Tiến theo thời gian hơn một thập kỷ đất nứoc đã chuyển đổi và phát triển ngày càng tốt đệp hơn. Để đạt được nề kinh tế thình vượng, trong kinh tế thị trường luôn luôn biến động,phức tạp. Đòi hỏi các tổ chứcc kinh tế ,các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà Nước đáp ứng nhu cầu của con người ngày càng cao.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp Nhà Nước , đặc niệt Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng phải và không ngừng tìm tòi về tiềm năng và lao động để tự hoàn thiện hơn trong công tác quản lý và hạch toán.
Nhà Máy có thể sản xuất ra được những sản phẩm chất lượng cao –nhu cầu thị trường mạnh,như vậy mới tồn tại vững chắc trong sự canh tranh khốc liệt và biến đong nhanh chóng của thị trường hôm nay.
Mặt quan trọng là đảm bảo chất lượng cuộc sống của Cán Bộ Công Nhân ViênNhà Máy qua thu nhập lao động.Và vấn đề chính ở đây là phần hạch toán tiền lương .Do Vậy công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương co ý nghĩa rất quan trọng .Với sự phát triển ngày càng cao của của xã hội cuộc sống của người lao động cũng đòi hỏi cao hơn,họ đòi hỏi sức lao động bỏ ra phải được trả công bằng tiền lương.
Ngày nay cuộc sống của người lao động cũng gắn liền với xu thế “ làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu” Nhưng đây cũng là trong một những vấn đề khó giải quyết và thực hiện.Chính vì vậy công tác quản lý và hạch toán càng khó, đòi hỏi kế toán tiền lương phải làm sao để đảm bảo phản ánh chính xác kịp thời -đầy đủ -khách quan , đảm bảo trả đúng sức lao động mà họ bỏ ra. Muốn được như vậy việc hạch toán tiền lương và các khoản trịch nộp theo lương phải được coi trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên từ những kiến thức đã họcở trường cùng với thời gian thực tập , được sự hướng dẩn nhiệt tình của Cán Bộ Công Nhân ViênNhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng em đã làm chuyên đề thực tập riêng của mình với đề tài “Hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương”.Với phương châm học hỏi những người đi trước ,tiìm hiểu bổ trợ thêm kiến thức cho mình .Chuyên đề này của em vẩn còn nhiều thiếu sót và hạn chế ,em rất mọng đựơc sự tận tình giúp đở và chỉ bảo của Nhà Máy cũng như thầy giáo hướng dẩn chuyên đề.
51 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3039 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy Đóng tàu Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Tiến theo thời gian hơn một thập kỷ đất nứoc đã chuyển đổi và phát triển ngày càng tốt đệp hơn. Để đạt được nề kinh tế thình vượng, trong kinh tế thị trường luôn luôn biến động,phức tạp. Đòi hỏi các tổ chứcc kinh tế ,các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà Nước đáp ứng nhu cầu của con người ngày càng cao.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp Nhà Nước , đặc niệt Nhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng phải và không ngừng tìm tòi về tiềm năng và lao động để tự hoàn thiện hơn trong công tác quản lý và hạch toán.
Nhà Máy có thể sản xuất ra được những sản phẩm chất lượng cao –nhu cầu thị trường mạnh,như vậy mới tồn tại vững chắc trong sự canh tranh khốc liệt và biến đong nhanh chóng của thị trường hôm nay.
Mặt quan trọng là đảm bảo chất lượng cuộc sống của Cán Bộ Công Nhân ViênNhà Máy qua thu nhập lao động.Và vấn đề chính ở đây là phần hạch toán tiền lương .Do Vậy công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương co ý nghĩa rất quan trọng .Với sự phát triển ngày càng cao của của xã hội cuộc sống của người lao động cũng đòi hỏi cao hơn,họ đòi hỏi sức lao động bỏ ra phải được trả công bằng tiền lương.
Ngày nay cuộc sống của người lao động cũng gắn liền với xu thế “ làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu” Nhưng đây cũng là trong một những vấn đề khó giải quyết và thực hiện.Chính vì vậy công tác quản lý và hạch toán càng khó, đòi hỏi kế toán tiền lương phải làm sao để đảm bảo phản ánh chính xác kịp thời -đầy đủ -khách quan , đảm bảo trả đúng sức lao động mà họ bỏ ra. Muốn được như vậy việc hạch toán tiền lương và các khoản trịch nộp theo lương phải được coi trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên từ những kiến thức đã họcở trường cùng với thời gian thực tập , được sự hướng dẩn nhiệt tình của Cán Bộ Công Nhân ViênNhà Máy Đóng Tàu Đà Nẳng em đã làm chuyên đề thực tập riêng của mình với đề tài “Hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương”.Với phương châm học hỏi những người đi trước ,tiìm hiểu bổ trợ thêm kiến thức cho mình .Chuyên đề này của em vẩn còn nhiều thiếu sót và hạn chế ,em rất mọng đựơc sự tận tình giúp đở và chỉ bảo của Nhà Máy cũng như thầy giáo hướng dẩn chuyên đề.
Trong thời gian học và thực tập nhờ có sự tận tình giúp đỡ của quý thầy cô và sự hướng dẩn của thầy HỒ PHÒNG ,sự quan tâm nhiệt tình chỉ bảo của anh chị cô chú phòng kế toán ,phòng tổ chức lao động tiền lương Nhà Máy .Đã giúp em rất lớn trong việc hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này
Qua đây em xin trân trọng và chân thành cám ơn!
Người thực hiện
NGUYỄN KHÁNH NHI
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. Khái niệm tiền lương và BHXH. Các hình thức tiền lương và cách tính BHXH . BHYT . CFCĐ.
1. Khái niệm tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sữ dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh .Tái sản xuất sức lao động.
Mặt khác tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động , ngoài ra họ còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xaî häüi và các khoảng tiền lương thi đua , tiền thưởng tăng năng xuất lao động .
Trong nền kinh tế thế giới ,khu vực và Nước ta hiện nay :tiền lương là một phạm trù gắn liền với lao động tiền tệ ,và nền sản xuát hàng hoá .Không những thế tiền lương còn là một đòn báøy kinh tế để kích thích người lao động để tăng năng xuất lao động và đạt hiệu quả cao trong công tác :
+ Tiền lương trả theo thời gian
+ Tiền lương trả theo lao dộng sản phẩm
- Theo thành phần kinh tế Nhà Nước ,khu vực và hành chính sự nghiệp ;tiền lương là số tiền mà các Doanh Nghiệp Nhà Nươc traí cho người lao động theo cơ chế và chính sách Nhà Nước được thể hiện trong hệ thống tháng lương , bảng lương do nhà máy quy định.
- Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh .Tiền lương trả cho người lao động chịu sự tác động chi phối rất lớn của thị trường và thị trường lao động . Tiền lương mà người lao động được hưởng trong khu vực này dù vẩn nằm trong khuôn khổ của pháp luật và chính sách của chính phủ , nhưng là giao dịch trực tiếp giửa chủ và người làm thuê có “mạc cả “ cụ thể theo một Doanh Nghiệp , người làm kinh tế ,giửa người đi thuê và người làm thuê .
2. Khái niệm BHXH.
Quỹ bảo hiểm XH là khoảng trợ cấp cho người lao động trong trường hợp công nhân viên ốm đau , tạm thời hay vĩnh viễn mất khả năng lao động .người lao động được hưởng một khoảng trợ cấp nhằm giảm bớt những khó khăn trong cụôc sống.
Đặc biệt đối với những người ốm đau ,tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp ,hæu trí mất sức hay tử tuất .....
3. Các hình thức tiền lương .
Gồm có hai hình thức chính : - Tính lương theo thời gian
- Tính lương theo sản phẩm
3.1 Tính lương theo thời gian: là hình thức tính lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc và lương cấp bậc kỷ thuật và thang lương của người lao động . Áp dụng theo hình thức tiền lương thời gian phải trả được tính bằng thời gian nhân với đơn giá (lương bình quân một ngày)
CT:
Lương theo số ngày làm đơn giá tiền lương
= x
Thời gian Việc thực tế (lương bình quân
Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được gọi là tiền lương thời gian giản đơn .
Gồm : - Lương tháng
- Lương ngày
- Lương giờ
3.2 - Tính lương theo sản phẩm .
Hình thức tiền lương này thường áp dụng đối với những Doanh Nghiệp làm ra sản phẩm trực tiếp ,kế toán căn cứ vào biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm để tính lương cho người lao động .
Đây là hình thức tiền lương tính theo khối lượng sản phẩm đả hoàng thành đảm bảo về chất lượng .Việt xác định tiền lương theo sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch toán về kết quả lao động .
Được tính bởi công thức:
Lương theo Khối Lượng Đơn giá 1
= x
Sản phẩm Phần hoàn thành Sản phẩm
Tuỳ theo yêu cầu kích thích người lao động để nâng cao năng xuất lao động, đẩy nhanh tốc độ sản xuất và có từng dạng tiền lương khac nhau.
Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn.
Tiền lương về sản phẩm giản đơn kết hơp với tiền lương về năng xuất lao đông nâng cao chất lượng sản phẩm được gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng .
Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vược mức khối lượng công việc được gọi là lương sản phẩm luỹ tiến .
4. Cách tính BHXH.
Theo chế độ BHXH tiến hành hàng tháng căn cứ vào tổng quỹ lương thực tế trả cho công nhân viên, đơn vị sữ dụng lao động phải nộp 20% tổng quỹ lương (cấp bật, chức vụ) cho cơ quan BHXH.
Khi phát sinh các trường hơp được hưởng chế độ trợ cấp BHXH thì người sữ dụng lao động phải trích ra khoản trợ cấp theo đúng quy định ,hàng quý lập bảng tổng hơp. những ngày nghĩ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội(BHXH) theo từng chế độ ốm đau , thai sản , tai nạn lao động .....,thanh toán với cơ quan BH đối chiếu danh sách trả lương và quỷ tiền lương để xác nhận sổ nộp BHXH.
Nếu có chênh lệch giữa số đả nộp với số phải nộp tiếp hoặc coi như số nộp trước cho quý sau và sẽ quyết toán vào cuối năm.
Mức lương trợ cấp Lương + phụ cấp
=
Một ngày 22 ngày
Khoản trợ cấp BHXH = Số ngày nghĩ Lương bq % tính
X x
Tinh BHXH 1 ngày BHXH
5. Bảo hiểm y tế .
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ dùng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong việc khám chữa bệnh .
Việc hình thành quỹ Bảo hiểm y tế cũng góp phần giảm gánh nặng khi phát sinh các khoản chi phí khám chửa bệnh cho những ai tham gia quỹ.
Theo chế độ hiện hành của quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên tổng quỹ lương cấp bậc , chức vụ . Trong đó người sữ dụng lao động đóng góp với mức trích là 2% trên tổng qũy lương và được hoạch toán vào chi phí kinh doanh của Doanh Nghiệp theo chế độ hiện hành .Người lao động đóng 1% từ thu nhâp hàng tháng của mình .
6.Kinh phí công đoàn:
Là quỹ tài trợ cho hoạc động công tác các cấp .Quỹ kinh phí công đoàn ở nước ta đươc hình thành do người sữ dụng lao động đóng góp với mức trích là 2% trên tổng quỹ lương thực trả .Khoản kích kinh phí công đoàn được xem như là chi phí hoạt động kinh doanh theo chế độ hiện hành , quỹ kinh phí công đoàn được để lại Doanh Nghiêp 50% để chi cho hoạt động công đoàn cở và 50% nộp cho công đoàn cấp trên .
Căn cứ vào điều lệ thanh toán BHXH , kế toán tính toán Bảo hiểm xã hội và lập bảng thanh toán bảo hiểm theo mẩu sau:
Đơn vị :……… Mẩu số: 04-LĐTL
Bộ phận:……. Ban hành theo Quyết Định số:1141TC/QĐ/CĐ
Ngày……..thang…….năm……
Nợ:……
Có:……
BẢNG THANH TOÁN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng……..năm……..
S
T
T
HỌ VÀ
TÊN
NGHĨ ỐM
NGHĨ ỐM CON
NGHĨ ĐẺ
NGHĨ SẨY THAI SINH ĐẺ KẾ HOẠCH
KẾ
HOẠCH
NGHĨ TAI NẠN
LAO ĐỘNG
TỔNG
SỐ
TIỀN
KÝ
NHẬN
SỐ
NGÀY
SỐ
TIỀN
SỐ
NGÀY
SỐ
TIỀN
SỐ
NGÀY
SỐ
TIỀN
KHOẢN
CHI
SỐ
NGÀY
SỐ
TIỀN
KHOẢN CHI
SỐ
NGÀY
SỐ
TIỀN
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
CỘNG
Tổng số tiền(Viết=chử)
Kế toán BHXH Trưởng Ban BHXH Kế Toán Trưởng
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên)
II. Kế toán tổng hợp tiền lương và BHXH.
1. Chứng từ và tài khoản kế toán.
Để hoạch toán tổng hợp tiền lương và cac khoản trích nộp theo lương ,kế toán sử dụng bảng thanh toán lương.Bảng thanh toán Bảo Hiểm Xã Hội và các chứng từ khác co’ liên quan.
Ngoài ra trên cơ sở bảng thanh toán lương ,kế toán lập “Bảng phân bố chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương” như:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng (Biểu mẩu 40-TDTC)
Các phiếu chi,các tài liệu về các khoản khấu trừ trích hợp liên quan.
Các biểu mẩu sau:
Đơn vị ……………. Mẩu số : 01-LĐTL
Bộ phận …………. Ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CDK Ngày……..tháng…….năm……
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng………năm…….
SỐ THỨ TỰ
HỌ
VÀ
TÊN
CẤP
BẬT
Ngày trong tháng
QUY RA CÔNG
1
2
3
4
……
31
SỐ CÔNG
HƯỞNG
LƯƠNG
SẢN PHẨM
SỐ CÔNG
HƯỞNG LƯƠNG
THỜI GIAN
SỐ CÔNG NGỪNG
NGHĨ VIỆC HƯỞNG
100% LƯƠNG
SỐ CÔNG
NGỪNG NGHĨ VIỆC HƯƠNG % LƯƠNG
SỐ CÔNG
HƯỞNG
BHXH
1
A
B
1
2
3
4
……
31
32
33
34
35
36
CỘNG
Người duyệt
(ký, ghi họ tên)
Ký hiệu chấm công
-Lương sản phẩm : K -Nghỉ phép:P -Nghỉ không Lương :R0 -Ngừng việc:N -HộI nghị
-Lương thời gian:+ -ốm, điều dưỡng: Ô -Tai nạn:T -Nghỉ bù:NB -Học tập:H
Đơn vị:………. Mẩu số :02-LĐTL
Bộ phận…….. Ban hành theo Quyêt Định số 186-TC/CĐ/KT
Ngày……..Tháng……..năm của bộ TC
Nợ:………
Có:………
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng…….năm……
S
T
T
Họ
Và
Tên
Bậc
Lương
Lương sản
phẩm
Lương thời
gian và nghĩ việc ngừng việc hưởng % lương
Nghĩ việc ngừng việc hưởng % lương
Phụ cấp
thuộc quỹ
lương
Phụ
cấp
khác
Tổng
số
Thuế
Thu
nhập
phải
nộp
Tạm ứng
Kỳ I
Các khoản
phải khấu
trừ
Kỳ II
được
lĩnh
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Số
Sp
Số
tiền
BẢNG THANH TOÁN BHXH Mẩu số:04-LĐTL
Tháng……….năm……… Nợ:……….
Có:……….
S
T
T
Họ
Và
Tên
Nghỉ
ốm
Nghỉ con
ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ sẩy thay
Sinh đẻ kế hoạch
Nghỉ tai nan
Lao động
Tổng
số
tiền
Ký
nhận
Số
ngày
Số
tiền
Số
ngày
Số
tiền
Số
ngày
Số
tiền
Khoản
chi
Số
ngày
Số
tiền
Khoản
chi
Số
ngày
Số
tiền
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
1.2 Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh tình hình thanh toán sữ dụng kãú toán lương,BHXH,BHYT và kinh phí công đoàn kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản chủ yếu sau:
-Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên “.
-Tài khoản 338 “phải trả phải nộp khác”.
1.3 Nguyên tắc hạch toán tài khoản 334 “phải trả công nhân viên”.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương ,tiền công,tiền thưởng BHXH và các khoản phải trả khác thuột về thu nhập của công nhan viên.
a. Kết cấu 334:
Tk 334
-Các khoản tiền lương ,tiên -các khoản tiền lương ,tiền
thưởng tiền công,BHXH thưởng, BHXH và các khoản
các khoản đả trả đả ứng phải trả cho công nhân viên
cho công nhân viên.
+SPS +SPS
-Cá biệt tiền lương có Số Dư -Các khoản tiền lương :SP
Nợ : là khoản tiền lương và các khoản phải trả kác
đả trả quá cho công nhân còn phải trả cuối kỳ.
viên.
b. Kết cấu tài khoản 338.
TK338
-Kết chuyển giá trị tài sản thừ -Giá trị tài sản thừa chờ giải
vào các tài khoản liên quan theo quyết (chưa rỏ nguyên nhân)
quyết định ghi trên văn bản xử -Giá trị tài sản thừa phải trả
lý. Cho cá nhân,hay tập thể trong
-Kinh phí công đoàn chi tại và ngoài đơn vị (theo biên bản
đơn vị. xữ lý đả xác định ngyuên nhân)
-Số BHXH , BHYT , Kinh phí -Trích BHXH , BHYT ,kinh phí
công đoàn đả nộp cho cơ quan công đoàn vào chi phí sản xuất
quản lý. Kinh Doanh.
-Các khoản đả trả và đả nộp -Trích BHYT trừ vào lương.
Khác. -BHXH ,kinh phí kinh doanh
vượt chi đả được cấp bù trừ.
-Các khoản phải trả khác.
+SPS +SPS
Cá biệt có SD Nợ :
-Phản ánh số tiền đả trả đả nộp -số tiền còn phải trả phải nộp
nhiều hơn số được trích hoặc khác
BHXH ,kinh phí công đoàn vược -BHXH ,BHYT ,KPCĐ đả trích nhưng
chỉ nhưng chưa được bù. chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý
hoặc số quỷ để lại cho đơn vị chưa
chi hết.
-Giá trị tài sản phát hiện thừa chưa
giải quyết .
2. Sơ đồ hoạch toán tiền lương như sau.
Tk111-112 TK 334 TK622
Chi lương cán bộ CNV Tiền lương phải trả
Cho CN trực tiếp SX
TK333 TK627
Thuế thu nhập trừ vào lương Tiền lương PTNV
Phân xưởng.
TK1388 TK641
Khấu trừ lương chuyển sang Tiền lương phải trả
khoản phải thu nội bộ khác cho nhân viên bán
hàng.
TK336
TK642
Khấu trừ vào lương chuyển
Sang khoản phải trả nội bộ . Tiền lương phải trả
Cho quản lý Doanh
TK3388 Nghiệp.
Khấu trừ vào lượng tiền
Lương CNV chưa lãnh. TK241
TK512
Tiền lương phải trả
Trá lương bằng sản phẩm cho công nhân viên
hoặc hàng hoá. thực hiện công việt
XDCB.
TK3331
Trả lương bằng sản phẩm
hoặc hàng hoá phải chịu thuế.
3. Sơ đồ nguyên tắc hạch toán TK 338.
3.1 Nguyên tắc hạch toán TK 338.
Tài khoản này dùng để phản ánh thanh toán về các khoản phải trả , phải nộp ngoài nội dung đả phản ánh ở các tài khoản khác(từ TK 331 đến TK 336)
3.2 Sơ đồ hạch toán tài khoản 338(3382,3383,3384).
338
334 241-622-627-641-642
BHXH phải trả công Trích BHXH ,BHYT,KPCĐ
Nhân viên
111/112 334
Nộp BHXH ,BHYT,KPCĐ BHXH ,công nhân viên
tại Doanh Nghiệp phải nộp
111/112
BHXH ,BHYT,KPCĐ
được bù cấp
Trong tình hình thực tế kế toán nhật ký chứng từ và các khoản tiền lương, trợ cấp BHXH ,phải trá cho công nhân viên,các khoản trích BHXH ,BHYT,KPCĐ được tổng hợp ở bản phân bố tiền lương và BHXH ở bảng phân bổ số 1 .
Bảng phân bố số 1:Dùng để tập hợp và phân bố tiền lương thực tế phải trả bao gồm:lương chính ,lương phụ và các khoản khác.
BHXH ,BHYT và KPCĐ phải trích nộp cho các đối tượng sữ dụng lao động:ghi có TK 334,335,3382,3383,3384,.
Cơ sở để lập bảng phân bổ số 1:
-Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương,thanh toán làm thêm kế toán tập hợp phân loại chứng từ theo từng đối tượng sữ dụng tính toán số tiền để ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH vào các dòng phù hợp và ghi vào có TK 334 hoạc 335.
-Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ và tổng số tiền lương phải trả theo quy định hiện hành ,theo từng đối tượng sữ dụng tính ra số tiền phải trích BHXH ,BHYT,KPCĐ để ghi vào các dòng phù hợp cột ghi có TK 3382,3383,3384.
-Số liệu của bảng phân bố số 1 được sữ dụng để ghi vào các bảng kê ,nhật ký chứng từ và các sổ kế toán có liên quan, đồng thòi được sữ dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm dịch vụ hoàn thành
4. Kế toán tổng hợp phân bố tiền lương tính trích BHXH .
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối tượng sữ dụng và tính các khoản BHXH theo quy dịnh bằng việt lập > được lập như sau:
BẢNG PHÂN BỐ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
TK ghi có
Đối tượng
Hạch toán TK ghi Nợ
TK 334 “phải trả công cho nhân viên”
Tài khoản
338
Tài khoản
335
Tiền Lương
chính
Tiền lương phụ
Phụ cấp
khác
Tổng cộng
TK 622-CPNCTT
TK 627-CPSXC
TK 641-CPNH
TK 642-CPQLDN
Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương liên quan,kế toán tiến hành phân loại tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sữ dụng (tiền lương trực tiếp sản xuất sản phẩm ,tiền lương nhân viên phân xưởng ,nhân viên quản lý…..).Trong đó phân biệt lương chính ,lương phụ và các khoản để ghi vào cột.
Tương ứng thuộc TK334 và ở từng dùng thích hợp của bảng phân bố số 1.
5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương .
Các nghiệp vụ kinh tế tiền lương và các khoản trích theo lương được phản ánh vào sổ kế toán theo từng trường hợp sau:
a. Hàng tháng trên cơ sở trích tiền lương phải trả cho công nhân viên,kế toán ghi vào sổ theo đinh khoản :
Nợ TK 622 : Tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 334 phải trả cho công nhân viên
b. Tiền thưởng phải trả cho công nhân viên ,ghi sổ theo định khoản .
Nợ TK :431(4311):Quỷ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 :Phải trả công nhân viên
c. Tính BHXH phải trả thay lương cho công nhân viên bị ốm đau , thai sản ,tai nạn lao động kế toán ghi sổ theo định khoản .
Nợ TK 338 (3383):Phải trả phải nộp khác