Một số giải pháp tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở Công ty TNHH xây dựng Hải Tân

Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay phương thức đấu thầu đang được áp dụng rộng rãi, cả với những công trình có giá trị nhỏ để dần thay thế cho phương thức chỉ định thầu không còn phù hợp với cơ chế thị trường cũng như thông lệ quốc tế. Hiện nay, cùng với chủ trương luật hoá hoạt động đấu thầu thì phương thức đấu thầu đã trở thành một phương thức cạnh tranh đặc thù của ngành xây dựng. Bên cạnh đó, do đặc trưng của ngành, quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng lại được bắt đầu bằng việc ký kết các hợp đồng xây dựng. Chính vì vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay phụ thuộc chủ yếu vào khả năng thắng thầu và hợp đồng bao thầu xây lắp các công trình. Tuy nhiên ở nước ta, hoạt động đấu thầu mới chỉ được tiến hành vài năm trở lại đây và chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Trong khi đó các doanh nghiệp cũng đang tự điều chỉnh để tiến tới thích ứng hoàn toàn với phương thức cạnh tranh mới. Do vậy, tại các doanh nghiệp này công tác dự thầu không tránh khỏi những khó khăn bước đầu dẫn đến hiệu quả hoạt động đấu thầu, dự thầu chưa cao, làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, việc làm của người lao động cũng như tình hình sản xuất chung của đơn vị. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH xây dựng Hải Tân em nhận thấy vấn đề tìm giải pháp để nâng cao khả năng thắng thầu trong hoạt đấu thầu xây dựng là vấn đề thực sự bức xúc trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với mong muốn đóng góp một ý kiến, một cách nhìn nhận về vấn đề này, em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở công ty TNHH xây dựng Hải Tân” cho chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có các phần chính sau: Chương I: Một số nhận thức lý luận có liên quan đến hoạt động đấu thầu và dự thầu trong hoạt động xây dựng. Chương II: Phân tích thực trạng năng lực dự thầu của công ty TNHH Xây dựng Hải Tân. Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động dự thầu của công ty TNHH Hải Tân.

doc73 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2255 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở Công ty TNHH xây dựng Hải Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay phương thức đấu thầu đang được áp dụng rộng rãi, cả với những công trình có giá trị nhỏ để dần thay thế cho phương thức chỉ định thầu không còn phù hợp với cơ chế thị trường cũng như thông lệ quốc tế. Hiện nay, cùng với chủ trương luật hoá hoạt động đấu thầu thì phương thức đấu thầu đã trở thành một phương thức cạnh tranh đặc thù của ngành xây dựng. Bên cạnh đó, do đặc trưng của ngành, quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng lại được bắt đầu bằng việc ký kết các hợp đồng xây dựng. Chính vì vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay phụ thuộc chủ yếu vào khả năng thắng thầu và hợp đồng bao thầu xây lắp các công trình. Tuy nhiên ở nước ta, hoạt động đấu thầu mới chỉ được tiến hành vài năm trở lại đây và chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Trong khi đó các doanh nghiệp cũng đang tự điều chỉnh để tiến tới thích ứng hoàn toàn với phương thức cạnh tranh mới. Do vậy, tại các doanh nghiệp này công tác dự thầu không tránh khỏi những khó khăn bước đầu dẫn đến hiệu quả hoạt động đấu thầu, dự thầu chưa cao, làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, việc làm của người lao động cũng như tình hình sản xuất chung của đơn vị. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH xây dựng Hải Tân em nhận thấy vấn đề tìm giải pháp để nâng cao khả năng thắng thầu trong hoạt đấu thầu xây dựng là vấn đề thực sự bức xúc trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với mong muốn đóng góp một ý kiến, một cách nhìn nhận về vấn đề này, em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở công ty TNHH xây dựng Hải Tân” cho chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có các phần chính sau: Chương I: Một số nhận thức lý luận có liên quan đến hoạt động đấu thầu và dự thầu trong hoạt động xây dựng. Chương II: Phân tích thực trạng năng lực dự thầu của công ty TNHH Xây dựng Hải Tân. Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động dự thầu của công ty TNHH Hải Tân. Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự những ý kiến đóng góp của thầy hướng dẫn, các cán bộ trong công ty để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Phán đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này! Xin cảm ơn các cán bộ trong công ty TNHH Hải Tân đã tận tình giúp đỡ trong thời gian thực tập tại công ty! Chương I MỘT SỐ NHẬN THỨC LÍ LUẬN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU VÀ DỰ THẦU XÂY DỰNG I.Thực chất và nội dung hoạt động đấu thầu và hoạt động dự thầu trong xây dựng. 1.Khái niệm và nội dung hoạt động đấu thầu xây dựng. 1.1.Khái niệm và bản chất hoạt động đấu thầu xây dựng. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đấu thầu, đứng trên mỗi góc độ khác nhau sẽ có những cách nhìn khác nhau về đấu thầu trong xây dựng cơ bản. Theo Luật đấu thầu được Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì: “ Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.” Đứng trên góc độ quản lý nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản lý thực hiện dự án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Đứng trên góc độ nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu nhận được cơ hội nhận thầu khảo sát thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình. Từ những góc độ trên có thể thấy được thực chất của đấu thầu thể hiện ở các khía cạnh sau: + Thứ nhất: Đấu thầu là việc tổ chức hoạt động cạnh tranh trên hai phương diện: - Cạnh tranh giữa bên mời thầu và nhà thầu. - Cạnh tranh giữa các nhà thầu. Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán bởi vì đấu thầu thực chất là hoạt động mua bán và ở đây người mua là chủ đầu tư và người bán là các nhà thầu. Tuy nhiên, hoạt động mua bán này khác với hoạt động mua bán thông thường ở chỗ tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng thể hiện không rõ do việc tiêu thụ diễn ra trước khi có sản phẩm và thực hiện theo dự toán. Mặt khác hoạt động mua bán này diễn ra chỉ với một người mua và nhiều người bán nên giữa những người bán phải cạnh tranh với nhau để bán được sản phẩm của mình. Kết quả là thông qua việc tổ chức hoạt động cạnh tranh sẽ hình thành giá thầu hay giá dự toán công trình. + Thứ hai: là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn đơn vị thi công xây dựng. Phương pháp này đòi hỏi việc so sánh, đánh giá giữa các nhà thầu phải diễn ra theo một quy trình và căn cứ vào một hệ thống tiêu chuẩn nhất định. 1.2.Nội dung của hoạt động đấu thầu xây dựng. 1.2.1.Hình thức lựa chọn nhà thầu. Việc lựa chọn nhà thầu có thể được thực hiện theo hai hình thức chủ yếu sau: - Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách năng lực tham gia đấu thầu. Hình thức đấu thầu này được khuyến khích áp dụng nhằm đạt tính cạnh tranh cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu. Tuy nhiên, hình thức này được áp dụng cho các công trình thông dụng không có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật, mỹ thuật cũng như không cần bí mật và tuỳ theo từng dự án cụ thể trong phạm vi một địa phương, một vùng, toàn quốc. - Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham gia. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau: + Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. + Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế. + Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế. + Do yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp nhận. - Hình thức chỉ định thầu: Đây là hình thức đặc biệt được áp dụng theo quy định của điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng đối với các gói thầu sử dụng vốn nhà nước được cho phép chỉ định thầu. Bên mời thầu chỉ thương thảo với một nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định. 1.2.2.Phương thức đấu thầu. Để thực hiện đấu thầu, các chủ đầu tư có thể áp dụng các phương thức chủ yếu sau: + Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì): Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức này áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. + Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì): Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất giá để đánh giá trường hợp nhà thầu không đáp ứng các yêu cầu về tài chính và các điều kiện hợp đồng, bên mời thầu phải xin ý kiến của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, nếu được chấp nhận mới được xem xét thay đổi giá. Phương thức này chỉ áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn. + Đấu thầu hai giai đoạn: Phương thức này áp dụng đối với những dự án lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc dự án thuộc chìa khóa trao tay. Trong quá trình xem xét, chủ đầu tư có điều kiện hoàn thiện yêu cầu về mặt công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện của hồ sơ mời thầu. Quá trình thực hiện phương thức này như sau: Giai đoạn 1: Các nhà thầu nột hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất kỹ thuật và phương án tài chính sơ bộ để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị nộp hồ sơ dự thầu chính thức. Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1 nộp hồ sơ dự thầu chính thức với kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu. 1.2.3.Tổ chức đấu thầu xây dựng. - Phát hành hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển. Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu. - Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật". - Mở thầu: Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự. 1.2.Khái niệm, nội dung và vai trò của hoạt động dự thầu xây dựng. 1.2.1.Khái niệm. Dự thầu là một khâu trong hoạt động kinh doanh mà thông qua đó công ty xây dựng nhận được cơ hội nhận thầu khảo sát thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình. Khi dự thầu, công ty phải cạnh tranh với 2 chủ thể chính là: bên mời thầu và các nhà thầu (công ty xây dựng) khác. Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán bởi vì dự thầu thực chất là hoạt động mua bán và ở đây người mua là chủ đầu tư có dự án xây dựng và người bán là các công ty xây dựng. Muốn tham gia dự thầu, nhà thầu ( công ty xây dựng ) phải đảm bảo đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Có giấy đăng ký kinh doanh xây dựng: Đối với nhà thầu mua sắm thiết bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thấu, ngoài giấy phép đăng ký kinh doanh, phải có giấy phép bán hàng thuộc thẩm quyền của nhà sản xuất. - Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của giới thầu. Đây là điều kiện có tính chất cụ thể, thực tế hơn. Nhưng hầu như nó đã được khẳng định một phần trong giấy phép kinh doanh và đăng ký hành nghề. Điều kiện này gồm: Đủ năng lực kỹ thuật, máy móc thiết bị, năng lực tài chính, kinh nghiệm thi công,... - Chỉ được tham gia 1 đơn dự thầu trong 1 gói thầu dù là đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trong trường hợp tổng công ty đứng lên dự thầu thì các đơn vị thành viên không được phép tham dự thầu với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu. 1.2.2.Nội dung hoạt động dự thầu xây dựng. 1.2.2.1.Nghiên cứu cơ hội đấu thầu và lập kế hoạch dự thầu. Nghiên cứu cơ hội đấu thầu (còn gọilà marketing đấu thầu) là tìm kiếm các nguồn thông tin có liên quan đến đấu thầu dự án trong thời gian tới. Vấn đề là khai thác các nguồn thông tin, thu thập và xử lí thông tin, tìm được điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - nguy cơ và dự kiến các tình huống có thể tham gia. Kế hoạch dự thầu thường đề cập đến: - Kết quả nghiên cứu kế hoạch đầu tư của các ngành, địa phương và các doanh nghiệp. - Chuẩn bị các hồ sơ pháp nhân của công ty xây dựng (giấy phép kinh doan, giây phép hành nghề, các thuyết minh về năng lực). - Chuẩn bị các điều kiện về tài chính và hành chính (mua hồ sơ, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…) - Chuẩn bị hồ sơ dự thầu, nộp thầu với những công trình đã mời thầu. Dự kiến kết quả dự thầu (xác suất trúng thầu) và hiệu quả triển khai dự án nhờ trúng thầu. - Chuẩn bị kế hoạch triển khai sau trúng thầu. 1.2.2.2.Lập hồ sơ dự thầu. Dựa vào hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, các quy định hiện hành về xây dựng của nhà nước, kinhnghiệm lập hồ sơ dự thầu của công ty để tiến hành lập hồ sơ dự thầu. Nội dung của hồ sơ dự thầu thường bao gồm hệ thống các bảng biểu như: - Thư mời thầu - Đơn xin dự thầu - Bảng kê khối lượng - Bảo lãnh dự thầu - Giấy ủy quyền - Chứng chỉ đi hiện trương - Thông tin chung về công ty - Giầy phép kinh doanh - Xác nhận tài khoản - Bảng cân đối kế toán - Phân tích đơn giá - Thuyết minh biện pháp thi công - Bảng kê cán bộ chủ chốt, nhân lực, thiết bị bố trí cho công trình - Biểu đồ tiến độ thi công - Sơ đồ bố trí công trường - Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng - Hồ sơ thiết kế - Hợp đồng 1.2.2.3.Tính toán giá dự thầu. Công tác tính giá dự toán dự thầu là một yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt động đấu thầu, có ảnh hưởng lớn đến việc trúng thầu hay trượt thầu của công ty.Nguyên tắc cơ bản nhất trong công tác tính giá dự thầu là tính đúng và tính đủ. Các sản phẩm xây dựng thường mang tính cá biệt phụ thuộc vào nhiều địa điểm xây dựng, vào chủng loại công trình được xây dựng theoi đồ án thiết kế, theo từng đối tượng đặt hàng cụ thể. Vì thế giá cả của sản phẩm xây lắp không thể quy định thống nhất mà mỗi công trình có giá riêng, kể cả các công trình áp dụng thiết kế định hình, thiết kế mẫu được xây dựng trong cùng một khu vực và cùng trong một thời điểm nhất định. Công ty chỉ có thể định giá cho từng bộ phận cấu thành công trình thông qua các định mức đơn giá và các quy định tính toán chung. Hiện nay, nội dung chi tiết của giá dự toán dự thầu trong xây lắp bao gồm các khoản mục sau: - Chi phí trực tiếp. - Chi phí chung - Lợi nhuận và thuế Việc xác định các khoản mục này phải luôn tuôn thủ các quy định của chính phủ và bộ xây dựng. Cách tính cụ thể như sau: * Chi phí trực tiếp: Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công. + Chi phí nguyên vật liệu xây dựng: Chi phí vật liệu: bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện thi công, các vật liệu sử dụng luân chuyển như đà ván, cốt pha, dàn giáo,... Công ty căn cứ vào bảng khối lượng công trình xây lắp, định mức tiêu hao vật liệu, mức giá vật liệu ở từng nơi xây dựng công trình để xác định chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng cơ bản. Chi phí vật liệu trong dự toán xây lắp được xác định bằng khối lượng xây lắp theo thiết kế được duyệt nhân với chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng cơ bản của từng loại công tác xây lắp. khi có sự thay đổi về giá cả và cước phí vận tải thì căn cứ vào mức giá bình quân khu vực ở từng thời kỳ để xác định phần chênh lệch và đưa trực tiếp vào chi phí vật liệu trong dự toán. Chi phí này được xác định dựa trên khối lượng và đơn giá dự toán xây dựng chi tiết theo công thức sau: VL =  Trong đó: VL: chi phí vật liệu xây dựng Qj: Khối lượng công tác xây lắp thứ i Dvi: Chi phí vật liệu trong đơn giá dự đoán xây dựng của công tác xây lắp thứ i CLvl : Chênh lệch vật liệu (nếu có). + Chi phí nhân công: Chi phí nhân công được tính cho công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ xây lắp. Theo qui định hiện hành, đơn giá chi phí nhân công bao gồm: tiền lương cơ bản, phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất (20% tiền lương tối thiểu), phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân (10%), lương phụ cho nghỉ lễ tết và nghỉ phép…(12%) và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động khoảng 4% so với tiền lương cơ bản. Chi phí cho nhân công (ký hiệu NC) được tính theo công thức sau: NC =  Trong đó: - Dni: Chi phí cho nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc i - F1 : Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng. - F2 : Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng. - h1n : Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n. - h2n : Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n. +Chi phí máy thi công: Chi phí máy thi công là chi phí sử dụng các loại máy móc, thiết bị thi công, kể cả chi phí phục vụ cho máy móc, thiết bị thi công hoạt động như: chi sửa chữa lớn, chi khấu hao cơ bản, chi tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí nhiên liệu và các chi phí khác. M =  Trong đó: Dmi: Chi phí sử dụng máy nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết của loại công việc i Vậy chi phí trực tiếp ký hiệu là T bao gồm: T = VL + NC + M Chi phí chung: Đó là loại chi phí phục vụ chung cho mọi đối tượng sản phẩm hay công việc xây dựng nằm trong dự toán xây lắp của hạng mục công trình đang xét mà chúng không thể tính trực tiếp và chính xác theo từng đối tượng sản phẩm hay công việc xây lắp. Chi phí chung thường bao gồm một số chi tiết chính như: chi phí quản trị hành chính, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công và các chi phí chung khác. Chi phí chung (ký hiệu là C ) được tính như sau: C = NC . P Trong đó: P: tỷ lệ chi phí chung so với chi phí nhân công. Thuế và lãi định mức: Thuế và lãi định mức được tính theo tỷ lệ phần trăm so với tổng chi phí trực tiếp cộng với chi phí chung . Thuế và lãi (ký hiệu TL ) được tính theo công thức sau: TL = (T + C ) R Trong đó: R là tỷ lệ thuế và lãi so với giá thành xây lắp dự toán. Tổng hợp các chi phí trên ta có giá trị dự toán xây lắp sau thuế là: Gxl = T + C + TL + VAT Trong đó: VAT là thuế giá trị gia tăng đầu ra. Nếu như có tính đến trượt giá và rủi ro thì cuối cùng ta có công thức tính đơn giá dự thầu là: Di= Gxli (1 + Ktr.g + Krr) Trong đó Gxli : Giá thành xây lắp của công tác xây lắp thứ i Ktr.g : Hệ số trượt giá Krr : Hệ số rủi ro Các nhân tố tác động tới giá trị dự toán xây lắp công trình Các nhân tố thuộc về chủ đầu tư: - Yêu cầu về năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính: Nếu yêu cầu cao về năng lực kỹ thuật thì nhà thầu sẽ phải đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thi công mới, tiền lương trả cho công nhân điều hành máy và cho cán bộ chủ chốt sẽ tăng. Kết quả là giá trị dự toán xây lắp sẽ tăng và ngược lại. Nếu yêu cầu nhà thầu phải có nhiều vốn thì nhà thầu sẽ phải đi vay ngân hàng. Số vốn lớn thì chi phí trả lãi sẽ cao và giá trị dự toán xây lắp sẽ tăng và ngược lại. - Địa điểm thực hiện công trình. Nếu ở xa nơi tập kết xe máy của nhà thầu thì nhà thầu sẽ phải di chuyển máy móc, nhân công làm tăng chi phí vận chuyển, giá trị dự toán xây lắp tăng và ngược lại. - Yêu cầu tăng hay giảm khối lượng công việc sẽ làm tăng hay giảm giá trị dự toán xây lắp. Các nhân tố thuộc về nhà thầu: - Số lượng và chất lượng máy móc, thiết bị thi công: Nếu nhà thầu không có đủ số lượng máy móc theo yêu cầu, nhà thầu sẽ phải mua mới hoặc đi thuê. Cả 2 phương án đều làm tăng giá trị dự toán xây lắp. Nếu nhà thầu có đủ số lượng máy móc, thiết bị thi công song chất lượng không đảm bảo, cũ kỹ, hiệu suất sử dụng thấp, chi phí sửa chữa sẽ lớn, chi phí nhiên liệu cao. Điều này sẽ làm tăng chi phí máy thi công và làm tăng giá trị dự toán xây lắp. - Năng lực của cán bộ làm công tác dự thầu: Nếu các cán bộ làm công tác dự thầu có năng lực và kinh nghiệm sẽ bóc tách khối lượng công việc đúng đủ, chính xác, tính toán đơn giá cho từng hạng mục chính xác, lập kế hoạch tiến độ thi công hợp lý sẽ sử dụng tiết kiệm nhân lực. Điều này sẽ làm giá trị dự toán xây lắp sát thực tế, khả năng trúng thầu sẽ cao. Nếu năng lực hạn chế, công tác bóc tách khối lượng công việc sẽ thiếu, giá trị dự toán xây lắp ở mức thấp song khả năng trúng thầu là không cao do không đáp ứng yêu cầu bên mời thầu. - Tiền lương, khoản phụ cấp lương cho cán bộ công nhân viên. Nếu tiền lương, khoản phụ cấp lương tăng sẽ làm tăng chi phí nhân công. Giá trị dự toán xây lắp tăng và ngược lại. - Sai sót của người thiết kế dẫn đến việc tăng, giảm không có cơ sở khối lượng công tác xây lắp. Do đó việc tính toán các chi phí dự toán là không đúng. - Nghiên cứu không đầy đủ các giải pháp thiết kế dẫn đến lựa chọn phương án không hợp lý làm tăng chi phí dự toán. - Việc giám sát thi công công trình không được tuân thủ theo các quy định đề ra gây thất
Luận văn liên quan