Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Thực hiện chính sách đổi mới, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây, loại hình doanh nghiệp Ngoài quốc doanh phát triển một cách mạnh mẽ không những về số lượng mà còn cả về quy mô kinh doanh. Chính những doanh nghiệp này đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, hàng năm đóng góp một phần không nhỏ vào Ngân sách nhà nước. Bên cạnh những đóng góp quan trọng của các doanh nghiệp NQD, không thể không nói đến những mặt còn hạn chế của nó. Trong đó, tình trạng thất thu thuế là nổi cộm, đặc biệt là thất thu thuế TNDN – một chính sách thuế ra đời thay thế cho thuế lợi tức trước đây. Thuế Thu nhập doanh nghiệp chính thức có hiệu lực thi hành từ năm 1999 đến nay đã thực sự phát huy vai trò quan trọng của mình. Hàng năm đóng góp một khoản thu không nhỏ vào Ngân sách và là một công cụ hữu hiệu trong việc điều tiết hoạt động kinh doanh và thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế hiện nay còn đang gặp rất nhiều khó khăn do các đối tượng nộp thuế không tự giác chấp hành pháp luật thuế, có nhiều hành vi gian lận để trốn lậu thuế. Trên cơ sở nghiên cứu thực tế tại cơ sở thực tập, nhận thức được vai trò quan trọng của việc quản lý thu thuế TNDN, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn. Em đã lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”

doc72 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6531 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện chính sách đổi mới, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây, loại hình doanh nghiệp Ngoài quốc doanh phát triển một cách mạnh mẽ không những về số lượng mà còn cả về quy mô kinh doanh. Chính những doanh nghiệp này đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, hàng năm đóng góp một phần không nhỏ vào Ngân sách nhà nước. Bên cạnh những đóng góp quan trọng của các doanh nghiệp NQD, không thể không nói đến những mặt còn hạn chế của nó. Trong đó, tình trạng thất thu thuế là nổi cộm, đặc biệt là thất thu thuế TNDN – một chính sách thuế ra đời thay thế cho thuế lợi tức trước đây. Thuế Thu nhập doanh nghiệp chính thức có hiệu lực thi hành từ năm 1999 đến nay đã thực sự phát huy vai trò quan trọng của mình. Hàng năm đóng góp một khoản thu không nhỏ vào Ngân sách và là một công cụ hữu hiệu trong việc điều tiết hoạt động kinh doanh và thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế hiện nay còn đang gặp rất nhiều khó khăn do các đối tượng nộp thuế không tự giác chấp hành pháp luật thuế, có nhiều hành vi gian lận để trốn lậu thuế. Trên cơ sở nghiên cứu thực tế tại cơ sở thực tập, nhận thức được vai trò quan trọng của việc quản lý thu thuế TNDN, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn. Em đã lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Qua chuyên đề này em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh. Chuyên đề được xây dựng theo kết cấu sau: Chương 1: Lý luận chung về Thuế Thu nhập doanh nghiệp và quản lý thu Thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp Ngoài quốc doanh. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Trần Thị Thanh Tú và các cô chú cán bộ của Cục thuế Hà Tĩnh đã giúp em hoàn thành đề tài này. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên thực hiện: Mai Thị Nga DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TNDN : Thu Nhập doanh nghiệp. ĐTNT : Đối tượng nộp thuế. NQD : Ngoài quốc doanh. TT – HT : Tuyên truyền - hỗ trợ. TH - XLDL : Tin học - Xử lý dữ liệu. QLDN : Quản lý doanh nghiệp. QLAC : Quản lý ấn chỉ. CB CNV : Cán bộ công nhân viên. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. Một số nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm về thuế TNDN. Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành của Nhà nước. Để có nguồn lực trang trải cho các hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà xã hội giao phó, Nhà nước phải đánh Thuế. Lúc đầu Thuế chỉ đơn giản là những khoản đóng góp tự nguyện bằng hiện vật và lao vụ của người dân cho Nhà nước. Sau đó để đảm bảo tính tiện lợi trong quá trình thu nộp, quản lý và sử dụng nguồn thu nên Thuế đã được thu bằng tiền. Mặc dù đã quen thuộc với thuật ngữ “Thuế” nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Theo nhà kinh tế học Paul.A. Samuelson : “ Thuế cũng có thể coi là một loại “giá” và đây là giá chúng ta phải trả cho các hàng hoá công” Sở dĩ như vậy là vì ông cho rằng, trong cuộc sống, con người không những chỉ tiêu dùng các hàng hoá cá nhân như quần áo, nhà ở,… còn phải tiêu dùng các hàng hoá công cộng như đường xá, quốc phòng, an ninh… Trong quá trình đó, người dân được hưởng các hàng hoá, dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung ứng. Đổi lại, họ phải đóngThuế để đảm bảo cho Nhà nước duy trì các hoạt động này thông qua Thuế. Trên thực tế, không một ai muốn đóng Thuế cho Nhà nước do có hiên tượng “ người ăn không” trong quá trình tiêu dùng hàng hoá công cộng. Vì vậy, Nhà nước đã quy định nghĩa vụ đóng Thuế để bắt buộc mọi công dân phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Về tính bắt buộc của Thuế, tác giả Simon James và Christopher Nobels cũng đã khảng định: “Thuế là khoản thu bắt buộc do chính phủ quy định mà không có sự hoàn trả trực tiếp” Như vậy, có rất nhiều định nghĩa về Thuế, mỗi định nghĩa đề cập đến một khía cạnh của Thuế, nhưng ta có thể tổng hợp những đặc điểm chung và hợp lý từ những định nghĩa đó: Thuế là những khoản thu có tính chất bắt buộc gắn liền với quyền lực của Nhà nước. Thuế không gắn liền với lợi ích trực tiếp mà người nộp Thuế được hưởng từ những hàng hoá và dịch vụ mà Nhà nước cung ứng, tức là nó không được hoàn trả trực tiếp. Từ những đặc điểm trên có thể đưa ra một quan niệm về Thuế: Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được thể chế hoá bằng pháp luật do các thể nhân và pháp nhân đóng góp cho nhà nước nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Những lợi ích mà người nộp Thuế được hưởng không phải lúc nào cũng được Nhà nước hoàn lại một cách trực tiếp và tương ứng với số Thuế đã nộp. Thuế Thu nhập doanh nghiệp là một sắc Thuế trong hệ thống Thuế của Việt Nam. Loại Thuế này đã được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng vì nó mang lại hiệu quả cao và bao quát được nguồn thu. Thuế Thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu được tính trên lợi nhuận của doanh nghiệp trong kì kinh doanh. Lợi nhuận để làm căn của tính thuế bao gồm Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất thường. 1.1.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế TNDN. Ở Việt Nam, những ngày đầu đất nước mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn. Có rất nhiều công việc cấp bách cần được thực hiện để bảo vệ chính quyền cách mạng còn non trẻ và xây dựng lại đất nước. Trong khi đó ngân khố quốc gia gần như trống rỗng. Trước tình hình đó, thuế được hình thành dưới hình thức động viên. Nhà nước đã tiến hành các cuộc vận động nhân dân tự nguyện quyên góp. Trải qua hai công cuộc cải cách thuế bước I và bước II nhà nước đã thiết lập được hệ thống chính sách thuế tương đối hoàn chỉnh. Thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, góp phần chống lạm phát, ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Thuế TNDN được Quốc hội thông qua năm 1997 và có hiệu lực từ ngày 1/1/1999 thay cho thuế lợi tức trước đây. Thuế TNDN có nhiều ưu điểm vượt trội so với thuế lợi tức, thể hiện ở những điểm sau: + Sắc thuế này chỉ có một mức thuế suất là 28% áp dụng chung cho tất cả mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề. Nó không chia ra nhiều mức thuế suất như thuế lợi tức. + Đối với thuế TNDN cơ sở kinh doanh có thể căn cứ vào thực tế kinh doanh của mình để tự hạch toán lỗ lãi vì loại thuế này dễ hiểu, cách tính thuế đơn giản. + Thuế TNDN miễn giảm cho việc đầu tư xây dựng mới, đổi mới công nghệ... nên có tác dụng thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, mở rộng sản xuất – kinh doanh. Qua một thời gian thực hiện thuế TNDN đã tỏ rõ vai trò quan trọng của mình: - Hàng năm, thuế TNDN đóng góp một khoản thu lớn cho Ngân sách nhà nước. Tỷ trọng này ngày càng lớn do phạm vi áp dụng sắc thuế này rất rộng. Mặt khác, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng. Nên trong tương lai nó sẽ là một nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn trong Ngân sách. - Thuế TNDN thực hiện phân phối lại của cải nhằm đảm bảo công bằng xã hội. Thuế TNDN được tính trên số thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ. Và có một mức thuế suất 28% áp dụng chung cho mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức kinh doanh nên nó đã tạo công bằng cho mọi doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, có thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Thông qua hình thức đóng thuế này chính phủ buộc những doanh nghiệp kinh doanh có lãi phải chia sẻ nguồn lực kinh tế cho những doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong kinh doanh nhằm thực hiện công bằng xã hội. Thông qua thuế TNDN nhà nước có thể khuyến khích mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ. Với chính sách ưu đãi thuế như ưu đãi về thuế suất; thời gian miễn, giảm thuế ... nhà nước khuyến khích đầu tư trong nước cũng như đầu tư nước ngoài vào những ngành nghề, những lĩnh vực và những vùng cần khuyến khích đầu tư. Chẳng hạn, áp dụng mức thuế suất thấp đối với các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư. Đối với đầu tư ở miền núi, hải đảo và các vùng có khó khăn thì thời gian miễn, giảm thuế có thể được kéo dài hơn. Qua đó các nhà đầu tư sẽ tính toán và lựa chọn lĩnh vực đầu tư vào ngành, vùng có lợi nhất. Đồng thời thông qua sắc thuế này Nhà nước có thể phân bổ lại cơ cấu vốn đầu tư theo hướng có hiệu quả hơn. Như vậy vai trò của thuế TNDN rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nên việc áp dụng thuế TNDN ở nước ta là cần thiết và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất nước. 1.1.3. Nội dung cơ bản của luật thuế TNDN. 1.1.3.1. Đối tượng nộp thuế. Theo điều 1 và điều 2 luật thuế TNDN sửa đổi năm 2003: Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN. Trừ các trường hợp là hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản ( trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ ). 1.1.3.2. Căn cứ tính thuế. Căn cứ tính thuế của thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính. Thu nhập chịu thuế : Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Thu nhập chịu thuế được xác định bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ nay đòi được; thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước mới phát hiện ra và các khoản thu nhập khác. Trong trường hợp hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà CHXHCN Việt Nam ký kết có quy định khác về phương pháp xác định thu nhập chiu thuế đối với cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của hiệp định đó. * Doanh thu: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: 1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. 2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ. 3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau: + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm; + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ; + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá; + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chị thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần. + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế; + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp khác do Bộ tài chính quy định. * Chi phí hợp lý: Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm các khoản sau: Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Mức trích khấu hao tài sản cố định được xác định căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Bộ tài chính quy định tiêu chuẩn tài sản cố định, thời gian, mức trích khấu hao và khấu hao nhanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do cơ sở kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động theo quy định của Bộ luật lao động. Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục. Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật; bằng sáng chế; giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định, các dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác. Các khoản chi: + Các khoản chi cho lao động nữ. + Chi bảo hộ lao động theo quy định của Bộ Luật lao động. + Chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí . + Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh có sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định. Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế; chi trả tiền lãi vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của Ngân hàng thương mại tại thời điểm vay. Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định. Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ quy định. Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi bảo quản, chi bao gói, vận chuyển, bốc vác, thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, chi hoa hồng môi giới, chi hội nghị và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được khống chế tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí (từ khoản 1 đến khoản 10). Đối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm trị giá mua vào của hàng hoá bán ra. Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế TNDN). Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở thường trú tại Việt Nam so với tổng doanh thu chung của công ty nước ngoài bao gồm cả doanh thu của cơ sở thường trú tại các nước. * Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm: 1. Chênh lệch về mua, bán chứng khoán; 2. Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả; 3. Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; 4. Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; 5. Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản; 6. Lãi tiền gửi, cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm; 7. Chênh lệch do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái; 8. Kết dư cuối năm của các khoản dự phòng theo chế độ quy định; 9. Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi được; 10. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ; 11. Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra; 12. Các khoản thu nhập nhân được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài. 13. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ Tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó. 14. Các khoản thu nhập khác. Thuế suất thuế TNDN: Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với mọi cơ sở kinh doanh là 28% không phân biệt trong hay ngoài khu công nghiệp – khu chế xuất. Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác là từ 28% đến 50%. Đối với hoạt động xổ số kiến thiết, nộp thuế TNDN với mức thuế suất 28%. Bộ Tài chính quy định cụ thể cơ chế tài chính áp dụng đối với khoản thu nhập sau thuế của hoạt động xổ số kiến thiết. Ngoài ra, những dự án đầu tư nước ngoài đặc biệt được khuyến khích đầu tư. Những dự án này được áp dụng mức thuế suất 20% trong 10 năm đầu hoạt động; trường hợp có thêm điều kiện sử dụng nhiều lao động, địa bàn ưu đãi đầu tư… thì được hưởng mức thuế suất 10% trong 15 năm đầu. Ngoài ra còn có nhiều mức thuế suất ưu đãi khác. 1.1.3.3. Phương pháp tính thuế. Số thuế TNDN được tính như sau: Thuế TNDN  =  Thu nhập chịu thuế  x  Thuế suất   Thu nhập chịu thuế trong ky  =  Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế  -  Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế  +  Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế   Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác định số thuế TNDN phải nộp theo quy định. Lưu ý doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định cụ thể đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế Giá trị gia tăng theo các phương pháp khác nhau: Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT VD: Cơ sở kinh doanh A là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm: Giá bán: 100.000 đ Thuế GTGT ( 10% ): 10.000 đ Giá thanh toán: 110.000 đ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đ. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT VD: Cơ sở kinh doanh B là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng Hoá đơn bán hàng ghi giá bán là 110.000 đ ( giá đã có thuế ). Thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đ. 1.1.3.4. Quy định về kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế. * Kê khai thuế: Hàng năm, cơ sở kinh doanh phải căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của năm trước và khả năng của năm tiếp theo để tự kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp cả năm, có chia ra từng quý theo mẫu của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 25 tháng 1. Nếu tình hình sản xuất, kinh doanh trong năm có sự thay đổi lớn thì cơ sở kinh doanh phải báo cáo cơ quan thuế trực tiếp qu