biến hơn cả về ngõn hàng là dựa trờn cỏc dịch vụ tài chớnh mà nú cung cấp. Hóy thử nhỡn lại khỏi niệm về ngõn hàng mà cỏc nước đó đưa ra cũng như định nghĩa mới nhất về ngõn hàng. Luật ngõn hàng Phỏp năm 1941 coi ngõn hàng là “những xớ nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyờn nhận của cụng chỳng dưới hỡnh thức kớ thỏc hay hỡnh thức khỏc cỏc số tiền mà họ dựng cho chớnh họ vào cỏc nghiệp vụ chiết khấu, tớn dụng hay tài chớnh”. Luật ngõn hàng Ấn éộ 1950 đó nờu: “Ngõn hàng là cơ sở nhận cỏc khoản tiền kớ thỏc để cho vay hay tài trợ đầu tư” . Những định nghĩa giống như vậy được thiết lập dựa trờn tớnh chất và mục đớch hoạt động của ngõn hàng. Một số khỏi niệm khỏc về ngõn hàng lại được xõy dựng trờn cơ sở kết hợp tớnh chất, mục đớch với đối tượng hoạt động của ngõn hàng. Vớ như luật ngõn hàng éan Mạch năm 1930 định nghĩa ngõn hàng là "những nhà băng thiết yếu gồm cỏc nghiệp vụ nhận tiền kớ thỏc, buụn bỏn vàng bạc, hành nghề thương mại và cỏc giỏ trị địa ốc, cỏc phương tiện tớn dụng và hối phiếu, thực hiện cỏc nghiệp vụ chuyển ngõn và đứng ra bảo hiểm". Theo luật cỏc tổ chức tớn dụng của Việt Nam ngõn hàng là “ loại hỡnh tổ chức tớn dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngõn hàng và cỏc hoạt động kinh doanh khỏc cú liờn quan..”. Trong đú hoạt động ngõn hàng được định nghĩa là “hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngõn hàng với nội dung thường xuyờn là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tớn dụng và cung ứng cỏc dịch vụ thanh toỏn”. Ngày nay, khi chức năng của cỏc tổ chức tớn dụng khỏc thay đổi và thõm nhập ngày càng sõu vào cỏc dịch vụ mà ngõn hàng cung cấp, khỏi niệm ngõn hàng cũng cú xu hướng thay đổi cho phự hợp. Cỏc nhà kinh tế đó đưa ra cỏch tiếp cận khỏi niệm ngõn hàng trờn phương diện những loại hỡnh dịch vụ mà chỳng cung cấp: "Ngõn hàng là loại hỡnh tổ chức tài chớnh cung cấp một danh mục cỏc dịch vụ tài chớnh đa dạng nhất - đặc biệt là tớn dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toỏn - thực hiện nhiều chức năng tài chớnh nhất so với bất kỡ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Chức năng của ngõn hàng thương mại trong nền kinh tế: 1.2.1 Chức năng cung cấp điểm nhận tiền gửi cho cỏc doanh nghiệp, hộ gia đỡnh và chớnh phủ. Khụng ai cú thể biết chắc việc kinh doanh của ngõn hàng bắt đầu từ khi nào. Nhưng lịch sử ghi nhận rằng nguồn gốc của nền cụng nghiệp này bắt đầu từ một loại tài khoản của cỏc tiệm vàng thời trung cổ. Thời kỡ đú, xuất phỏt từ mong muốn vàng và cỏc tài sản cú giỏ khỏc của mỡnh được an toàn, cỏc khỏch hàng nhờ cỏc tiệm vàng giữ hộ với một chi phớ nhất định. Nhưng những người thợ vàng đó sớm khỏm phỏ ra rằng những gỡ mà khỏch hàng kớ gửi tương đối ổn định. Từ đú một người thợ vàng cú đầu úc kinh doanh cú thể nghĩ ra rằng, họ cú thể sử dụng khoản tiền gửi này vào mục đớch cú lợi cho bản thõn. Vỡ thế, để thu hỳt người gửi tiền cỏc thương nhõn này chấp nhận "giữ hộ " vàng và tài sản cú giỏ khỏc mà khụng tớnh phớ, dần dà trả thờm phớ cho những người kớ gửi. Lỳc này ngõn hàng đó thực sự thực hiện chức năng cung cấp điểm nhận tiền gửi. Ngày nay, bằng cỏch cung cấp cỏc tài sản tài chớnh như tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỡ hạn ngõn hàng được coi là một điểm thu hỳt hầu như khụng rủi ro đối với cỏc loại tiết kiệm của cụng chỳng và cú thể được rỳt bằng ngõn quỹ ngay khi cú nhu cầu về tiền. Cựng với sự ra đời của cụng ty bảo hiểm tiền gửi, ngõn hàng ngày càng phỏt huy mạnh mẽ chức năng thu hỳt tiền gửi từ cỏc tổ chức cũng như cỏ nhõn. 1.2.2 Chức năng thanh toỏn: Khi mở một tài khoản tiền gửi tại ngõn hàng, tuỳ theo mục đớch sử dụng, cỏc khỏch hàng cú thể lựa chọn trong rất nhiều loại hỡnh tài khoản mà ngõn hàng cung cấp. Nếu mong muốn khoản tiền nhàn rỗi cú thể sinh lời, khỏch hàng lựa chọn tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản cú kỡ hạn. Ngược lại, nếu khỏch hàng thớch thỳ sự thuận lợi trong thanh toỏn, họ cú thể yờu cầu được mở một tài khoản tiền gửi thanh toỏn. Với cỏc tài khoản cú thể phỏt sộc ngõn hàng trở thành trung gian trao đổi chủ yếu và mua bỏn hàng hoỏ, dịch vụ. éồng thời ngõn hàng khẳng định chức năng của mỡnh trong lĩnh vực trung gian thanh toỏn bằng việc cung cấp một cụng cụ với khả năng khụng hạn chế đối với việc thanh toỏn cho cỏc bờn thứ ba theo yờu cầu. Ngày nay, khi hệ thống thanh toỏn đang nằm trong một giai đoạn chuyển tiếp và hướng tới sử dụng rộng rói thanh toỏn điện tử cũng như lưu trữ điện tử về dữ liệu giao dịch, ngõn hàng vẫn khụng mất đi vị trớ trung tõm trong việc tạo ra quỹ khả dụng phục vụ mua bỏn hàng hoỏ, dịch vụ. Cỏc quỹ tự do dịch chuyển xuyờn qua mọi biờn giới quốc gia, bất chấp với mọi khỏc biệt về địa lý và thể chế chớnh trị. Bởi lẽ cỏc ngõn hàng luụn sẵn lũng thanh toỏn tức thỡ mọi nhu cầu thanh toỏn phỏt sinh. Sở dĩ ngõn hàng cú thể thực hiện được chức năng này là vỡ hoạt động trung gian thanh toỏn của ngõn hàng dựa trờn niềm tin của cụng chỳng và sự tự nguyện chấp nhận tiền gửi ngõn hàng của khỏch hàng. 1.2.3 Chức năng tạo tiền: Một trong những hoạt động cơ bản mà ngõn hàng thực hiện ngay từ khi ra đời là hoạt động tạo tiền dưới chiờu bài sử dụng tiền gửi của khỏch hàng để cấp phỏt tớn dụng đối với những khỏch hàng cú nhu cầu. Cỏc ngõn hàng nhận tiền gửi từ nhiều nguồn khỏc nhau. Khoản thu nhập dư thừa sau chi tiờu được cỏc cỏ nhõn và hộ gia đỡnh kớ gửi ở ngõn hàng hỡnh thành nờn cỏc tài khoản tiết kiệm, kỡ hạn hoặc tiền gửi thanh toỏn. Cỏc doanh nghiệp cũng vậy, họ gửi cỏc khoản tiền thu được từ bỏn hàng, thu nhập từ đầu tư và cỏc quỹ khỏc vào cỏc loại tài khoản mà ngõn hàng cung cấp. Ngay cả chớnh phủ, cỏc nguồn thu từ thuế, từ phớ, phạt, bỏn chứng khoỏn và cỏc khoản thu khỏc nhận được từ cỏc thành phần kinh tế cũng nhờ ngõn hàng "giữ hộ". Tất cả cỏc khoản tiền gửi này tượng trưng cho loại tiền gửi "sơ cấp"- là những khoản tiền gửi phỏt sinh từ sự tin tưởng của khỏch hàng. Khỏc với việc chỉ thuần tuý nhận tiền gửi sơ cấp từ khỏch hàng, Ngõn hàng thương mại cũn cú khả năng tạo ra tiền gửi khi họ cho vay hoặc đầu tư. Cỏc khoản cho vay của ngõn hàng là một trong những nguồn tớn dụng quan trọng nhất của nền kinh tế, cung cấp cỏc nguồn tài chớnh giỳp người tiờu dựng, doanh nghiệp và cơ quan cú thể mua hàng hoỏ và dịch vụ ngay cả khi thu nhập và tiền tiết kiệm của họ khụng đủ. Khi ngõn hàng cho một cỏ nhõn hoặc doanh nghiệp vay thỡ nú tạo ra trờn sổ sỏch một khoản tiền gửi của người đi vay. Cũng như vậy, khi một ngõn hàng mua trỏi phiếu kho bạc hoặc cỏc loại chứng khoỏn khỏc cho danh mục của mỡnh thỡ tiền gửi được tạo ra cho những người bỏn chứng khoỏn này. 1.3 Cho vay –Lớ do tồn tại cơ bản của một ngõn hàng. Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngõn hàng, là nguồn tài trợ tiờu dựng và đầu tư trọng yếu của cỏc doanh nghiệp, cỏ nhõn và tổ chức Chớnh phủ. éối với cỏc doanh nghiệp, từ những cửa hàng bỏn hoa quả cho đến những nhà kinh doanh ụ tụ, ngõn hàng luụn là nguồn tớn dụng chớnh giỳp họ mua sắm hàng hoỏ và ụ tụ trưng bầy trong cửa hàng. éồng thời, ngõn hàng cũng là nguồn vốn lưu động ngắn hạn quan trọng, hỗ trợ cho tổ chức kinh tế mua hàng tồn kho, trả thuế hoặc trang trải một phần hay toàn bộ chi phớ sửa chữa, lắp đặt…éể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cỏc doanh nghiệp thường xuyờn phải tỡm đến nguồn cho vay dài hạn của ngõn hàng, phục vụ mua trang thiết bị, nhà xưởng và cỏc tài sản cố định khỏc. Cỏc tổ chức chớnh quyền tỡm đến ngõn hàng như là một địa chỉ cấp tớn dụng tin cậy khi nguồn thu về thuế khụng đủ thực hiện cỏc khoản chi tiờu. Ngay cả khi chớnh phủ muốn đầu tư vào một dự ỏn đầu tư xõy dựng hạ tầng cơ sở hay thực hiện cỏc cụng trỡnh cụng cộng..Ngõn hàng là người đầu tiờn cựng chớnh phủ chia sẻ ý tưởng đú. Cũn với người tiờu dựng- một bộ phận quan trọng chiếm phần đa trong nền kinh tế thỡ sao? Ngõn hàng tài trợ trực tiếp cho nhu cầu tiờu dựng khẩn cấp dưới hỡnh thức cỏc khoản vay cú thể thương lượng. Việc đỏp ứng nhu cầu sử dụng tiền kịp thời tạo điều kiện cho người tiờu dựng nõng cao mức sống, cải thiện điều kiện sinh hoạt. Nhưng nền tảng cho sự thịnh vượng và phỏt triển của ngõn hàng lại là nguồn vốn mà ngõn hàng huy động được. Nú là cơ sở quan trọng để thực hiện cỏc khoản cho vay và do đú là nguồn gốc sõu xa của lợi nhuận và sự phỏt triển ngõn hàng. Khỏc với cỏc loại hỡnh doanh nghiệp khỏc, ngõn hàng được phộp huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xó hội dưới hỡnh thức nhận tiền gửi của cụng chỳng. Như vậy trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất xó hội thường xuyờn xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở tổ chức cỏ nhõn này, trong khi những tổ chức cỏ nhõn khỏc lại cú nhu cầu thiếu vốn cần bổ sung. Hiện tượng thừa vốn được giải quyết bằng việc hỡnh thành nờn cỏc tài khoản tiền gửi. Cũn nhu cầu về vốn của cỏc tổ chức và cỏ nhõn sẽ được ngõn hàng tài trợ từ những khoản tiền gửi đú. Việc cho vay trờn cơ sở nguồn vốn huy động được giỳp ngõn hàng thực hiện chức năng phõn phối lại vốn tiền tệ để đỏp ứng nhu cầu tỏi sản xuất xó hội, gúp phần thỳc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp và việc làm của đõn cư. Chức năng phõn phối lại tiền tệ, đến lượt nú, lại gúp phần bỡnh quõn hoỏ tỷ suất lợi nhuận trong toàn bộ nền kinh tế. Muốn làm cho lợi nhuận của cỏc ngành tiến tới trạng thỏi bỡnh quõn, phải cú sự dịch chuyển vốn từ cỏc ngành cú lợi nhuận thấp sang cỏc ngành cú lợi nhuận cao. Và đồng thời ngành cú lợi nhuận cao sẽ lụi cuốn nguồn vốn đầu tư để sản sinh ra khối lượng hàng hoỏ dồi dào hơn, do đú giỏ cả hàng hoỏ và theo đú lợi nhuận giảm. Ngành cú lợi nhuận thấp cú khả năng tăng lờn. Nhưng nếu chỉ cú cỏc tổ chức và cỏc cỏ nhõn tham gia sản xuất kinh doanh tự vận động thỡ họ khú cú cơ hội để tham gia đầu tư vốn vào cỏc ngành cú lợi nhuận cao. Cỏc khoản cho vay của ngõn hàng đó gúp phần đẩy nhanh quỏ trỡnh dịch chuyển vốn, là cơ sở thỳc đẩy quỏ trỡnh bỡnh quõn hoỏ tỉ suất lợi nhuận. éối với lưu thụng tiền tệ, cho vay là hoạt động cú mối quan hệ chặt chẽ và cú vai trũ quyết định- là con đường tốt nhất đưa tiền vào lưu thụng. Thụng qua việc cung cấp cỏc khoản vay ngắn hạn, ngõn hàng cú thể kiểm soỏt lượng tiền lưu thụng và đảm bảo sự phự hợp giữa lưu thụng tiền tệ và lưu thụng hàng hoỏ. éồng thời tớn dụng cũng là khõu trung gian để ngõn hàng thương mại kiểm soỏt lượng tiền cung ứng thụng qua việc thực hiện cỏc cụng cụ chớnh sỏch tiền tệ. Những cụng cụ này tỏc động trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngõn hàng, kộo theo sự biến động trong lượng tiền cung ứng cho lưu thụng. Thờm vào đú, những biến động trong cỏc khoản cho vay của ngõn hàng cú tỏc động mạnh mẽ lờn lạm phỏt vỡ tiền gửi ngõn hàng là một trong những thành phần lớn nhất của cung tiền tệ được sử dụng bởi cụng chỳng. Mà những biến động về cung tiền tệ cú quan hệ chặt chẽ với sự biến động giỏ cả hàng hoỏ và dịch vụ trong nền kinh tế. Khi cỏc khoản cho vay đối với cỏc ngành kinh tế khan hiếm và chi phớ cao thỡ chi tiờu trong nền kinh tế chậm lại và nạn thất nghiệp thường gia tăng. Nếu đối với nền kinh tế, cho vay giữ một vai trũ quan trọng thỡ đối với ngõn hàng cho vay là hoạt động cú tớnh sống cũn. Nhỡn vào bảng cõn đối kế toỏn của ngõn hàng, hẳn ai cũng phỏt hiện ra một điểm khỏ thỳ vị: hầu hết tài sản cú của ngõn hàng là cỏc khoản nợ về tài chớnh, chứ khụng phải là đất đai nhà cửa hay thiết bị, mỏy múc như cỏc loại hỡnh doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoỏ dịch vụ khỏc. Chớnh sự khỏc biệt này là lớ do tồn tại cơ bản của ngõn hàng. Cỏc doanh nghiệp phi tài chớnh, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phần lớn lợi nhuận của họ thu được từ việc bỏn hàng hoỏ hay dịch vụ. Buụn bỏn- yờu cầu phải duy trỡ tồn kho thành phẩm, sản xuất- đũi hỏi duy trỡ tồn kho nguyờn vật liệu cũng như việc sử dụng thiết bị hiện đại. Nhưng khụng phải nhà buụn hay nhà sản xuất kinh doanh nào cũng luụn sẵn cú cỏc khoản vốn để đỏp ứng tức thỡ mọi nhu cầu đầu tư. Trong khi đú, yếu tố đầu vào của ngõn hàng lại chủ yếu là tiền, lợi nhuận của ngõn hàng chi cú thể cú được nếu đầu vào đú được sử dụng một cỏch hiệu quả. Một trong những con đường truyền thống và phổ biến nhất dẫn ngõn hàng đến với mục tiờu lợi nhuận là tài trợ cho cỏc nhà sản xuất, kinh doanh. Ngõn hàng tiến hành kinh doanh trờn nguồn vốn huy động được từ mọi thành phần kinh tế, nờn luụn phải đỏp ứng tất cả cỏc nhu cầu rỳt tiền của người gửi. Do đú, một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất mà cỏc nhà quản lý phải thực hiện là đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý cho ngõn hàng. Hoạt động đầu tư của ngõn hàng phần nào đảm nhiệm nghĩa vụ đú. Cựng với vai trũ tăng cường mức độ đa dạng hoỏ, hạn chế rủi ro, hoạt động đầu tư đó cựng với hoạt động cho vay tạo ra một danh mục tài sản cú khả năng sinh lời. Nhưng lịch sử ra đời của hoạt động đầu tư đó chỉ ra rằng, đầu tư chỉ là hoạt động cú tớnh hỗ trợ chứ khụng thể thay thế được vai trũ của hoạt động cho vay đối với ngõn hàng. 1.4 Kinh tế ngoài quốc doanh trong việc tiếp cận vốn của ngõn hàng: 1.4.1 Vị trớ của tớn dụng ngoài quốc doanh đối với hoạt động kinh doanh của ngõn hàng : Ở những nước cú nền kinh tế phỏt triển, khu vực ngoài quốc doanh từ lõu đó là thành phần kinh tế giữ vai trũ quan trọng trong quỏ trỡnh phỏt triển của quốc gia. Cũn ở Việt nam, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh mới chỉ chớnh thức được hỡnh thành sau cụng cuộc đổi mới nền kinh tế. Tuy ra đời muộn, nhưng khu vực này đó sớm hoà mỡnh vào xu thế phỏt triển của đất nước, đúng gúp ngày càng lớn vào GDP. Sự phỏt triển của kinh tế ngoài quốc doanh, bờn cạnh vai trũ huy động vốn cho bản thõn, chẳng những thỳc đẩy sự phỏt triển kinh tế ngoài quốc doanh, mà thụng qua đú, thỳc đẩy hệ thống ngõn hàng đổi mới và hoàn thiện cỏc chớnh sỏch tớn dụng, thanh toỏn và ngoại hối. Sở dĩ kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng giữ một vị trớ quan trọng đối với hoạt động ngõn hàng là vỡ: Qua 10 năm tiến hành sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước: 1991-1994, 1995-1997 và 1998-2000, số lượng doanh nghiệp Nhà nước đó giảm hơn 50% do giải thể, phỏ sản, sỏp nhập, cổ phần hoỏ và bỏn lại cho tư nhõn. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước cũn tồn tại nhưng hoạt động kộm hiệu quả, vốn của ngõn hàng vẫn tồn đọng trong cỏc doanh nghiệp này. Trong khi đú, khụng ớt cỏc cỏ nhõn, tổ chức trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thõm nhập vào cỏc thị trường mới như cụng nghệ thụng tin, điện tử, điện lạnh.. và đang hoạt động cú hiệu quả, thu hỳt một lượng lao động lớn. Như vậy, cơ cấu khỏch hàng giữa doanh nghiệp Nhà nước và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đó thay đổi và cú xu hướng tiếp tục thay đổi. Do vậy, việc dịch chuyển cơ cấu cho vay từ khu vực kinh tế quốc doanh sang khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là tất yếu. Mặt khỏc, ngay từ khi ra đời, cỏc khỏch hàng chủ yếu của ngõn hàng là cỏc doanh nghiệp Nhà nước. Cho đến nay, hầu hết cỏc ngõn hàng đó cú được một danh sỏch cỏc khỏch hàng là doanh nghiệp Nhà nước vay vốn thường xuyờn tại ngõn hàng. Do đú, thị phần cho vay của cỏc ngõn hàng trong khu vực này rất khú mở rộng. Trong khi đú, cho vay ngoài quốc doanh đang là một thị trường cũn để ngỏ, nờn việc thõm nhập vào khu vực này là cơ hội nõng cao sức cạnh tranh của ngõn hàng. Tuy nhiờn nỗi lo của ngõn hàng khi thõm nhập vào thị trường này vẫn là lớ do chủ yếu khiến việc tiếp cận vốn của khu vực ngoài quốc doanh trở nờn khú khăn. 1.4.2 Khú khăn của ngõn hàng khi thực hiện hoạt động tớn dụng ngoài quốc doanh: Về vấn đề thụng tin: Hầu hết cỏc thành phần kinh tế ở khu vực này nhỏ và non trẻ hơn so với cỏc đối tỏc thuộc khu vực quốc doanh, và dưới con mắt của ngõn hàng cú nhiều rủi ro hơn. Phỏt triển trong mụi trường thiếu thiện cảm như vậy, khu vực này trong một số trường hợp đó chủ ý làm cỏc thụng tin về bản thõn khụng rừ ràng và đặc biệt cảnh giỏc với việc tiết lộ thụng tin cho người ngoài. Hơn thế nữa, cỏc ngõn hàng khú hoặc khụng thể thu thập và xử lý cỏc thụng tin liờn quan đến đối tượng khỏch hàng này. Nờn nhiều khi ngõn hàng phải miễn cưỡng chấp nhận cỏc bỏo cỏo tài chớnh khụng đỏng tin cậy Hiện nay, mối quan hệ qua lại giữa cỏc tổ chức tài chớnh và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đó khụng khuyến khớch được khu vực này sử dụng cỏc hệ thống kế toỏn và tài chớnh minh bạch. Họ cú thể làm cho quỏ trỡnh kiểm toỏn khú khăn hoặc khụng thể thực hiện được bằng cỏch khụng thực hiện theo hệ thống kế toỏn chớnh thống hoặc sử dụng nhiều hệ thống sổ sỏch. Về chi phớ giao dịch và cỏc yếu tố rủi ro: Việc khụng cú hoặc thiếu thụng tin khiến khu vực này gặp rất nhiều khú khăn trong việc huy động vốn, khụng chỉ vỡ họ cú rủi ro và chi phớ giao dịch cao mà cũn vỡ chớnh sỏch của Nhà nước chưa thực sự tạo điều kiện cho khu vực này vay vốn. Khi một tổ chức Nhà nước nào đú đi vay khụng trả được một khoản vay, gần như Nh
Luận văn liên quan