Một số nét về nguồn nhân lực và quản lý nhân lực của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam

Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines Corporation) là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng không. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của Đất nước Hàng không Việt nam đã có những bước phát triển nhanh thể hiện không chỉ ở số lượng hành khách - hàng hoá vận chuyển được, doanh thu tăng qua các năm, chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày càng được nâng cao, đổi mới trang thiêt bị kỹ thuật, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên chức. Vietnam Airlines ngày càng xứng đáng với vị trí của một hãng Hàng không Quốc gia giữ vai trò chủ đạo trên thị trường vận tải hành khách nội địa và ngày càng khẳng định vị thế uy tín trong khu vực và trên thế giới. Sự lớn mạnh của hãng tiêu biểu cho sự phát triển của nền kinh tế Đất nước trong giai đoạn đổi mới. Qua thời gian thực tập giai đoạn đầu ở Tổng Công ty, tại Ban Đào tạo em đã thu được những thông tin về tình hình Tổ chức lao động, sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty trong một số năm gần đây. Báo cáo tổng hợp này bao gồm những nội dung chính sau đây: Chương I: Khái quát về Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Chương II: Một số nét về tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty trong những năm qua Chương III: Một số nét về nguồn nhân lực và quản lý nhân lực của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Chương IV: Phương hướng và nhiệm vụ trong những năm tới

doc41 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4359 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số nét về nguồn nhân lực và quản lý nhân lực của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines Corporation) là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng không. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của Đất nước Hàng không Việt nam đã có những bước phát triển nhanh thể hiện không chỉ ở số lượng hành khách - hàng hoá vận chuyển được, doanh thu tăng qua các năm, chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày càng được nâng cao, đổi mới trang thiêt bị kỹ thuật, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên chức.. Vietnam Airlines ngày càng xứng đáng với vị trí của một hãng Hàng không Quốc gia giữ vai trò chủ đạo trên thị trường vận tải hành khách nội địa và ngày càng khẳng định vị thế uy tín trong khu vực và trên thế giới. Sự lớn mạnh của hãng tiêu biểu cho sự phát triển của nền kinh tế Đất nước trong giai đoạn đổi mới. Qua thời gian thực tập giai đoạn đầu ở Tổng Công ty, tại Ban Đào tạo em đã thu được những thông tin về tình hình Tổ chức lao động, sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty trong một số năm gần đây. Báo cáo tổng hợp này bao gồm những nội dung chính sau đây: Chương I: Khái quát về Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Chương II: Một số nét về tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty trong những năm qua Chương III: Một số nét về nguồn nhân lực và quản lý nhân lực của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Chương IV: Phương hướng và nhiệm vụ trong những năm tới CHƯƠNG I KHáI QUáT Về TổNG CÔNG TY HàNG KHÔNG VIệT NAM I. Qúa trình hình thành và phát triển Tổng Công ty Hàng không Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 328/ Ttg của thủ tướng chính phủ và hoạt động theo điều lệ tổ chức. Hoạt động của Tổng Công ty được phê chuẩn theo Nghị định số 04 tháng 1/1995 của Chính phủ. Tổng Công ty ra đời với mục đích tập trung nguồn lực của các doanh nghiệp hàng không nhằm tạo ra một tập đoàn kinh tế mạnh trong hệ thống doanh nghiệp Nhà nước. Tổng Công ty ra đời trong bối cảnh môi trường kinh tế chính trị trong nước và quốc tế nhìn chung là thuận lợi. Kết quả công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước tạo đà thuận lợi cho kinh tế – xã hội ổn định và phát triển vững chắc với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 9%/ năm, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng và phát triển. Trên bình diện quốc tế kinh tế thế giới dần đi vào quỹ đạo phát triển ổn định trong xu thế hợp tác. Gần một nửa thế kỷ qua đã chứng kiến sự lớn mạnh không ngừng của ngành Hàng không dân dụng Việt nam kể từ khi tiếp quản sân bay Gia lâm từ tay người Pháp năm 1956. Qua quá trình xây dựng, đổi mới và phát triển đến nay Hàng không dân dụng Việt nam là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Đất nước và Hãng Hàng không Quốc gia Việt nam ( Vietnam Airlines ) đang trở thành một trong những hãng hàng không có tầm cỡ trong khu vực. Từ những ngày đầu tiên với cơ sở vật chất còn thiếu thốn với đội bay chỉ có 5 chiếc. Hàng không Việt nam đã bắt đầu phát triển đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hoá trong nước và quốc tế ngày càng cao. Năm 1956 HKVN mở đường bay quốc tế đầu tiên đi Bắc kinh, đi Viên chăn năm 1976, Băngkốc năm 1978 và Phnôm-pênh năm 1979. Vào cuối thập kỉ 80 đầu thập kỉ 90 mạng đường bay liên tục được mở rộng tới Singapore, Manila, Kualar-lumpur, và Hongkong. Tháng 4/1993 Vietnam Airlines được thành lập như một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt nam-đánh dấu bước trưởng thành mới với hoạt động kinh doanh sôi động, nhiều tuyến bay quốc tế quan trọng được bổ sung như Moscow, Paris, Kaohsisung, Seuol, Osaka, Sydney/ Melbuourne. Mạng dường bay trong nước cũng ngày càng được mở rộng với nhiều điểm đến mới. Mức độ tăng trưởng bình quân đã đạt hơn 30%/ năm Ngày 27/5/1996 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Tổng Công ty Hàng không Việt nam ( Vietnam Airlines Corporation) trên cơ sở liên kết 20 doanh nghiệp hoạt dộng trong ngành hàng không do Vietnam Airlines làm nòng cốt. Sự kiện này đánh dấu một bước chuyển mình của HKDDVN trong giai đoạn đổi mới vươn lên ngang tầm với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Chính biểu tượng con hạc trắng trên bầu trời xanh nói lên ước vọng bay cao bay xa đến những điểm đến và tầm cao mới. Tiếp đó cùng với chính sách mở cửa của Nhà nước và việc Việt nam chính thức ra nhập khối ASEAN tháng 7/1995, ngày 20/11/1997 Vietnam Airlines đã trở thành thành viên thứ 18 của Hiệp hội hàng không Châu á-Thái bình dương( AAPA). Đó là nhân tố quan trọng góp phần mở rộng mối giao lưu giữa Việt nam và các nước khác trong khu vực. Để phục vụ khách hàng tốt hơn và tăng khả năng cạnh tranh quốc tế từ năm 1993 HKVN bắt đầu thực hiện một cách cơ bản việc chuyển đổi từ công nghệ hàng không của Liên xô cũ sang công nghệ Mỹ và Tây Âu. Toàn bộ đội bay được đổi mới sang loại máy bay mơí hiện đại của các hãng chế tạo hàng đầu trên thế giới. Cho đến năm 2003 này HKVN sẽ có một đội bay có 30 máy bay bao gồm 4 Boeing 777s, 3 Boeing 767-300s, 12 Airbus A320/321, 2 Fokker 70s và 9 ATR 72s. Cho đến nay mạng đường bay quốc tế của Việt nam đã vưon tới 22 điểm nước ngoài trong đó bay trực tiếp đên 20 điểm bao gồm: Bangkok, Đài loan, Cao Hùng, Hongkong, Quảng Châu, Bắc Kinh, Côn Minh, Seuol, Singapore, Kuala Lumpur, Phnompenh, Xiem-diep, Vientiane, Paris , Dubai, Osaka, Tokyo, Moscow, Sydney và Melbourne. Vietnam Airlines còn gián tiếp khai thác 3 điểm quốc tế khác là Los Angeles, San Francisco và Manila. Đường bay nội địa nối Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hò Chí Minh đến 12 tỉnh thành trong cả nước: Điện Biên, Nà Sản, Hải phòng, Vinh, Huế, Pleiku, Quy Nhơn, Tuy Hòa, Buôn Mê Thuột, Đà Lạt, Nha trang, Phú Quốc. Chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng của HKVN được nâng lên rõ rệt với đội ngũ cán bộ – công nhân viên được đào tạo có trình độ phù hợp với công việc cùng với việc ứng dụng công nghệ tin học quản lý tiên tiến đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của vận tải hàng không. Cùng với việc củng cố và phát triển mạng đường bay, nâng cao chất lượng dịch vụ, hệ thống bán của VA cũng ngày càng được củng cố, hoàn thiện với mạng lưới 19 văn phòng chi nhánh và hàng ngàn đại lý trên toàn thế giới. Vietnam Airlines trở thành sự lựa chọn thuận tiện cho khách du lịch đến và đi từ Đông nam á với việc Vietnam Airlines được phép hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Năm 2002 vừa qua đánh dấu mốc son lớn trên con đường phát triển của HKVN khi lượng hành khách vận chuyển đã đạt trên 4 triệu và hơn 60 nghìn tấn hàng. Trong quá trình hội nhập kinh tế –văn hóa với thế giới, Vietnam Airlines còn đảm đương vai trò “ Đại sứ lưu động” của Việt Nam. Biểu tượng mới “ Bông sen vàng” tượng trưng cho nền văn hoá và thể hiện những thành tựu của công cuộc đổi mới của Việt Nam. Vietnam Airlines đang trên đà phát triển ngày càng bền vững, tiến lên trở thành hãng hàng không có tầm cỡ và có bẳn sắc trong khu vực và trên thế giới. II- Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. 1. Mô hình tổ chức. Tổng Công tyHàng không Việt Nam (TCTHKVN) là tổng công ty nhà nước có quy mô lớn (mô hình tổng công ty 91) lấy hãng hàng không quốc gia làm nòng cốt và bao gồm các đơn vị thành viên là các doanh nghiệp hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp có quan hệ gắn bó với nhau về tổ chức, lợi ích kinh tế, công nghệ thông tin, đào tạo nghiên cứu hoạt động trong ngành hàng không nhăm tăng cường tích tụ tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của TCT đáp ứng nhu cầu cuả nền kinh tế. TCTHKVN là doanh nghiệp nhà nước hoạt động toàn cầu, lấy vận tải hàng không làm lĩnh vực kinh doanh cơ bản, đồng thời thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, ngành nghề kinh doanh trên cơ sở tham gia vốn của các doanh nghiệp khác tạo thành hệ thống các công ty thành viên của Tổng Công ty. Mô hình tổ chức hiện tại của TCT được thể hiện ở sơ đồ 1 dưới đây: 2. Chức năng nhiệm vụ Chức năng nhiệm vụ của Tổng Công ty được quy định tại điều lệ tổ chức hoạt động của T CT, cụ thể là: Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh dịch vụ, phục vụ về vận tải hàng không đối với khách hàng, hàng hoá ở trong nước và ngoài nước theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng của nhà nước; cung ứng dịch vụ thương mại kỹ thuật hàng không và các ngành có mối quan hệ gắn bó với nhau trong dây chuyền kinh doanh vận tải hàng không; xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư tạo nguồn vốn; thuê, cho thuê, mua sắm máy bay; bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị; kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, nguyên nhiên liệu cho hoạt động kinh doanh của TCT; liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài theo pháp luật và chính sách của nhà nước, và tiến hành các nhiệm vụ kinh doanh khác theo pháp luật. Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nước giao bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai, thương quyền và các nguồn lực khác do nhà nước giao để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm vụ khác được giao. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và công tác đào tạo-bồi dưỡng cán bộ và công nhân trông TCT Theo ngành nghề kinh doanh của TCT các thành viên của TCT đảm nhiệm từng chức năng được phân thành các nhóm chính như sau: Kinh doanh vận tải hàng không : chủ yếu do Vietnam Airlines đảm nhiệm Kinh doanh bay dịch vụ: do công ty bay dịch vụ( VASCO) đảm nhận Cung ứng các dịch vụ hàng không đồng bộ ( DV kĩ thuật thương mại mặt đất và DV sửa chữa bảo dưỡng tàu bay): do các đơn vị thuộc khối hạch toán tập trung đảm nhiệm, bao gồm các xí nghiệp thương mại mặt đất Nội bài, Đà nẵng, Tân Sơn Nhất, các xí nghiệp sữa chữa tàu bayA75, A76. Cung ứng các dịch vụ thương mại các cảng hàng không sân bay : do các công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài (Nasco), Đà Nẵng (Masco), Tân Sơn Nhất (Sasco) đảm nhiệm trong dó doanh thu từ Vietnam Airlines tương đối nhỏ. Kinh doanh nhiên liệu hàng không : do Công ty xăng dầu hàng không ( VINAPCO) thực hiện. Kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên ngành : do Công ty xuất nhập khẩu hàng không ( AIRIMEX) thực hiện là chủ yếu dưới hình thức nhập uỷ thác cho Vietnam Airlines và các đơn vị hàng không khác. Kinh doanh xây dựng chuyên ngành và dân dụng : do Công ty công trình hàng không và Công ty tư vấn khảo sát thiết kế hàng không đảm nhiệm với thị trường có khả năng mở rộng nhưng thiếu ổn định. Các hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ khác. CHƯƠNG II Một số nét về tình hình sản xuất kinh doanh của tổng công ty trong những năm qua Trong 5 năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam đã có những bước phát triển được thể hiện cả về mặt số lượng và chất lượng. I. Kết quả khai thác Tình hình số lượng hành khách nội địa và quốc tế vận chuyển trong các năm được thể hiện ở bảng số 2, 3 sau: Năm Tổng số hành khách Tăng tuyệt đối Tăng tương đối Thị phần Vietnam Airlines Tổng số hành khách Vietnam Airlines Tăng tuyệt đối Tăng tương đối 1991 235,771 100% 235,771 1992 457,172 221,401 93.91% 98.03% 448,180 212,409 90.09% 1993 678,725 221,553 48.46% 95.29% 646,733 198,553 44.30% 1994 1,038,831 360,106 53.06% 93.20% 968,162 321,429 49.70% 1995 1,424,443 385,612 37.12% 94.08% 1,340,066 371,904 38.41% 1996 1,623,399 198,956 13.97% 92.91% 1,508,353 168,287 12.56% 1997 1,652,544 29,145 1.8% 95% 1,569,847 61,494 4.1% 1998 1,675,454 22,910 1.4% 93.7% 1,569,087 -760 -0.05% 1999 1,677,656 2,202 2.67% 95.06% 1,594,159 25,072 1.61% 2000 1,855,783 178,127 10% 93% 1,718,410 124,251 7.00% 2001 2,249,302 393,159 12.12% 85.13% 1,915,845 197,435 11.49% 2002 2,611988 756,205 16.1% 85.74% 2,239,623 323,778 17.00% Bảng số 2: Tổng số hành khách nội địa vận chuyển (1991 – 2002) Bảng số 3: Tổng số hành khách quốc tế vận chuyển (1991 – 2002) Năm Tổng số hành khách Tăng tuyệt đối Tăng tương đối (%) Thị phần Vietnam Airlines Tổng số hành khách Vietnam Airlines Tăng tuyệt đối Tăng tương đối 1991 565,700 39.62% 224,155 1992 876,300 310,600 54.91 42.52% 372,564 148,409 66.21% 1993 1,146,585 270,285 30.84 36.46% 418,049 45,485 12.21% 1994 1,626,335 497,750 41.84 40.55% 659,464 241,415 57.75% 1995 2,060,570 434,235 26.70 43.75% 901,413 241,949 36.69% 1996 2,263,797 203,227 9.86 44.29% 1,002,576 101,163 11.22% 1997 2,324,555 60,758 2 42.9% 973,610 -28,966 -2.8% 1998 2,360,807 36,252 1.56 38.64% 912,330 -61,280 -6.3% 1999 2,601,160 240,353 11.35 38.48% 998,540 86,210 9.51% 2000 3,034,636 433,476 17 39% 1,185,590 187,050 19% 2001 3,460,279 425,643 14.03 42.54% 1,472,959 287,369 24.24% 2002 4,236,821 776,542 22.4 41.59% 1,761,952 288,993 19.8% Trong năm 2002, Vietnam Airlines đã đạt được một số kết quả khả quan so với năm 2001. Điều này được thể hiện trong bảng số 4 với những số liệu cụ thể như sau: Bảng số 4: Kết quả khai thác năm 2002 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 So với kế hoạch (%) So với 2001 (%) Tổng thị trường Khách - Quốc tế - Nội địa Lượt khách 6.848.809 4.236.821 2.611.988 103,7 102,9 105,1 119,9 122,4 116,1 VN Khách - Quốc tế - Nội địa Lượt khách 4.001.575 1.761.952 2.239.623 102,7 101,1 104,0 118,2 119,8 117,0 Khách luân chuyển - Quốc tế - Nội địa 1000 khách . km 6.600.197 4.873.326 1.726.871 104,3 103,8 105,7 118,1 118,9 115,8 Thị phần - Quốc tế - Nội địa % 58,4 41,6 85,7 -0.6 -0.7 -0.9 -0,9 -0,9 0,6 Có được kết quả như vậy là do ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Ta xem xét môi trường kinh tế-chính trị năm 2002 như sau: Năm 2002 chứng kiến những biến động lớn về chính trị, an ninh và kinh tế thế giới. Sau sự kiện khủng bố ngày 11/9/2001 tại Mỹ, cuộc chiến tại Apganistan, các cuộc khủng bố diễn ra ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Hậu quả dẫn đến nền kinh tế của nhiều nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt là ba nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản liên tục chao đảo và dẫn tới sự phá sản của một số công ty lớn, kéo theo những ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế của nhiều nước khác. Mặc dù vậy tính chung nền kinh tế thế giới vẫn tăng trưởng (1,7%), thấp hơn rất nhiều mức tăng trưởng 2,6% năm 2001 và 4,7% năm 2000. Những diễn biến bất lợi như trên đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường và ngành hàng không dân dụng thế giới. Theo số liệu của Hiệp hội vận chuyền hàng không quốc tế (IATA). Tính đến tháng 11/2002, tổng số khách quốc tế luân chuyển giảm 5,03% và ghế luân chuyển, giảm 7,76% so với cùng kỳ năm 2001. Suy giảm chủ yếu ở thị trường Mỹ và Châu Âu, riêng thị trường Châu á vẫn phát triển. Nhiều hãng hàng không rơi vào hoàn cảnh khó khăn, cắt giảm đường bay, đội bay, nhân công... thậm chí phá sản. Về tình hình trong nước, sau rất nhiều khó khăn trong những tháng đầu năm, kinh tế Việt Nam đã có được đà tăng trưởng trong những tháng cuối năm. GDP cả năm đạt 536 nghìn tỷ đồng, tăng 7,04% so với năm 2001, xếp thứ hai về tốc độ phát triển kinh tế ở Châu á sau Trung Quốc. Kim ngạch xuất khẩu đạt 16, 53 tỷ đô la Mỹ tăng 10% so với năm 2001. Trong khi thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp Việt Nam vẫn nổi lên như một điểm du lịch an toàn, là sự lựa chọn thay thế hấp dẫn cho các chuyến du lịch đi đến các điểm khác. Theo thống kê của Tổng Cục Du lịch trong năm 2002 có 2,63 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam, tăng 2,8% so với năm 2001, khách du lịch nội địa cũng tăng trưởng 11,6%, đạt 13 triệu lượt. Chính sách không tải theo hướng nới lỏng các hạn chế cạnh tranh, tăng tải cung ứng được phép trên các đường bay trọng điểm đi Nhật Bản, Đài Loan, úc, Singapore...tạo điều kiện cho các hãng tăng cường khai thác đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng của hành khách. Những diễn biến bất thường trên thế giới và khu vực cuối năm 2001 và trong năm 2002 cùng với sự ổn định về an ninh chính trị và sự phát triển của kinh tế Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường hàng không Việt Nam phát triển mạnh hơn nhiều so với dự báo ban đầu sau sự kiện ngày 11/9/2001. Đây là cơ hội hết sức thuận lợi cho Ngành Du lịch và Hàng không Việt Nam phát triển, rút ngắn khoảng cách với các Hãng Hàng không lớn trong khu vực. Trên mạng đường bay quốc tế, hầu hết các khu vực bay đều tăng trưởng mạnh. Khu vực đường bay quan trọng nhất là Đông Bắc á (chiếm 50% tổng lượng khách ra vào Việt Nam) tăng 25%, Đông Nam á tăng 24%, úc tăng 35%, Đông Dương tăng 32%, riêng Châu Âu không tăng so với năm 2001 do một số hãng hàng không Châu Âu tạm ngừng khai thác đến Việt Nam. Trên các đường bay nội địa tổng lượng khách vận chuyển đạt 2611988 lượt, tăng 16,1% so với 2001 trong đó Vietnam Airlines vận chuyển được 2239623 lượt, tăng 17%, thị phần đạt 86%. Tổng thị trường vận tải hàng hoá tăng 29% đạt 151 nghìn tấn, trong đó quốc tế tăng 30%, đạt 108 nghìn tấn; nội địa tăng 29% đạt 42 nghìn tấn. Các lý do chính tác động tích cực đến sự tăng trưởng đó là: Thứ nhất, tình hình an ninhvà chính trị Việt Nam ổn định, kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao. Thứ hai, Việt Nam là nước được đánh giá an toàn cho đầu tư và du lịch, thêm vào đó tình hình chính trị an ninh các nước trong khu vực và trên thế giới diễn ra rất phức tạp. Thứ ba, cần kể đến việc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam đã mở thêm đường bay mới như đi Tô-ky-ô, mở lại đường bay đi Nga, và tăng tải cung ứng kịp thời trên hầu hết các đường bay quốc tế và nội địa. II. Vận chuyển hàng không Do thị trường hàng không Việt Nam tăng trưởng mạnh trong khi thị trường thế giới và khu vực suy giảm, một số hãng hàng không mở đường bay đến Việt Nam và hầu hết các hãng hàng không có khai thác đến Việt Nam đều tăng tần suất bay. Đánh giá chất lượng lịch bay trong năm 2002, đội bay của Việt Nam được tăng cường 3 máy bay B767, nâng tổng số máy bay khai thác lên 30 chiếc trong đó có 8 B767, 10 chiếc A320, 2 chiếc A321, 2 chiếc FOKKER và 8 chiếc ATR-72. Với đội bay được tăng cường, về cơ bản Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng của thị trường, giảm bớt căng thẳng về cung ứng trên mạng đường bay nội địa, đặc biệt là đường bay địa phương. Tổng cung ứng luân chuyển của Việt Nam trong năm 2002 là 8,64 tỷ ghế.km, đạt 99,5% so với kế hoạch, tăng 18% so với năm 2001, trong đó cung ứng trên các đường bay quốc tế là 6,53tỷ ghế.km, đạt 99,1% so với kế hoạch, tăng 14,6% so với năm 2001, cung ứng trên các đường bay nội địa là 2,1 tỷ ghế.km đạt 100,7% kế hoạch và tăng 17,2% so với 2001 Số liệu cụ thể thể hiện trong bảng số 5 dưới đây: Bảng 5: Tình hình cung ứng năm 2002 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 So với kế hoạch (%) So 2001 (%) Số chuyến bay - Quốc tế - Nội địa Chuyến 1 chiều 41418 20615 20803 99.5 95.4 104.0 118.0 119.3 116.8 Ghế luân chuyển - Quốc tế - Nội địa 1000 ghế. km 8643231 6534822 2104809 99.5 99.1 100.7 115.2 114.6 117.2 Ghế suất VN - Quốc tế - Nội địa % 76.4 74.6 81.9 3.5 3.4 3.9 1.8 -1.0 2.7 Số chuyến bay khai thác năm 2002 theo bảng 6 dưới đây Bảng 6: Tình hình khai thác năm 2002 Chỉ tiêu 2002 So với 2001 Số chuyến % 1. Số chuyến bay kế hoạch 2. Số chuyến bay thực hiện 3. Số chuyến bay huỷ 4. Số chuyến bay tăng 5. Số chuyến bay chậm 44,446 44,381 1,105 1,291 6,190 6,996 6,795 150 170 839 119% 118% 116% 115% 116% III. Tình hình thị trường và công tác bán của Việt Nam Trong năm 2002 kinh tế Việt Nam phát triển ổn định, duy trì mức độ phát triển GDP 7.04% theo đúng kế hoạch đã điều chỉnh. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực như dệt may, giầy dép đều tăng trưởng tốt. Tuy nhiên nhập siêu vẫn ở mức cao. Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tuy tăng nhưng phần lớn là các dự án có số vốn nhỏ. Đối với hàng xuất khẩu bằng đường hàng không, mặt hàng chủ lực là hàng thuỷ sản, may mặc, giầy dép. Hàng thuỷ sản do ảnh hưởng của vụ kiện bán phá giá cá Basa của Hiệp Hội nuôi cá Basa đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam, nên kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đông lạnh vào Mỹ có suy giảm. Tuy nhiên, sự kiện
Luận văn liên quan