Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng

Thành phố Hải Phòng - một trong những Trung tâm du lịch lớn của Việt Nam, nằm bên bờ biển Đông – Thái Bình Dương; phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình. Hải Phòng có một cảng biển lớn nằm trên đường hàng hải quốc tế Đông - Tây, Bắc - Nam, là đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống giao thông thuỷ, bộ, đường sắt, hàng không trong nước và quốc tế. Hải Phòng nằm trong tuyến du lịch Hà Nội - Hải Phòng - Vịnh Hạ Long - Móng Cái, Trà Cổ nằm trong vùng Đông Bắc gần với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc). Những năm gần đây, Hải Phòng luôn là một điểm đến lý tưởng cho du khách trong và ngoài nước có cơ hội khám phá những nét độc đáo về các loại hình du lịch. Trong thời gian qua, quan hệ hai nước Việt Nam - Trung Quốc đã ngày càng ổn định, cả hai nước đã áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ về mọi mặt để hai bên cùng phát triển. Hiện nay, thị trường khách du lịch Trung Quốc đang là thị trường khách lớn của du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hải Phòng nói riêng (70% khách quốc tế đến Hải Phòng là khách Trung Quốc). Chính vì vậy, việc tìm hiểu đặc điểm và phát triển hơn nữa thị trường khách du lịch Trung Quốc là một việc làm thiết thực để thu hút hơn nữa khách du lịch Trung Quốc đến Hải Phòng. Được sự hướng dẫn chỉ bảo của Tiến sĩ Tạ Duy Trinh cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, anh chị nhân viên ở Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu khí Hải phòng, em đã mạnh dạn thực hiện khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải phòng”.

pdf78 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3508 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thành phố Hải Phòng - một trong những Trung tâm du lịch lớn của Việt Nam, nằm bên bờ biển Đông – Thái Bình Dương; phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình. Hải Phòng có một cảng biển lớn nằm trên đường hàng hải quốc tế Đông - Tây, Bắc - Nam, là đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống giao thông thuỷ, bộ, đường sắt, hàng không trong nước và quốc tế. Hải Phòng nằm trong tuyến du lịch Hà Nội - Hải Phòng - Vịnh Hạ Long - Móng Cái, Trà Cổ nằm trong vùng Đông Bắc gần với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc). Những năm gần đây, Hải Phòng luôn là một điểm đến lý tưởng cho du khách trong và ngoài nước có cơ hội khám phá những nét độc đáo về các loại hình du lịch. Trong thời gian qua, quan hệ hai nước Việt Nam - Trung Quốc đã ngày càng ổn định, cả hai nước đã áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ về mọi mặt để hai bên cùng phát triển. Hiện nay, thị trường khách du lịch Trung Quốc đang là thị trường khách lớn của du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hải Phòng nói riêng (70% khách quốc tế đến Hải Phòng là khách Trung Quốc). Chính vì vậy, việc tìm hiểu đặc điểm và phát triển hơn nữa thị trường khách du lịch Trung Quốc là một việc làm thiết thực để thu hút hơn nữa khách du lịch Trung Quốc đến Hải Phòng. Được sự hướng dẫn chỉ bảo của Tiến sĩ Tạ Duy Trinh cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, anh chị nhân viên ở Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu khí Hải phòng, em đã mạnh dạn thực hiện khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải phòng”. Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 2 2. Mục đích, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng hoạt động của Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu khí Hải phòng trong việc phục vụ khách du lịch Trung Quốc và đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc đến với Công ty. 2.2. Phạm vi nghiên cứu: Khoá luận đi sâu tìm hiểu, phân tích, đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm thu hút nguồn khách du lịch Trung Quốc đến Trung tâm du lịch một cách có hiệu quả trong các năm tiếp theo. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu là phương pháp thu thập số liệu, phân tích tình hình dựa trên số liệu thu thập được và phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với quan sát tìm hiểu và khảo sát thực tế. 3. Bố cục khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung khoá luận gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về du lịch và thị trường khách du lịch. Chương 2: Thực trạng khai thác thị trường khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu khí Hải Phòng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu khí Hải Phòng. Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 3 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ THỊ TRƢỜNG KHÁCH DU LỊCH 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về Du lịch Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay không chỉ ở nước ta nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Đúng như một chuyên gia du lịch nhận định: “Đối với du lịch có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Năm 1963, với mục đích Quốc tế hoá, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Theo Luật du lịch (do Chủ tịch nước CHXNCN Việt Nam công bố năm 2005): “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Như vậy, có khá nhiều khái niệm Du lịch nhưng tổng hợp lại ta thấy du lịch hàm chứa các yếu tố cơ bản sau: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội. Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của họ. Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 4 Du lịch là tập hợp các hoạt động phong phú và đa dạng nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều đồng thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hoà bình. 1.1.2. Khái niệm về Khách du lịch Về khái niệm Khách du lịch, có rất nhiều ý kiến khác nhau, song em chỉ xin trình bày một số ý kiến cơ bản: Hội nghị Quốc tế về Du lịch họp năm 1963 tại Roma - Italy, theo chủ trì của Liên Hợp Quốc bàn về khái niệm Khách du lịch: “Khách du lịch là những người khởi hành khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình, ra nước ngoài không nhằm mục đích kiếm tiền, phải có thời gian lưu lại lớn hơn 24 giờ (hoặc sử dụng ít nhất một tối trọ) và chỉ lưu lại ít hơn một năm”. Theo Luật du lịch năm 2005 của Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. “Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”. “Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam”. 1.1.3. Khái niệm sản phẩm du lịch  Khái niệm sản phẩm du lịch: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.(Điều 4 Chương I Luật Du lịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam).  Đặc điểm của sản phẩm du lịch: Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 5 trước khi mua. Chất lượng sản phẩm được đánh giá thông qua sự cảm nhận, thoả mãn nhu cầu của khách hàng sau khi tiêu dùng sản phẩm. + Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng: Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch xảy ra cùng một thời gian và địa điểm sản xuất ra chúng. + Tính mau hỏng và không dự trữ được: Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống. Do đó, về cơ bản sản phẩm du lịch không thể tồn kho, dự trữ được và rất dễ bị hư hỏng. + Sản phẩm du lịch do nhiều nhà tham gia cung ứng. + Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch mang tính thời vụ. + Sản phẩm du lịch nằm ở xa nơi cư trú của khách du lịch. 1.2. Nhu cầu của khách du lịch 1.2.1. Khái niệm về nhu cầu Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu của con người để tồn tại và phát triển. Nó là thuộc tính tâm lí của con người. Nhu cầu của con người rất đa dạng và phức tạp. Nhu cầu được hình thành trên nền tảng nhu cầu sinh lí và nhu cầu tinh thần. 1.2.2. Lý thuyết nhu cầu của A.Maslow (nhà tâm lý học ngƣời Mỹ) Vào năm 1943, nhà tâm lý học người Mỹ - A.Maslow đã nghiên cứu nhu cầu chung của con người và đưa ra 5 bậc nhu cầu, được thể hiện như sau: Tháp nhu cầu Abramham Maslow Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 6 1.2.2.1.Nhu cầu sinh lý (basic needs): Nhu cầu này bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như ăn, uống, ngủ, không khí để thở...đây là những nhu cầu cơ bản nhất của con người. Trong kim tự tháp, chúng ta thấy những nhu cầu này được xếp vào bậc thấp nhất, bậc cơ bản nhất. Maslow cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện trừ khi những nhu cầu cơ bản này được thỏa mãn và những nhu cầu cơ bản này sẽ chế ngự, hối thúc, giục giã một người hành động khi nhu cầu cơ bản này chưa đạt được. 1.2.2.2. Nhu cầu về an toàn, an ninh (safety, security needs): Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức là các nhu cầu này không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa, họ sẽ cần gì tiếp theo?. Khi đó các nhu cầu về an toàn, an ninh sẽ bắt đầu được kích hoạt. Nhu cầu an toàn và an ninh này thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần. Nhu cầu này xuất hiện ở mọi người bao gồm mong muốn được an toàn về tính mạng, thân thể và tài sản vì khách du lịch đã rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình đến những nơi xa lạ, mới mẻ, không dễ dàng thích nghi với môi trường xung quanh, do đó yếu tố an toàn rất cần thiết. Khách du lịch mua bảo hiểm là hình thức tự trấn an mình, đồng thời khách du lịch tự bảo vệ mình bằng cách không đi du lịch đến những nơi bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội. 1.2.2.3. Nhu cầu về xã hội (social needs): Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp như việc tìm kiếm, kết bạn, tìm người yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi làm việc, đi chơi picnic, tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm… Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 7 Nhu cầu này là một dấu vết của bản chất sống theo bầy đàn của loài người chúng ta từ buổi bình minh của nhân loại. Mặc dù, Maslow xếp nhu cầu này sau hai nhu cầu phía trên, nhưng ông nhấn mạnh rằng nếu nhu cầu này không được thoả mãn, đáp ứng, nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần kinh. 1.2.2.4.Nhu cầu về đƣợc tôn trọng (esteem needs): Nhu cầu này thể hiện 2 cấp độ: nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả của bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình, có lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân. 1.2.2.5.Nhu cầu đƣợc thể hiện mình (self-actualizing needs): Maslow mô tả nhu cầu này như sau: “self-actualization as a person's need to be and do that which the person was “born to do” (nhu cầu của một cá nhân mong muốn được là chính mình, được làm những cái mà mình “sinh ra để làm”). Nói một cách đơn giản hơn, đây chính là nhu cầu được sử dụng hết khả năng, tiềm năng của mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt các thành quả trong xã hội. 1.2.3. Những nhu cầu trong chuyến du lịch: 1.2.3.1. Nhu cầu thiết yếu: Đây là nhu cầu cơ bản không thể thiếu được trong mỗi chuyến đi. Nhóm nhu cầu thiết yếu bao gồm những nhu cầu như: nhu cầu vận chuyển (nhu cầu đi lại), nhu cầu ăn uống và lưu trú. + Nhu cầu vận chuyển: Nhu cầu của khách du lịch phát sinh do tính cố định của tài nguyên du lịch; sự di chuyển của khách du lịch từ nơi ở thường xuyên đến một nơi khác để tiêu dùng sản phẩm du lịch và quay trở về nơi ở thường xuyên của họ. Ở tại điểm du lịch đó cũng phát sinh nhu cầu đi lại vì một chương trình du lịch được xây dựng thường có đến nhiều nơi xung quanh tài nguyên du lịch chính. Ngày nay, đời sống kinh tế - xã hội được nâng cao và Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 8 sự ra đời của nhiều loại hình vận chuyển nên nhu cầu này dần được thỏa mãn một cách tối đa. Những yếu tố sau đây sẽ ảnh hưởng tới mong muốn thỏa mãn nhu cầu đi lại của khách du lịch: Khoảng cách di chuyển; mục đích chính của chuyến đi; khả năng thanh toán; thói quen tiêu dùng; tình trạng sức khoẻ... + Nhu cầu lưu trú và ăn uống: Đây là nhu cầu tất yếu phải có trong thời gian thực hiện chuyến đi. Mức độ thể hiện nhu cầu lưu trú và ăn uống của khách tuỳ thuộc vào các yếu tố như: khả năng thanh toán của khách; hình thức tổ chức chuyến đi; thời gian của chuyến đi; khẩu vị ăn uống; sở thích, đặc điểm cá nhân của du khách; mục đích chính cần thỏa mãn trong chuyến đi; giá cả, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp du lịch... 1.2.3.2. Nhu cầu đặc trƣng: + Nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí. Đó chính là mong muốn của con người được cảm nhận về chương trình du lịch, về tài nguyên du lịch, và về các dịch vụ tham quan giải trí mà họ đang tham gia. Nhu cầu này của khách du lịch phụ thuộc vào các yếu tố sau: đặc điểm cá nhân của khách; văn hoá và tiểu văn hoá; giai cấp; nghề nghiệp; mục đích chuyến đi; khả năng thanh toán; thị hiếu thẩm mỹ... + Nhu cầu giao tiếp: Trong cuộc sống thường ngày cũng như khi đi du lịch, nhu cầu giao tiếp của khách du lịch vẫn luôn cần được thỏa mãn. Khách du lịch luôn muốn mở rộng giao tiếp, trao đổi thông tin để mở rộng mối quan hệ của mình và tự hoàn thiện mình. Điều đó càng dễ dàng thực hiện khi tham gia một chương trình du lịch, thông qua ngôn ngữ, hình ảnh họ mới được tiếp nhận ở điểm du lịch. + Nhu cầu tìm hiểu: Bị chi phối bởi mục đích chuyến đi nên có một số người tham gia vào chương trình du lịch chủ yếu là để nghiên cứu về một vấn đề nào đó. Tuy nhiên nhìn chung khi tham gia vào một chương trình du lịch khách du lịch thường có nhu cầu tìm hiểu, khám phá những điều mới lạ ở nơi đến du lịch để không ngừng trau dồi kiến thức cho riêng mình. Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 9 1.2.3.3. Nhu cầu bổ sung: Đó có thể là nhu cầu thẩm mỹ, làm đẹp cho bản thân (cắt tóc, giặt là, trang điểm); nhu cầu mua sắm (hàng lưu niệm, hàng tiêu dùng cá nhân...); nhu cầu về thông tin liên lạc (Internet, Fax, Telex...); nhu cầu về y tế để chăm sóc sức khoẻ; nhu cầu rèn luyện thể thao (chơi Golf, Tenis...). 1.3. Động cơ đi du lịch: 1.3.1. Động cơ về thể lực: Động cơ này là tất cả những gì liên quan thôi thúc con người về mặt cơ bắp. Ví dụ như dòng khách đổ về các suối nước khoáng, suối nước nóng, những nơi có tắm bùn, hoặc tham gia các chương trình thư giãn, giải trí, các hoạt động cơ bắp khác nhằm mục đích làm tăng cường sức khoẻ. 1.3.2. Động cơ về văn hoá, giáo dục: Động cơ này nói lên những đòi hỏi của con người muốn hiểu biết về những nơi xa lạ, thưởng thức các món ăn độc đáo, thưởng thức âm nhạc, nghệ thuật, phong tục tập quán của các dân tộc. Hiện nay, có một số nước đang đặc biệt chú ý tới động cơ này của con người để thúc đẩy mọi người đi du lịch. Ví dụ như ở nước ta, những người làm du lịch đang quan tâm tới du lịch văn hoá và du lịch sinh thái, bởi Việt Nam là nước có truyền thống văn hoá lâu đời, có nền văn minh lúa nước, khách du lịch trong và ngoài nước luôn tìm thấy những cái hay, cái lạ, cái mới mẻ trong mỗi chuyến đi. 1.3.3. Động cơ về giao tiếp: Đây là một phần quan trọng trong đời sống của mỗi con người, bởi không ai có thể sống nếu không có những mối quan hệ ngoài xã hội, mối quan hệ trong gia đình, họ hàng và người thân. Động cơ này bao gồm những ước muốn được gặp gỡ những con người mới, mở rộng các mối quan hệ bạn bè, đồng nghiệp. 1.3.4. Động cơ về thân thế, địa vị, uy danh: Động cơ này thúc đẩy người ta đi đến những cuộc hội nghị, hội thảo, hoạt động nghiên cứu, theo đuổi việc học hành gần như là vì mục đích công việc. Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 10 Một số người lại muốn chứng tỏ mình, muốn chơi trội, muốn được công nhận, hoặc muốn được chú ý, được đề cao. Ví dụ: hiện nay trên thế giới xuất hiện loại hình du lịch bay vào vũ trụ nhằm thỏa mãn động cơ này của các tỉ phú muốn khám phá vũ trụ và muốn được cả thế giới biết đến. Mục đích của việc nghiên cứu động cơ đi du lịch của con người là nhằm giúp các nhà kinh doanh du lịch định hướng chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, củng cố hơn nữa mục tiêu kinh doanh của một doanh nghiệp lữ hành. 1.4. Một số nhân tố tác động tới việc thu hút khách du lịch trong kinh doanh lữ hành: 1.4.1. Nhóm các nhân tố chủ quan: Nhóm các nhân tố chủ quan là những nhân tố bên trong mà doanh nghiệp có khả năng kiểm soát, thay đổi, khắc phục để phù hợp với doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút khách của doanh nghiệp du lịch, trong đó phải kể đến một số nhân tố có tính chất quyết định là: + Vị thế của doanh nghiệp: Khách du lịch khi có nhu cầu đi du lịch thì họ luôn mong muốn được đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mình. Để thỏa mãn được điều đó, họ thường gửi gắm chuyến đi của mình vào một doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trường. Như vậy, các doanh nghiệp lữ hành ngoài việc thu hút khách còn phải luôn chú trọng tới vấn đề giữ uy tín. Trong cuộc chiến của các doanh nghiệp du lịch, giữ vững được chữ tín trên thị trường đã và sẽ mãi là một vũ khí sắc bén để thu hút khách. + Chất lượng của các chương trình du lịch: Khách du lịch tham gia chương trình du lịch có được đáp ứng những yêu cầu của mình một cách tốt nhất không, có đi được hết các địa điểm ghi trong chương trình hay không? Họ có bị cảm thấy là doanh nghiệp đang “treo đầu dê, bán thịt chó” hay không? Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp du lịch vì muốn thu hút khách tham gia chương trình du lịch của mình, đã thông qua quảng cáo để đưa ra những Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 11 chương trình hấp dẫn nhưng khi tổ chức lại không như những gì hứa hẹn nên đã để lại ấn tượng không tốt cho khách du lịch. +Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên: - Cán bộ quản lý là những người kiểm tra, giám sát, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, định hướng và xây dựng các mục tiêu chiến lược giúp doanh nghiệp đẩy mạnh việc tăng cường thu hút khách. - Hướng dẫn viên có trách nhiệm nắm bắt nội dung chương trình du lịch, hiểu rõ các tài nguyên du lịch được xây dựng trong chương trình. Hướng dẫn khách thực hiện chương trình, thuyết minh, giải thích điểm du lịch đến tham quan. Ngoài ra, hướng dẫn viên phải quan tâm đến tình hình khách, giải quyết những trường hợp bất thường xảy ra trên đường đi có nhiệt tình hay không. - Góp phần không nhỏ vào việc thu hút khách du lịch còn là chất lượng phục vụ của nhân viên trong các khách sạn, nhà hàng. + Giá cả của các chương trình du lịch: Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp đã sử dụng chính sách giá như một công cụ đắc lực để thu hút khách. Vấn đề đặt ra ở đây là sử dụng chính sách đó như thế nào cho phù hợp để vừa hấp dẫn được khách lại thu được lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. 1.4.2. Nhóm các nhân tố khách quan: Nhóm nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài tác động vào mà d