Một số hóa chất sử dụng trong ngành dệt nhuộm

Hiện nay các loại chất trợ này hấu hết phải nhập với khối lượng lớn làm cho tỷ lệ giá nguyên liệu và phụ liệu thanh toán bằng ngoại tệ chiếm khá cao trong giá thành sản phẩm dệt nhuộm. Chương trình phát triển hàng tiêu dùng cấp Nhà nước (KC-07) đã giao cho Viện Hóa học Công nghiệp (VHHCN) chủ trì đề tài KC-07-16 nghiên cứu sản xuất một số chất trợ có chất lượng cao dùng cho ngành dệt nhằm từng bước thay thế các chế phẩm nhập ngoại trên cơ sở nguyên liệu sẵn có trong nước. Dưới đây là một số sản phẩm mới đã được nghiên cứu chế tạo và đưa vào sản xuất thử nghiệm trong ngành dệt đạt kết quả tốt. 1. Chất ngấm Wetta-NTD-93 Vải mộc chứa đến 6% tạp chất thiên nhiên (sáp pectin.), trong quá trình dệt vải còn mang theo hồ và các tạp chất cơ học, vì thế nếu không qua giai đoạn nấu tẩy sẽ rất khó ngấm nước và các dung dịch hóa chất, thuốc nhuộm. Một số loại vải để mặc trắng tuy không cần nhuộm và in hoa nhưng vẫn cần phải nấu tẩy cho mềm, có độ thấm nước và thấm mồ hôi tốt. Vì vậy trong công nghiệp dệt nhuộm người ta thường phải dùng chất trợ có khả năng ngấm cao để nấu tẩy nhằm xử lý hóa học vải trước khi nhuộm và in. Chất ngấm (thấm ướt) Wetta- NTD-93 được sản xuất từ một số dầu béo thực vật đặc trưng, biến tính tổng hợp để thành dẫn xuất có hoạt chất chính là natri sulfo este axitrixinoleic. Hoạt chất trên được phối chế thêm một số phụ gia để tăng cường chất lượng và có hoạt tính chọn lọc. Qua nghiên cứu chúng tôi đã lựa chọn được công nghệ sản xuất và phụ gia thích hợp, tạo ra được chế phẩm vừa có khả năng thấm ướt cao, ngấm nhanh đồng thời còn có tính năng tẩy rửa, nhũ hóa cần thiết để đáp ứng yêu cầu công nghệ tiền xử lý vải bông, vải tổng hợp pha bông và các mặt hàng dệt kim khác.

doc17 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 5505 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số hóa chất sử dụng trong ngành dệt nhuộm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC CHẤT TRỢ DÙNG TRONG DỆT NHUỘM Hiện nay các loại chất trợ này hấu hết phải nhập với khối lượng lớn làm cho tỷ lệ giá nguyên liệu và phụ liệu thanh toán bằng ngoại tệ chiếm khá cao trong giá thành sản phẩm dệt nhuộm. Chương trình phát triển hàng tiêu dùng cấp Nhà nước (KC-07) đã giao cho Viện Hóa học Công nghiệp (VHHCN) chủ trì đề tài KC-07-16 nghiên cứu sản xuất một số chất trợ có chất lượng cao dùng cho ngành dệt nhằm từng bước thay thế các chế phẩm nhập ngoại trên cơ sở nguyên liệu sẵn có trong nước. Dưới đây là một số sản phẩm mới đã được nghiên cứu chế tạo và đưa vào sản xuất thử nghiệm trong ngành dệt đạt kết quả tốt. 1. Chất ngấm Wetta-NTD-93 Vải mộc chứa đến 6% tạp chất thiên nhiên (sáp pectin...), trong quá trình dệt vải còn mang theo hồ và các tạp chất cơ học, vì thế nếu không qua giai đoạn nấu tẩy sẽ rất khó ngấm nước và các dung dịch hóa chất, thuốc nhuộm. Một số loại vải để mặc trắng tuy không cần nhuộm và in hoa nhưng vẫn cần phải nấu tẩy cho mềm, có độ thấm nước và thấm mồ hôi tốt. Vì vậy trong công nghiệp dệt nhuộm người ta thường phải dùng chất trợ có khả năng ngấm cao để nấu tẩy nhằm xử lý hóa học vải trước khi nhuộm và in. Chất ngấm (thấm ướt) Wetta- NTD-93 được sản xuất từ một số dầu béo thực vật đặc trưng, biến tính tổng hợp để thành dẫn xuất có hoạt chất chính là natri sulfo este axitrixinoleic. Hoạt chất trên được phối chế thêm một số phụ gia để tăng cường chất lượng và có hoạt tính chọn lọc. Qua nghiên cứu chúng tôi đã lựa chọn được công nghệ sản xuất và phụ gia thích hợp, tạo ra được chế phẩm vừa có khả năng thấm ướt cao, ngấm nhanh đồng thời còn có tính năng tẩy rửa, nhũ hóa cần thiết để đáp ứng yêu cầu công nghệ tiền xử lý vải bông, vải tổng hợp pha bông và các mặt hàng dệt kim khác. Những đặc điểm kỹ thuật chính của sản phẩm - Là chất lỏng, sánh có màu vàng sẫm, mùi nhẹ - Thành phần hóa học gồm hỗn hợp các chất HĐBM anion, có khả năng giảm sức căng bề mặt và tính năng ngấm nhanh. - Hàm lượng HĐBM trong sản phẩm: 65 + 1%; tỷ trọng ở 20oC: gần 1,1; pH = 7 - Dễ hoà tan trong nước, không bị kết tủa trong nước cứng - Tính năng trội: ngấm, nhũ hóa và tẩy rửa. Có khả năng thấm ướt cao, mức tạo bọt trung bình - Ổn định trong môi trường axit, kiềm yếu và trung tính, không giảm hoạt độ khi có mặt chất điện ly. Chất ngấm Wetta-NTD-93 làm sạch có hiệu quả cao khi nấu với vải bông, vải pha, vải dệt kim trong các thiết bị áp suất thường và áp suất cao, độ mao dẫn của vải bông đều đạt trên 130mm trong 30 phút. Nó cũng được sử dụng để pha chế dung dịch nhuộm bằng thuốc nhuộm trực tiếp, thuốc nhuộm lưu huỳnh, thuốc nhuộm azô không tan và thuốc nhuộm hoạt tính. Chất ngấm Wetta-NTD-93 đã được thử nghiệm và ứng dụng đại trà cho hàng vạn mét vải trên dây chuyền công nghệ sản xuất của xí nghiệp nhuộm và in hoa (Công ty dệt 8-3) đạt kết quả tốt. Chất lượng sản phẩm tương đương các sản phẩm cùng loại (nhập từ nước ngoài như Tinoventin JU và Invadin LU (Ciba-Geigy), Slovapon N (Tiệp) Prawozell Wopp - 100/N (Đức) OP-10 (Liên Xô cũ), Coloratamin SP (Sandoz), dầu đỏ Thổ Nhĩ Kỳ... 2. Chất phân tán Dispa - PTD-93 Chất trợ phân tán là những chất HĐBM có khả năng làm giảm sức căng bề mặt vật liệu sợi và có tính chất phân tán cao, được sử dụng trong công nghệ nhuộm làm cho thuốc nhuộm trở thành một khối dung dịch linh động, đồng đều, dễ dàng thấm sâu vào vải. Những mặt hàng được nhuộm bằng thuốc nhuộm hoàn nguyên, thuốc nhuộm azô khi giặt bằng xà phòng phải được bổ sung vào dung dịch giặt một lượng chất phân tán để làm tăng thêm độ bền cọ sát. Khi gia công vật liệu l00% xơ sợi tổng hợp người ta cũng cần bổ sung chất phân tán vào để làm giảm độ tĩnh điện. Khi sản xuất các loại hồ in hoa, chất phân tán được đưa vào để hồ in được đồng đều và làm hệ thống ổn định, chống vón cục, chống tắc lưới in và có khả năng thâm nhập dễ dàng vào vải. Dựa trên nguyên liệu sẵn có VHHCN đã nghiên cứu sản xuất thành công chất trợ phân tán Dispa PTD- 93. Hoạt chất chính của chất phân tán có công thức hóa học tổng quát là C21H14O6S2Na2. Chất trợ phân tán là sản phẩm ngưng tụ của beta - naphtalen - sulfoaxit với formandehyt, sau đó trung hòa bằng NaOH, được phối bổ sung thêm một số phụ gia, tiêu chuẩn hóa thành chất trợ loại thương phẩm, có đầy đủ hoạt chất và tính năng sử dụng như các chế phẩm thương mại của các hãng khác nhau trên thế giới, ví dụ: Kortanol NNO (Sec), Irgasol P (Ciba -Geigy ), Univadin DPL (Nhật Bản ), Dispergato NP, Xotamol BC, Votamol BC (Liên Xô cũ). Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ quy mô 50 tấn/năm do ta tự nghiên cứu thiết kế chế tạo và xây dựng. Đặc tính kỹ thuật sản phẩm chất phân tán như sau - Là chất lỏng màu nâu sẫm, hoà tan tốt trong nước, bền với dung dịch kiềm yếu và axit yếu trong khoảng pH = 4 - 13, bền trong nước cứng. - Hàm lượng hoạt chất chính (tính theo chất khô); 30 - 35%. Hàm lượng chất không tan trong nước: 0,016%. Độ ổn định của dung dịch thuốc nhuộm có chứa chất phân tán ở nồng độ 2g/l vẫn tốt sau 36 giờ. - Độ pH của dung dịch chứa 1% sản phẩm: 6,5 - 7,5 - Sản phẩm có tính phân tán rất tốt, ngăn cản hiện tượng kết tủa và lắng đọng của thuốc nhuộm trong quá trình nâng nhiệt, hòa tan trở lại bất kỳ thuốc nhuộm nào đã bị kết tụ và lắng đọng trong điều kiện nhuộm ở nhiệt độ cao, vì vậy đặc biệt thích hợp và thuận lợi khi chuẩn bị dung dịch nhuộm sợi ở dạng bôbin; đảm bảo nhuộm đồng màu và hiện màu đối với các màu tươi sáng, tăng độ tươi sáng và độ bền màu cọ sát ngay cả đối với các màu đậm, không làm giảm độ bền ánh sáng. - Chất phân tán được sử dụng cho công nghệ nhuộm vải tổng hợp, vải pha bông, ngoài ra nó còn được sử dụng cho nhiều ngành công nghiệp khác, đặc biệt khi thay đổi một số phụ gia sẽ tạo thành một chất tạo nhũ dùng để gia công thuốc trừ sâu trong ngành nông dược. Chất phân tán Dispa PDT-93 đã được thử nghiệm đại trà trên dây chuyền sản xuất của Xí nghiệp nhuộm in hoa thuộc Công ty Dệt 8-3 Hà Nội, đã được dùng để in nhuộm hàng vạn mét vải đạt chất lượng tốt, hoàn toàn có khả năng thay thế các loại chất trợ phân tán cùng loại vẫn phải nhập từ nước ngoài. Hai sản phẩm mới: chất ngấm Wetta NTD- 9 3 và chất phân tán Dispa PDT-93 đã được sản xuất với khối lượng lớn trên dây chuyền công nghệ quy mô từ 50 - 100 tấn/năm do ta tự thiết kế và chế tạo. VHHCN đã ký hợp đồng cung cấp cho Công ty Dệt 8 - 3 áp dụng đại trà trên dây chuyền sản xuất tại Công ty từ năm l999 đến nay và sản phẩm hoàn toàn thay thế được các chế phẩm cùng loại vẫn nhập từ nước ngoài. Các sản phẩm mới nghiên cứu đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường cấp bằng khen. II. Các chất trợ nhuộm: 1. Fortaric LD-P Chất đều màu, phân tán cho thuốc nhuộm phân tán. Có hoạt tính cao. Lượng sử dụng thấp. 2. Sonadon D-72 Chất đều màu, phân tán cho thuốc nhuộm phân tán. Ít tạo bọt, hiệu quả cao. 3.  Sonadon DP-S Chất đều màu, phân tán cho thuốc nhuộm phân tán. Có hoạt tính cao. Lượng sử dụng thấp. 4. Sonalin RS Chất đều màu cho thuốc nhuộm hoạt tính. Ổn định trong nước cứng, ít bọt. 5. AVCO-BUFFER V ( Fortaric RD-90 ) Đệm kiềm cho việc nhuộm Cotton bằng phẩm hoạt tính. Ổn định pH suốt quá trình nhuộm, hiệu quả kinh tế cao. 6. Fortaric RD-18 Đệm kiềm cho việc nhuộm Cotton bằng phẩm hoạt tính. Ổn định pH suốt quá trình nhuộm, hiệu quả kinh tế cao. 7. Sonsoft A-G Chất bôi trơn, chống gãy mặt. Không tạo bọt. Hiệu quả cao. 8. Forlube A-F Chất bôi trơn, chống gãy mặt. Không tạo bọt. Hiệu quả cao. 9. Fortaric F-89 Chất kháng bọt. Hiệu quả cao. Liều lượng sử dụng kinh tế. 1. Thuốc nhuộm chuyên dụng cho nhuộm len: - UNISOL: Một loại thuốc nhuộm hoạt tính bromoacryl ( giống với LANSOL của Ciba). - UNISET: Thuốc nhuộm phức hợp kim loại axít 1:2 ( giống với LANASET của Ciba). - UNILAN: thuốc nhuộm kim loại axít không đối xứng 1:2 ( giốngvới  LANACRON-S, NEUTRILAN-S, ISOLAN-S của Ciba). 2. Thuốc nhuộm hoạt tính cho nhuộm cotton: - UNICION:Loại H-E (2xMonochlorotrizine). - UNISUPRA: Loại bifunctional (giống với sê ri HW của Ciba) - UNITIVE MS: Loại pyrimidine( giống với LEVAFIX của Ciba ) - UNIFIX 3. Thuốc nhuộm cho nhuộm Nylon: - UNICRON: Loại thuốc nhuộm axít đồng đều (giống với TECTILON). - UNIMIDE: Loại nhuộm axít (giống với ERIONYL). - UNISET: Thuốc nhuộm phức hợp kim loại axít 1:2 cho nhuộm Len và Nylon - UNISET-PN: Thuốc nhuộm phức hợp kim loại axít 1:2 cho nhuộm Len và Nylon với độ bền màu và độ đậm cao. - UNILAN-S: Thuốc nhuộm phức hợp kim loại axít 1:2 cho nhuộm Len và Nylon với tính năng độ đậm trung bình. - UNISET BLACK ACE: Thuốc nhuộm phức hợp axít kim loại 1:2 cho nhuộm Nylon và sợi nhỏ với tính bền mầu giặt cao và không cần xử lý sau nhuộm. 4. Thuốc nhuộm chuyên dụng cho sợi pha len và nylon: - UNISET WN: Thuốc nhuộm phức hợp kim loại axít 1:2 cho nhuộm màu đậm đối với sợi pha Len và Nylon. 5. Thuốc nhuộm axit cho nhuộm da và lông: - PATASET-H: Thuốc nhuộm phức hợp kim loại axít 1:2 (giống với SELASET). - UNILEATHER: Nhuộm axít vô cơ. 6. Thuốc nhuộm cho len: - UNISOL: Unisol bao gồm thuốc nhuộm hữu cơ và anthraquinone mà chúng có gốc sulfone và một hoặc hai nhóm hoạt tính bromoacrylamide. Vì lực kết hợp đồng chiều nên nó cho khả năng hoàn nguyên tuyệt vời và độ bền màu thấm ướt mà không cần xử lý bằng clo (super wash). - UNISOL CQ: Nhóm Unisol CQ phù hợp cho nhuộm với độ đậm cao hoặc trung bình vì chúng bao gồm các thành phần UNISOL - UNISET: Nhóm Uniset được thay đổi cơ bản: nhuộm phức hợp kim loại 1:2 và hoạt tính với tính năng cao về độ bền màu và hầu hết các đặc tính đồng nhất. Hầu hết các màu sắc có thể nhuộm đuợc một cách kinh tế trên Len bằng cách sử dụng kết hợp đơn giản của các loại thuốc nhuộm này. - UNILAN: là một loại phức hợp kim loại không đối xứng 1:2 mà nó có một gốc sulfone trong phân tử. Vì nó có thể hút nước nên nó đảm bảo tính tan tốt ngay cả trong điều kiện môi trường lạnh. Nó rất phù hợp cho nhuộm hoặc in trên Len , Polyamide cũng như các loại sợi pha. - UNITIVE: Nhóm Unitive MS chính là các thuốc nhuộm hoạt tính. Chúng làm cho các màu sáng, độ bền màu tuyệt vời, tính ổn định trong dung dịch kiềm trong quá trình nhuộm với các màu độ đậm trung bình và cao. Nó phù hợp cho nhuộm màu trung bình và đậm (hơn 2% độ tập trung) nơi đòi hỏi hơn 4 mức của độ bền mầu - UNIFIX: Unifix chính là thuốc nhuộm hoạt tính cho nhuộm Cotton mà có thể nhuộm ở nhiệt độ thấp. Nó cho màu nhạt và sáng, có độ bám màu cao và rất ổn định trong dung dịch kiềm. Nó cho phép giảm chi phí nhuộm ở hai mặt: năng lượng vì nhuộm ơ nhiệt độ thấp và thuốc nhuộm vì độ bám màu cao hơn, ít hơn phần dư của thuốc trong dung dịch nhuộm. 7. Thuốc nhuộm cho cotton: - UNICOIN: Đây là loại H-E mà nó bao gồm 2 cấu trúc monochlorotriazine. Nó có tính tan tuyệt vời mà không cần muối và nó phù hợp cho nhuộm nhiệt độ cao từ 80 cho đến 100 độ C với hoạt tính thấp và tính trung thực của màu cao. Trên hết, loại này phù hợp cho nhuộm các sợi khít mau. - UNIUPRA (bifunctional): Nó bao gồm nhóm hoạt tính dùng cho việc nhuộm coton nói chung đặc biệt trong việc nhuộm CPB và nhuộm hút khí. Nó có tính tan cao, độ bền nhiệt (từ 60 đến 80 độ C) khả năng tương thích. 8. Thuốc nhuộm cho nylon - UNICRON: unicron là thuốc nhuộm axít đồng đều. Nó phù hợp cho nhuộm Nylon, Len. Nó cũng có thể sử dụng cho nhuộm thảm và dùng để in rộng rãi. Nó có các đặc tính nổi bật đó là sự dịch chuyển thấp, độ bao phủ đồng đều cao, độ bền mầu tốt, có tính tương thích và hoàn nguyên, độ đồng đều mầu sắc tốt. - UNIMIDE: Unimide được phát minh chuyên dùng cho nhuộm các sợi polyamide với độ đậm trung bình. Nó có các đặc tính nổi bật như là độ bền màu ánh sáng cao, độ bao phủ đồng đều cao, độ bền màu thấm ướt và khả năng tương thích cao. - UNISET: Uniset được cải tiến từ thuốc nhuộm phức hợp kim loại 1:2 và thuốc nhuộm hoạt tính cao vì vậy nó có các đặc tính tuơng tự. Hầu hết các màu có thể được tạo ra một cách kinh tế nhờ sụ kết hợp đơn giản giữa các thuốc nhuộm Uniset. Phần lớn các màu được tạo ra trên chất liệu nylon là sử dụng sự kết hợp đơn giản các thuốc nhuộm này. Thuốc nhuộm Uniset phù hợp cho chất lượng nhuộm đòi hỏi cao. Read more:  CÁC SẢN PHẨM DỆT VÀ MÔI TRƯỜNG                 Một hội nghị chuyên đề mới đây do Hiệp hội nhuộm và hoá chất màu của vùng phía Bắc nước Anh tổ chức và bao gồm phạm vi rộng những vấn đề về môi trường có ảnh hưởng đế ngành nhuộm sản phẩm dệt trên toàn cầu và ngành xử lý hoàn tất.           Ông chủ tịch của SDC nhấn mạnh rằng áp lực về môi trường là ảnh hưởng chính đến sự phát triển của quá trình xử lý ẩm hàng dệt.           Hiện sẵn có hàng loạt những hệ thống dán nhãn sinh thái cho các sản phẩm dệt chẳng hạn như Oelo-Tex, hệ thống dán nhãn sinh thái Liên minh Châu Âu, Nordic Swan (Thuỵ Điển), Milieukeur (Hà Lan), KRAV (Thuỵ Điển) và Toxproof, Eco-Tex và Blue Angle (Đức). Sinh thái trong ngành dệt bao gồm những vùng như sản xuất, trình diễn, sinh thái con người và hàng thải. Hệ thống dán nhãn sinh thái Oeko-Tex hiện đang là một kế hoạch quan trọng đảm bảo cho việc tiêu dùng sản phẩm được an toàn về việc gia công các hoá chất dùng trong ngành dệt. Hiện Oeko-Tex là hệ thống dán nhãn sinh thái đứng đầu trong các quốc gia châu Âu và được ngày càng được công nhận thêm.           Tiêu chuẩn Oeko-Tex 100 được thành lập để kiểm tra các sản phẩm quần áo, các sản phẩm dệt trong tiêu dùng và để phân tích những chất nguy hiểm đặc trưng tới sức khoẻ con người. Tiêu chuẩn này cũng đã được 14 viện nghiên cứu xem xét một cách định kỳ bao gồm cả Liên hiệp Quốc tế về Nghiên cứu và Thử nghiệm.           Hệ thống cấp giấy chứng nhận Oeko-Tex gồm có sự phân loại các sản phẩm khác nhau trong đó thử nghiệm cấp 1 là nghiêm ngặt nhất. Sản phẩm cấp I - là những sản phẩm dành cho trẻ em (dưới 3 tuổi). Sản phảm cấp II - sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với da trong thời gian dài (ví dụ như là quần áo lót). Sản phẩm cấp III - là những sản phẩm không tiếp xúc với da lâu (chẳng hạn là quần áo mặc ngoài). Sản phẩm cấp IV- là những nguyên liệu trang trí gia đình chẳng hạn như thảm, rèm, vải bọc.           Giấy chứng nhận Oeko-Tex bao gồm cấp I trong đó có cả cấp II, III và IV. Cấp II gồm cả cấp III và IV,... Hệ thống dán nhãn sinh thái Oeko-Tex bao hàm việc giới hạn những chất  phải không được vượt quá giới hạn đặc biệt cũng như là phải bao gồm những loại chất dễ bay hơi toả ra từ các sản phẩm dệt.           Hệ thống Oeko-Tex bao gồm những hoá chất chẳng hạn như các axít/bazơ, thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm, formalđêhyt, pentanclorofenon, têtraclorofenon, o-fênyn fênon, các loại benzen và tôluen khử trùng bằng clo, các chất mang thuốc nhuộm và những hoá chất khác, các hợp chất dễ bay hơi, các kim loại nặng độc, thuốc nhuộm/chất màu không chặt (độ bền màu), các mùi thơm, chất làm chậm cháy, biôxít, hợp chất đi- và tri-butyn thiếc, phthalate. Chất làm chậm cháy và biôxít được ứng dụng đặc biệt trong lĩnh vực gia sản xuất các chất hoá học cho Uỷ ban Y tế Oeko-Tex. Nếu sự phán xét thoả đáng thì những chất này sẽ được đưa vào danh sách đã được thông qua.           Việc xin được chứng chỉ là do sự quyết định của Viện Oeko-Tex có liên quan, trong đó BTTG là một viện nghiên cứu đã được thông qua ở Anh. Viện Oeko-Tex quyết định về việc xin cấp giấy chứng nhận đồng thời cũng quyết định những phép thử và mẫu nào là cần thiết. Ở những nơi mà đáp ứng được yêu cầu của Oeko-Tex thì ở đó đạt được chứng chỉ của Oeko-Tex. Chứng chỉ Oeko-Tex có giá trị trong 12 tháng, có liên quan tới tình trạng đang sản xuất của sản phẩm dệt. Chứng chỉ này không đảm bảo về mức độ phù hợp với mục đích nhưng lại chỉ ra rằng những sản phẩm này có độ an toàn về mặt hoá học. Chứng chỉ Oeko-Tex được được gia hạn tiếp bắt đầu từ ngày hết hạn. Đây là một quy trình đơn giản hơn và tốn ít chi phí hơn, cho thấy không có sự biến đọng đáng kể trong quá trình gia công sản phẩm.           Hệ thống dãn nhãn sinh thái Oeko-Tex đã được kiểm soát và có 15% trong tổng số các nhãn Oeko-Tex được kiểm tra thông qua việc làm mẫu ngẫu nhiên. Những người bán sản phẩm gắn sai nhãn hiệu sẽ bị Hiệp hội Oeko-Tex truy tố để bảo vệ tên hiệu trong khi những sản phẩm hỏng bị cấm bằng cách được các thành viên của Hiệp hội  kiểm tra lại. Trong số 41.000 chứng chỉ Oeko-Tex được cấp từ khi hệ thống bắt đầu hoạt động thì có khoảng 68,8% ở châu Âu; 28,9% ở châu Á; 1,1% ở Bắc/Nam Mỹ; 0,9% ở châu Phi và 0,3% ở Úc.           Những thương nhân bán lẻ chú ý vào lĩnh vực môi trường bởi vì sự tin cậy của khách hàng là quan trọng nhất. Sự tin cậy đó được kết lại trong giá thành, chất lượng, tốc độ và thời trang. Các nhà bán lẻ thời nay phải hoạt động dưới sự giám sát theo pháp lý để đáp ứng được niềm kỳ vọng của người cung cấp. Người bán lẻ phải không chỉ tập trung vào hàng hoá của mình mà còn phải làm cho sản phẩm của họ có thể chống đỡ được thêm trong toàn bộ quy trình sống. Ngoại trừ độ tin cậy vào khoa học, nhiều yếu tố khác cũng đã được tính đến. Người bán hiện không cần thiết phải đổi mới ra nhiều như họ mong muốn bởi vì họ được quan tâm nhiều hơn với những rủi ro so với những cơ hội xuất hiện trong quá trình đổi mới.           Nghiên cứu của người tiêu dùng bao gồm nhiều lĩnh vực chẳng hạn như các nhà cung cấp và nhân viên, nguyên liệu thô có thể chống đỡ được, sử dụng có trách nhiệm các công nghệ và hoá chất, bảo vệ động vật, khả năng của môi trường và cộng đồng chẳng hạn như tránh sự thay đổi thời tiết không có lợi. Việc kinh doanh đạo đức là một vấn đề quan trọng liên quan đến ý thức đúng đắn nhất. Những tiêu chuẩn về công việc là một vấn đề dễ gây xúc cảm và với sự nỗ lực rất lớn. Việc tham gia vào những sáng kiến kinh doanh đạo đức, đào tạo nhà cung cấp của mình và đảm bảo khả năng chịu đựng của nhà cung cấp, tính năng động của nhà máy cũng như là bao gồm cả việc kinh doanh không gian lận là những vấn đề quan trọng và ranh giới này vẫn đang biến động liên tục và luôn tiến về phía trước.           Liên quan tới các loại hoá chất, quy tắc là rất quan trọng và có liên quan tới tất cả các sản phẩm được bán ra. Điều quan trọng là gây dựng nên sự am hiểu về ngành công nghiệp hóa chất, đưa ra những mục tiêu và kiểm soát những hoá chất quan trọng.           Khách hàng luôn yêu cầu một sự rõ ràng tổng thể trong những sản phẩm mà họ mua. Việc tìm ra nguồn gốc rất quan trọng có liên quan tới nguồn tổng thể. Để duy trì và có được niềm tin với khách hàng về tên hàng hiệu của mình, người bán phải có một người đứng đầu và minh chứng được sự cam kết về vấn đề gì và với ai. Một nhà kinh doanh sở hữu được những ảnh hưởng và nền văn hóa cần phải làm theo bản năng hơn là làm theo quy tắc. Các công ty phải có được kỹ năng để quản lý được mối quan hệ và tính không kiên định. Một quy trình tổng thể cần phải rõ ràng nhưng hệ thống cấp bậc phải gọn gàng với sự bảo đảm xếp thành bậc tin tưởng vào quyền ưu tiên.           Các nhà nghiên cứu cũng đã thảo luận về tình hình điều chỉnh chi tiết về chống ô nhiễm và quá trình kiểm soát trong nước Anh. Liên quan tới việc xin giấy phép về khả năng sản xuất  là khả năng tiềm năng căn cứ vào hoạt động 24 giờ/ngày và cả công việc quét dọn. Tất cả địa điểm mà vượt chỉ tiêu ngưỡng yêu cầu thì được phép hoạt động. Nếu hoạt động mà không được phép thì đó là vi phạm và kết quả là sẽ bị truy tố.           Khi xin chứng chỉ phải mô tả quy trình gia công/nhà máy, đưa ra số liệu (ví dụ như không khí, nước) và đánh giá sử ảnh hưởng chẳng hạn như xử lý nước thải hay là miêu tả cách tránh ô nhiễm/các biện pháp kiểm soát. Sự cho phép bao gồm các điều kiện như giới hạn thoát ra không được vượt quá. Đây là một tài liệu sống và các bản báo cáo phải được ghi và lưu lại. Việc vi phạm một điều kiện là phạm pháp, trong khi đó thì quy trình sản xuất lại phải kiểm tra lại để xin phép.           Người quản lý công ty và nhà máy phải biết được địa điểm, xí nghiệp nào trong trường hợp có trục trặc, thiết lập biện pháp ngăn chặn và tránh ô nhiễm, điều hành và bảo vệ các khu vực này. Bắt buộc phải có hệ thống quản lý môi trường. Hệ thống này bao gồm một chương trình bảo dưỡng phòng ngừa, lưu giữ những báo cáo và đưa ra biện pháp dựa vào việc làm việc tuân theo đúng yêu cầu. Các bản báo cáo trình bày phải được ghi trong sổ chung và phải được truy cập chung ví dụ như các nhóm có ảnh hưởng về chính trị.           Hệ thống quản lý môi trường phải kết