Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại chi nhánh Công ty CP-TM-DVXD & XNK Trung Thành - Trung Hiệp Thành

Sau khi gia nhập WTO, vị thế chính trị của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên tầm cao mới; đặc biệt là chúng ta tổ chức thành công hội nghị APEC lần thứ 14 với sự tham gia của 21 nhà lãnh đạo các nền kinh tế và hơn 1.200 Tổng Giám Đốc các quốc gia hàng đầu thế giới đã tạo nên một hình ảnh thật ấn tượng về một Việt Nam năng động, hiếu khách đối với bạn bè các nước. Sau đó, Việt Nam được vinh dự đề cử là thành viên không thường trực của Hội Đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc và tham gia hàng loạt các Hội nghị quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, thể thao… Việt Nam đã đánh dấu một giai đoạn phát triển của đất nước vừa thoát khỏi chiến tranh giành độc lập dân tộc sau hơn 30 năm thống nhất đất nước. Nếp sống văn minh đô thị là một trong những yếu tố đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia và cũng là một trong những tiền đề cho sự phát triển trên các lĩnh vực; Ban quản lý Khu Công Nghiệp Cầu Tràm quyết tâm hòa nhập góp phần cho việc phát triển đô thị.

doc48 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3692 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại chi nhánh Công ty CP-TM-DVXD & XNK Trung Thành - Trung Hiệp Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TRUNG THÀNH - TRUNG HIỆP THÀNH I/ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: 1.Lịch sử hình thành và phát triển: Sau khi gia nhập WTO, vị thế chính trị của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên tầm cao mới; đặc biệt là chúng ta tổ chức thành công hội nghị APEC lần thứ 14 với sự tham gia của 21 nhà lãnh đạo các nền kinh tế và hơn 1.200 Tổng Giám Đốc các quốc gia hàng đầu thế giới đã tạo nên một hình ảnh thật ấn tượng về một Việt Nam năng động, hiếu khách đối với bạn bè các nước. Sau đó, Việt Nam được vinh dự đề cử là thành viên không thường trực của Hội Đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc và tham gia hàng loạt các Hội nghị quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, thể thao… Việt Nam đã đánh dấu một giai đoạn phát triển của đất nước vừa thoát khỏi chiến tranh giành độc lập dân tộc sau hơn 30 năm thống nhất đất nước. Nếp sống văn minh đô thị là một trong những yếu tố đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia và cũng là một trong những tiền đề cho sự phát triển trên các lĩnh vực; Ban quản lý Khu Công Nghiệp Cầu Tràm quyết tâm hòa nhập góp phần cho việc phát triển đô thị. 2. Giới thiệu về công ty: Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Xây Dựng Và Xuất Nhập Khẩu Trung Thành – Trung Hiệp Thành được thành lập ngày 03/01/2007, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 50130000149 do Sở kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Long An - phòng đăng ký kinh doanh. Tên công ty : Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Xây Dựng Và Xuất Nhập Khẩu Trung Thành – Trung Hiệp Thành. Mã số thuế : 0302422375-002 Tài khoản số : 421101.030164 Điện thoại : 072.214138 Fax: 072.3721941 Email :bqlkcn_cautram@yahoo.com.vn Công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, vay vốn và mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Hình thức sở hữu vốn: Công ty được thành lập dưới hình thức góp vốn cổ đông gồm 08 thành viên do ông Nguyễn Việt Thành làm Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị và ông Võ Thành Trung là người đại diện theo pháp luật của công ty. Vốn điều lệ của công ty được ấn định là 50 tỷ (Năm mươi tỷ đồng chẵn) chia làm 5.000.000 cổ phần (Năm triệu cổ phần), mỗi cổ phần được mệnh giá là 10.000 VNĐ. II/ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, NHIỆM VỤ CHỨC NĂNG TỪNG BỘ PHẬN CỦA CÔNG TY: 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:  2. Chức năng của các phòng ban: 2.1. Tổng Giám Đốc: Là người đại diện trước pháp luật, có quyền quyết định cao nhất về điều hành công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho công ty. 2.2. Phó Tổng Giám Đốc: Hỗ trợ cho Tổng Giám Đốc trong việc điều hành và giám sát hoạt động tại công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc. 2.3. Phòng tổ chức – hành chánh: Là đầu mối giao tiếp tổ chức – hành chánh, quản lý nhân sự, giải quyết các chế độ chính sách bảo vệ nội bộ và đối ngoại. Có nhiệm vụ quản lý hồ sơ nhân sự toàn công ty, giải quyết các công văn đến và công văn đi hoặc là thư từ giao dịch. Thực hiện chính sách đối với người lao động, phòng chống cháy nổ, môi trường, an ninh trật tự. Tham gia cùng các phòng ban khác, xây dựng kế hoạch tiền lương, tuyển nhân sự, cùng Ban Tổng Giám Đốc xét và nâng bậc lương, thưởng và kỷ luật. 2.4. Phòng kế hoạch vật tư: Đảm nhiệm chức năng thực hiện các hợp đồng và thanh lý các hợp đồng, chịu trách nhiệm mua và cung cấp đầy đủ và kịp thời vật tư theo đề nghị của phòng kỹ thuật cho các hạng mục công trình theo dự toán xây dựng. 2.5. Phòng kỹ thuật: Tổ chức và quản lý thực hiện công tác kỹ thuật nhằm giám sát các công trình thi công tại khu công nghiệp. Tăng cường công tác nghiên cứu chuyên sâu về khoa học kỹ thuật nhằm giám sát các công trình thi công đạt chất lượng. Triển khai và thực hiện việc thiết kế đúng theo kế hoạch đề ra, cung cấp bản vẽ kỹ thuật chính xác, đầy đủ. 2.6. Phòng kế toán: Chuyên sâu về công tác tài chính như tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thống kê, có nhiệm vụ xử lý và quản lý có hiệu quả nguồn tài sản của công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện hạch toán thống kê, lập các báo cáo quyết toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đóng thuế và các khoản nộp vào ngân sách Nhà nước. Ghi chép hạch toán chính xác, kịp thời, rõ ràng và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh. Theo dõi thu, chi tài chính, lập kế hoạch cân đối tài chính, lập báo cáo tài chính. Nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công việc kế toán của đơn vị phụ thuộc để lập báo cáo quyết toán chung cho toàn công ty. III/ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TRUNG THÀNH – TRUNG HIỆP THÀNH: 1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh: - San lấp mặt bằng, xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông (cầu đường). Đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu dân cư tập trung, các loại nhà ở, khu thương mại. - Kinh doanh bất động sản quyền sở hữu hoặc đi thuê. - Kinh doanh dịch vụ bốc xếp hàng hóa, kinh doanh kho bãi, vận chuyển hàng hóa đường sông và đường bộ. 2. Quyền hạn của công ty: Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn do cổ đông đóng góp, đất đai và tài nguyên được giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Được quyền bảo hộ về sở hữu công nghiệp, bao gồm: các sáng chế, các giải pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam. Công ty có quyền mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh: đầu tư, liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật với mục đích phát triển sản xuất kinh doanh. Tùy chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lại lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương ở mức độ cống hiến, hiệu quả sản xuất kinh doanh và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định của pháp luật. Chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, kể cả liên doanh, góp vốn vào doanh nghiệp khác, chủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn. Quyết định sử dụng và phân phối cổ phần lại cho các cổ đông sau khi đã làm đủ nhiệm vụ đối với Nhà nước và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích. Các quyền khác do pháp luật quy định. 3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty: 3.1. Thuận lợi: Nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm của tỉnh Long An gần với Thành phố Hồ Chí Minh rất thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa để xuất khẩu và chuyển đi trong các vùng khác của cả nước. Khu đất quy hoạch không bị ảnh hưởng của lũ lụt, triều cường, do đó rất an toàn cho việc xây dựng nhà xưởng. Khu công nghiệp có tổng diện tích 84ha nằm phía Đông Bắc thị trấn Gò Đen, phía Đông đường 826 nối từ Cần Đước đến huyện Bình Chánh. Phía Bắc giáp sông Cầu Tràm; Phía Nam giáp đất nông nghiệp của dân trong vùng; Phía Đông giáp sông Cầu Tràm và Rạch Ông Trùm; Phía Tây giáp khu dân cư và đường tỉnh 826. Khu công nghiệp Cầu Tràm được triển khai và phát triển sẽ thu hút các ngành nghề vào khu công nghiệp đồng thời thu hút lượng lớn công nhân vào làm việc cho các nhà máy, góp phần tích cực cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Huyện. Giao thông thuận lợi, chính sách ưu đãi môi trường đầu tư hấp dẫn. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đa dạng các loại hình công nghiệp đầu tư. Đội ngũ cán bộ có trình độ, giàu kinh nghiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi công. 3.2. Khó khăn: Trong tình hình hiện nay việc khó khăn nhất là huy động vốn vay cũng như tình hình lãi suất đang tăng vọt trong thị trường hiện nay. IV/ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY: Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu cho công tác quản lý, xử lý số liệu nên công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán là hình thức tập trung. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: 2. Nhiệm vụ và chức năng của từng thành viên trong bộ máy kế toán: 2.1. Kế toán trưởng: - Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động về công tác kế toán của công ty. - Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. - Tham mưu kịp thời cho Ban Tổng Giám Đốc về tình hình tài chính trong quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp Tổng Giám Đốc kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu thực tế. 2.2. Kế toán tổng hợp: - Tập hợp mọi thông tin của kế toán viên về tình hình hoạt động kinh doanh trong báo cáo, chứng từ do kế toán viên cung cấp. - Tổng hợp các chứng từ và số liệu phát sinh tại công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, hàng ngày ghi nhận chứng từ gốc, kiểm tra về mặt số liệu trình cho kế toán trưởng đơn vị ký tên. Sau đó tiến hành xử lý chứng từ gốc. - Tập hợp mọi chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh từ số liệu ban đầu để lập chi phí tính giá thành, tham mưu cho kế toán trưởng trong việc lập báo cáo tài chính. - Phân tích hoạt động kinh tế và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời theo dõi việc ký kết thanh lý hợp đồng với các đối tác kinh tế có quan hệ kinh doanh với công ty. 2.3. Kế toán tài sản cố định - công cụ dụng cụ - vật tư: - Theo dõi khấu hao tài sản cố định, nguyên giá tài sản cố định, ghi vào thẻ tài sản cố định. - Theo dõi ghi nhận trích khấu hao hàng tháng, hàng quý một cách chính xác theo từng đối tượng sử dụng. - Theo dõi và có kế hoạch trình kế toán trưởng và Tổng Giám Đốc về kế hoạch mua sắm và sửa chữa tài sản cố định. - Theo dõi tình hình biến động, nhập - xuất vật tư hàng ngày theo yêu cầu thực tế thông qua phiếu đề nghị xuất vật tư của phòng kỹ thuật cho từng hạng mục công trình. - Từ phiếu nhập - xuất vật tư kế toán vào thẻ kho, sổ chi tiết vật tư để theo dõi biến động của từng loại vật tư. - Xác nhận giá trị xuất kho theo phương pháp bình quân tháng. 2.4. Kế toán thanh toán, công nợ: - Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt, theo dõi số tiền tồn quỹ, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và Tổng Giám Đốc về mặt tiền. Ngoài ra còn hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, có trách nhiệm xem xét thu, chi tiền khi có quyết định của lãnh đạo. Định kỳ báo cáo các khoản thu, chi của công ty về tiền mặt tồn tại quỹ. - Theo dõi tình hình phát sinh các phiếu thu, chi cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các báo cáo chứng từ liên quan đến tình hình công nợ. - Thúc đẩy việc thu hồi các khoản nợ nhằm sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả. - Lập chứng từ báo cáo tình hình công nợ cho kế toán trưởng. Cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp. 2.5. Kế toán thuế: - Hàng tháng khai thuế và nộp thuế cho cơ quan Nhà nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật về số thuế đã khai. Trong một kỳ tính thuế nếu công ty có số thuế nộp thừa thì kế toán phải trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế nộp trước của kỳ trước. - Kế toán có nhiệm vụ lập và gởi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan thuế, phải kê khai đầy đủ, đúng chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế, gởi bản quyết toán theo mẫu số 11/GTGT đến cơ quan thuế địa phương, nơi đăng ký nộp thuế, chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế nếu kế toán làm sai sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật. 2.6. Thủ quỹ: - Thu, chi tiền mặt hàng ngày theo phiếu thu, chi được duyệt ghi vào sổ quỹ từng nội dung thu, chi. 3. Chế độ kế toán tại công ty: Chi nhánh Công ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Xây Dựng Và Xuất Nhập Khẩu Trung Thành - Trung Hiệp Thành áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. 4. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Chi nhánh Công ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Xây Dựng Và Xuất Nhập Khẩu Trung Thành - Trung Hiệp Thành áp dụng hình thức nhật ký chung. 4.1. Đặc điểm: - Kết hợp ghi chép theo thứ tự thời gian, ghi theo hệ thống vào chung một quyển sổ. Quyển sổ đó gọi là nhật ký chung và đây cũng là quyển tổng hợp duy nhất của hình thức này. - Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kinh tế) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. 4.2. Các loại sổ sử dụng: Sổ Nhật ký chung; Sổ cái; Sổ nhật ký thu tiền, chi tiền; Các sổ chi tiết của một tài khoản. 4.3. Trình tự ghi chép: - Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra kế toán thanh toán viết phiếu thu, chi chuyển kế toán trưởng trình ký duyệt và kế toán thanh toán cập nhật các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung trên phần mềm kế toán. Khi phiếu thu, chi đã có đầy đủ chữ ký hợp lệ. Từ Nhật ký chung phần mềm kế toán tự kết chuyển số liệu vào Sổ nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ chi tiết của một tài khoản. Đồng thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kiểm tra số liệu trên Sổ Nhật ký chung, Sổ cái và bảng cân đối phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu trên Sổ cái và lập bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 5. Một số vấn đề khác: 5.1. Niên độ kế toán: Năm báo cáo 5.2. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Tiền Việt Nam đồng. 5.3. Phương pháp tính trị giá xuất kho: Theo phương pháp đơn giá bình quân tháng. 5.4. Phương pháp nộp thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. 5.5. Kế toán các vật liệu và công cụ dụng cụ: Vì đây là công trình xây dựng nên việc mua hàng và sử dụng nguyên vật liệu rất thường xuyên. Do đó, khi mua nguyên vật liệu công trình được nhập vào kho vật tư và xuất kho theo đề nghị từ phòng kỹ thuật dựa trên bảng dự toán của công trình. Các chứng từ, hóa đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đều phải được sự kiểm tra của phòng kế toán và phê duyệt của Tổng Giám Đốc. Sơ đồ luân chuyển:  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN A. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN: I/ KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN: 1. Khái niệm: Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: Tiền mặt tại quỹ; Tiền gửi ở các Ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Với tính linh hoạt cao nhất – vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. 2. Đặc điểm: - Các loại vốn bằng tiền: tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. - Các loại giao dịch bằng tiền: tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ. - Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền sử dụng Việt Nam đồng (VNĐ). - Các thủ tục kiểm soát: gồm các chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn, …) sổ chi tiết sổ quỹ,… 3. Nhiệm vụ: - Theo dõi phản ánh một cách chính xác kịp thời số hiện có và tình hình biến động của từng loại vốn bằng tiền. - Chấp hành các quy định thủ tục trong việc quản lý vốn bằng tiền tại doanh nghiệp. - Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng tiền. II/ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN: 1. Kế toán tiền mặt: Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam (kể cả Ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi doanh nghiệp thu, chi bằng tiền mặt và việc bảo quản bằng tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện. 1.1. Chứng từ và thủ tục hạch toán: - Phiếu thu (01.TT) - Phiếu chi (02.TT) - Biên lai thu tiền (06.TT) - Bảng kê vàng bạc đá quý (07.TT) 1.2. Tài khoản sử dụng: Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ. TK 111 có 3 TK cấp 2 - TK 1111: Tiền Việt Nam - TK 1112: Ngoại tệ - TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 - Tiền mặt - Bên Nợ: + Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý nhập quỹ. + Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. - Bên Có: + Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý xuất quỹ. + Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý tồn quỹ vào cuối kỳ. 1.3. Nguyên tắc hạch toán: - Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ( trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị ngoại tệ khác). - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gởi vào Ngân hàng phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế của nghiệp vụ phát sinh hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. - Đối với ngoại tệ xuất quỹ tiền mặt, xuất quỹ tiền gửi được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá xuất ngoại tệ (tính theo một trong các phương pháp: bình quân gia quyền, FIFO, LIFO). - Kế toán phải theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ trên tài khoản 007 – ngoại tệ các loại. - Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý chỉ hạch toán vào tài khoản vốn bằng tiền đối với doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý và phải được theo dõi về số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị từng thứ, từng loại. 1.4. Phương pháp hạch toán: - Thu tiền mặt từ việc bán hàng hóa hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và nhập quỹ: Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp - Thu nợ của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng và nhập quỹ: Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ) Có TK 131 – Phải thu khách hàng - Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ) Có TK 112 (1121) – Tiền gửi Ngân hàng (VNĐ) - Chi tiền mặt để mua sắm vật tư, hàng hóa, TSCĐ hoặc chi cho đầu tư XDCB: Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ – dụng cụ Nợ TK 156 – Hàng hóa Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình Nợ TK 241 – Chi phí đầu tư XDCB Có TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ) - Chi tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả: Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK 331 – Phải trả người bán Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp NSNN Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên Nợ TK 341 – Vay dài hạn Nợ TK 342 – Nợ dài hạn Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VNĐ) 2. Tiền gửi ngân hàng: 2.1. Chứng từ và thủ tục thanh toán: Chứng từ sử dụng để hạch toán các khoản tiền gửi là giấy báo Có, giấy báo Nợ, hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…). 2.2. Tài khoản sử dụng: Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở Ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ khoản tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp. TK 112 có 3 tài khoản cấp 2: - TK 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gửi tại Ngân hàng. - TK 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại Ngân hàng đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. - TK 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi tại Ngân hàng. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112 – Tiền gửi Ngân h
Luận văn liên quan