Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng - Xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng

Để tồn tại và ngày một vững mạnh trong xu thế hội nhập và phát triển như ngày nay, thì bất kỳ một Doanh Nghiệp nào cũng đặt ra câu hỏi: “ làm thế nào để sản phẩm của doanh nghiệp mình có thể chiếm lĩnh được thị trường với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận”. Mà TSCĐ lại là bộ phận không kém phần quan trọng trong chu trình sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Chính khát vọng lợi nhuận đã tạo động lực thúc đẩy các Doanh Nghiệp không những thường xuyên đổi mới-hiện đại hoá TSCĐ mà còn phải có biện pháp quản lý và sử dụng chúng sao cho hợp lý để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra. Đặc biệt là đối với các Doanh nghiệp sản xuất và xây lắp các công trình như công ty Vật Liệu Xây Dựng- Xây Lắp và Kinh Doanh Nhà Đà Nẵng thì TSCĐ không những là cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh năng lực hiện có mà còn thể hiện trình độ khoa học kỹ thuật – là thế mạnh của công ty để nâng cao năng suất lao động, giảm cường độ lao động. Xuất phát từ yêu cầu thực tế hoạt động cũng như nhận thức được phần quan trọng của TSCĐ trong công ty, đó là lý do em chọn đề tài : “ kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đề tài gồm 3 phần: - Phần I : Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong Doanh nghiệp. - Phần II : Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng –xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng. - Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng.

doc57 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1913 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng - Xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU: Để tồn tại và ngày một vững mạnh trong xu thế hội nhập và phát triển như ngày nay, thì bất kỳ một Doanh Nghiệp nào cũng đặt ra câu hỏi: “ làm thế nào để sản phẩm của doanh nghiệp mình có thể chiếm lĩnh được thị trường với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận”. Mà TSCĐ lại là bộ phận không kém phần quan trọng trong chu trình sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Chính khát vọng lợi nhuận đã tạo động lực thúc đẩy các Doanh Nghiệp không những thường xuyên đổi mới-hiện đại hoá TSCĐ mà còn phải có biện pháp quản lý và sử dụng chúng sao cho hợp lý để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra. Đặc biệt là đối với các Doanh nghiệp sản xuất và xây lắp các công trình như công ty Vật Liệu Xây Dựng- Xây Lắp và Kinh Doanh Nhà Đà Nẵng thì TSCĐ không những là cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh năng lực hiện có mà còn thể hiện trình độ khoa học kỹ thuật – là thế mạnh của công ty để nâng cao năng suất lao động, giảm cường độ lao động. Xuất phát từ yêu cầu thực tế hoạt động cũng như nhận thức được phần quan trọng của TSCĐ trong công ty, đó là lý do em chọn đề tài : “ kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đề tài gồm 3 phần: Phần I : Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong Doanh nghiệp. Phần II : Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng –xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng. Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty vật liệu xây dựng-xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng. Mặc dù bản thân em đã cố gắng trong quá trình thực tập và viết chuyên đề, song do kiến thức chuyên môn còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa có nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự tham khảo, góp ý của thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể anh (chị ) trong cơ quan để em có thể hoàn thiện tốt chuyên đề và nâng cao hơn nữa hiểu biết của mình về thực tế kế toán TSCĐ tại công ty. Đồng thời qua lời mở đầu này, em xin chân thành cảm ơn các anh (chị ) trong công ty và đặc biệt là thầy giáo: Lê Văn Nam đã hướng dẫn em trong thời gian thực tập và viết chuyên đề. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP I. Định nghĩa,tiêu chuẩn ghi nhận và đặc điểm TSCĐ: 1. Định nghĩa TSCĐ: Tài sản cố định là tài sản dài hạn (có thời gian chu chuyển hoặc thu hồi giá trị trên một chu kỳ kinh doanh bình thường hoặc trên một năm) do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp các dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. 2. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ: - Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai do tài sản đó mang lại. - Nguyên giá TS phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Thời gian sử dụng trên một măm. - Đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành. Tiêu chuẩn về giá trị TSCĐ theo quy định hiện hành (Quyết định số 206/2003/ QĐ- BTC ) là từ 10.000.000 đồng trở lên. 3. Đặc điểm: - Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng phải loại bỏ. Do đặc điểm này TSCĐ cần được theo dõi, quản lý theo nguyên giá, tức là giá trị ban đầu của TSCĐ. - Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó dịch chuyển từng phần vào chi phí SXKD của doanh nghiệp. Do đặc điểm này kế toán tài sản cố định cần phải theo dõi giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ. II. Phân loại và đánh giá lại TSCĐ: 1. Phân loại tài sản cố định 1.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện: - TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. - TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. 1.2. Phân loại theo quyền sở hữu: - TSCĐ tự có: Là các TSCĐ hữu hình, vô hình do mua sắm, xây dựng và hình thành từ các nguồn khác nhau, và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của DN. - TSCĐ đi thuê: là TSCĐ mà đơn vị đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. TSCĐ đi thuê có thể chia thành: + TSCĐ thuê tài chính + TSCĐ thuê hoạt động 1.3. Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng: - TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ đang được sử dụng trong sản xuất kinh doanh của DN. Giá trị hao mòn của những TSCĐ này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của DN dưới hình thức trích khấu hao. - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: là những TSCĐ do DN quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng trong DN, giá trị hao mòn của những TS này không được tính vào chi phí SXKD của DN. - TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ: là những TSCĐ mà DN giữ hộ, bảo quản hộ cho đơn vị khác hoặc nhà nước và không được trích khấu hao. - TSCĐ chờ thanh lý: Là những TSCĐ đã lạc hậu hoặc hư hỏng không còn sử dụng được nữa, đang chờ thanh lý hoặc nhượng bán. 2. Đánh giá TSCĐ: TSCĐ được ghi sổ và quản lý theo từng đối tượng riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ, Để thuận tiện cho công tác quản lý, mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải đánh số ký hiệu riêng biệt, gọi là số hiệu TSCĐ. Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ, mỗi TSCĐ cần được quản lý theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ. 2.1. Xác định nguyên giá đối với TSCĐ hữu hình: Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí mà DN phải bỏ ra để có được TSCĐ tính tới thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng. Nguyên giá TSCĐ được xác định dựa trên nguyên tắc giá phí 2.1.1. TSCĐ hữu hình loại mua sắm: các khoản các chi phí liên quan trực tiếp lãi tiền Nguyên = giá mua + thuế không + đến việc đưa TSCĐ vào + vay được Giá hoàn lại trạng thái sẵn sàng sử dụng vốn hoá 2.1.2. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: - Trường hợp trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự :Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại đưa đi trao đổi. Không có bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. - Trường hợp trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác: Nguyên giá TSCĐ nhận về được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TS mang đi trao đổi . 2.1.3. TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu: Nguyên = giá quyết + lệ phí trước bạ + các khoản chi phí liên Giá TSCĐ toán công trình XD (nếu có) quan trực tiếp khác 2.1.4. TSCĐ tự xây dựng hoặc sản xuất: Nguyên giá = giá thành thực tế của + các chi phí khác phải chi ra tính TSCĐ TSCĐ đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng 2.1.5. TSCĐ được cho, được biếu, được tặng: Nguyên giá = Giá trị hợp lý ban đầu + Các chi phí phải chi ra tính TSCĐ (theo đánh giá của hội đến thời điểm đưa TSCĐ vào đồng giao nhận) trạng thái sẵn sàng sử dụng 2.1.6. TSCĐ được cấp được điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ HH được cấp, được điều chuyển đến là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội động giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận TSCĐ phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng . 2.1.7. TSCĐ thuê tài chính: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 (Thuê tài sản) nguyên giá TSCĐ thuê tài sản chính là giá trị thấp nhất giữa giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản cộng với chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính. 2.2. Xác định nguyên giá đối với TSCĐ vô hình: 2.2.1. TSCĐ vô hình mua sắm hoặc mua dưới hình thức trao đổi: được xác định tương tự như đối với TSCĐ HH trong các trường hợp tương ứng. Trường hợp TSCĐ Vô hình hình thành từ việc trao đổi, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn. 2.2.2. Quyền sử dụng đất: Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ… hoặc là quyền sử dụng đất nhận góp vốn. 2.2.3. TSCĐ vô hình được cấp, được biếu tặng: Là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính tới thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. 2.2.4. TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ DN: Doanh nghiệp phải chia quá trình hình thành TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ DN thành 2 giai đoạn: giai đoạn nghiên cứu và giai đoạn triển khai. - Giai đoạn nghiên cứu: Chi phí phát sinh trong giai đoạn này không được tính vào nguyên giá mà ghi nhận chi phí SXKD trong kỳ. - Giai đoạn triển khai: Chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ * Nguyên giá TSCĐ chỉ được thay đổi ở các trường hợp sau: Đánh giá lại giá trị TSCĐ Cải tạo nâng cấp TSCĐ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ 2.3. Giá trị hao mòn luỹ kế: Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính tới thời điểm báo cáo. 2.4. Giá trị còn lại của TSCĐ: Giá trị còn lại của tài sản là hiệu số giữa nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ tình tới thời điểm báo cáo. III. Kế toán tăng, giảm TSCĐ: 1. Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 211-TSCĐ hữu hình. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của DN theo nguyên giá. Nội dung và kết cấu TK 211: Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ - Điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại - Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do cải tạo nâng cấp Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ giảm do TSCĐ giảm - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở DN Tài khoản 211 có các TK cấp hai : + TK 2112: nhà cửa vật kiến trúc + TK 2113: máy móc thiết bị + TK 2114: phương tiện vận tải, truyền dẫn + TK 2115: thiết bị, công cụ quản lý + TK 2116: cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm + TK 2118: TSCĐ khác - Tài khoản 213- TSCĐ vô hình: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của DN. Nội dung và kết cấu TK 213- TSCĐ vô hình: Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở DN TK này có các TK cấp hai sau: + TK 2131: quyền sử dụng đất + TK 2132: quyền phát hành + TK 2133: bảng quyền, bằng sáng chế + TK 2134: nhãn hiệu hàng hoá + TK 2135: phần mềm máy vi tính + TK 2136: giấy phép và giấy phép chuyển nhượng + TK 2138: TSCĐ vô hình khác. 2. Kế toán tăng TSCĐ 2.1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ: Chứng từ thủ tục kế toán tăng TSCĐ: TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao lập “biên bản giao nhận TSCĐ” (mẫu 01-TSCĐ) cho từng đối tượng ghi TSCĐ (đối với TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản). Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, phòng kế toán mở thẻ TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất (mẫu 02-TSCĐ) và vào sổ chi tiết TSCĐ. 2.2. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ: 2.2.1. Mua sắm TSCĐ hữu hình: a). Mua TSCĐ thanh toán 1 lần: TK 111,112,331 TK 211-TSCĐ hữu hình TK 2411 TK 111,112 Nếu mua về phải qua Khi TSCĐ đưa Chiết khấu thương lắp đặt chạy thử vào sử dụng mại, giảm giá TS CĐ mua vào Giá mua, chi phí TSCĐ mua vào SD ngay liên quan trực tiếp TK 133 Thuế GTGT(nếu có) TK 3333 Thuế nhập khẩu TK 3332 Thuế TTĐB hàng nhập khẩu TK 33312 TK 133 Thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu được khấu trừ) Thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu K0 được khấu trừ) TK 3339 Lệ phí trước bạ nếu có Đồng thời kết chuyển nguồn: TK 411 TK 441,414…. b). Mua TSCĐ trả góp: TK111,112… TK331 TK211-TSCĐ hữu hình Tổng số tiền Nguyên giá(ghi Định kỳ thanh toán phải T/toán theo giá mua tiền cho người bán trả tiền ngay TK133 thuế GTGT (nếu có) TK 142,242 TK635 định kỳ phân bổ Lãi trả chậm dần vào CP theo số lãi trả chậm phải trả từng kỳ Đồng thời kết chuyển nguồn: TK 411 TK 441,414…. 2.2.2. TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi a) Trao đổi với 1 TSCĐ tương tự: TK 211-TSCĐ hữu hình TK 214 Gía trị hao mòn TSCĐ HH đưa đi trao đổi Nguyên giá TSCĐ TK 211- TSCĐ HH HH đưa đi trao đổi Nguyên giá TSCĐ HH nhận về ( ghi theo GTCL của TSCĐ mang đi trao đổi) b) Trao đổi với 1 TSCĐ không tương tự: TK 211- TSCĐ HH TK 811 Ghi giảm TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi đưa đi trao đổi TK 214 Giá trị hao mòn TK 711 TK 131 TK 211- TSCĐ HH Đồng thời ghi thu nhập khác do trao Ghi tăng TSCĐ nhận được do trao đổi đổi TSCĐ TK 133 thuế GTGT đầu vào TK 33311 Thuế GTGT TK 111, 112 Nhận số tiền phải thu thêm Thanh toán số tiền phải trả thêm 2.2.3. TSCĐ hữu hình tự chế: TK 621 TK 154 TK 632 Tổng hợp giá thành sản phẩm sản xuất chuyển thành TSCĐ sử dụng cho SXKD Chi phí TK 622 TK 155 sản xuất giá thành sản xuất kho sp để chuyển phẩm nhập kho thành TSCĐ dùng SXKD phát sinh TK 627 C-Phí tự chế tạo TSCĐ vượt trên mức bình thường k0 được tính vào nguyên giá TSCĐ Đồng thời ghi TK 512 TK 211- TSCĐ HH Doanh thu bán hành nội bộ do sử dụng SP tự chế chuyển thành TSCĐ dùng cho SXKD TK 111,112 chi phí khác trực tiếp khác liên quan tính vào nguyên giá 2.2.4. TSCĐ hữu hình thành do XDCB hoàn thành bàn giao: TK 241 TK 211- TSCĐ HH khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng cho hoạt động SXKD Đồng thời ghi: TK 411 TK 441.414…. Phản ánh tăng nguồn vốn kinh doanh 2.2.5. TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng đưa vào sử dụng cho hoạt động XSKD: TK 911 TK 711 TK 211 K/C giá trị hợp lý của TSCĐ Giá trị hợp lý của TSCĐ được được tài trợ, biếu tặng tài trợ, biếu tặng TK 111,112 các CP trực tiếp liên quan đến TSCĐ được tài trợ,biếu tặng 2.2.6. TSCĐ hữu hình phát hiện thừa khi kiểm kê: TK 241, 331, 338, 411… TK 211- TSCĐ HH Ghi nhận TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách Nếu TSCĐ đang sử dụng thì phải bổ sung khấu hao hoặc bổ sung hao mòn TK 214 TK chi phí SXKD trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD TK 4313 Trường hợp TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi TK 466 Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp dự án 2.2.7. TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ của DN: TK 111, 112, 331,… TK 242 Khi phát sinh CP cho giai Giá trị lớn phân bổ nhiều năm đoạn triển khai k0 thoả mãn định nghĩa TSCĐ TK 642 giá trị nhỏ tính vào CPSXKD trong kỳ TK 241 TK 213- TSCĐ vô hình Khi phát sinh CP cho giai Kết chuyển CP phát sinh hình đoạn triển khai thoả mãn thành TSCĐ vô hình khi kết thúc
Luận văn liên quan