Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ .
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư. NHTM đó thõm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xó hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trỡnh sản xuất kinh doanh. NHTM ngày càng đóng vai trũ là trung tõm tiền tệ, tớn dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế .
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mỡnh thỡ tớn dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lói cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế
Quỏ trỡnh phỏt triển của Việt Nam theo hướng CNH - HĐH theo chiến lược phát triển kinh tế - xó hội đến năm 2020 của Đảng, của Nhà nước đũi hỏi việc triển khai ngày càng nhiều cỏc dự ỏn đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó cũng đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vỡ, cỏc dự ỏn đầu tư thường đũi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến quyết định chấp nhận cho vay, thỡ thẩm định dự án đầu tư là khâu quan trọng, quyết định chất lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm định dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vụ cựng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngõn hàng .
115 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1803 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngõn hàng thương mại là hệ thần kinh, trỏi tim của nền kinh tế, là dấu hiệu bỏo hiệu trạng thỏi sức khoẻ của nền kinh tế. Cỏc ngõn hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, cỏc ngõn hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kộm. Thậm chớ nếu ngõn hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lõm vào khủng hoảng và sụp đổ .
Với tư cỏch là tổ chức trung gian tài chớnh nhận tiền gửi và tiến hành cỏc hoạt động cho vay và đầu tư. NHTM đó thõm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xó hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh. NHTM ngày càng đúng vai trũ là trung tõm tiền tệ, tớn dụng và thanh toỏn của cỏc thành phần kinh tế, là định chế tài chớnh quan trọng nhất của nền kinh tế .
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trờn lĩnh vực tiền tệ. Trong số cỏc nghiệp vụ kinh doanh của mỡnh thỡ tớn dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và cũng là nội dung chủ yếu của bản thõn cỏc nhõn viờn của toàn hệ thống. Đõy là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nú chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngõn hàng cú từ tiền lói cho vay. Nhưng đõy cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Cú vụ số cỏc rủi ro khỏc nhau khi cho vay, xuất phỏt từ nhiều yếu tố và cú thể dẫn đến việc khụng chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngõn hàng bị phỏ sản gõy ảnh hưởng nghiờm trọng cho toàn bộ nền kinh tế
Quỏ trỡnh phỏt triển của Việt Nam theo hướng CNH - HĐH theo chiến lược phỏt triển kinh tế - xó hội đến năm 2020 của Đảng, của Nhà nước đũi hỏi việc triển khai ngày càng nhiều cỏc dự ỏn đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đú, nguồn vốn cho vay theo dự ỏn đầu tư của NHTM ngày càng phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cỏ nhõn, doanh nghiệp và Chớnh phủ. Đú cũng đặt ra một thỏch thức khụng nhỏ đối với cỏc NHTM về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự ỏn. Bởi vỡ, cỏc dự ỏn đầu tư thường đũi hỏi số vốn lớn, thời gian kộo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến quyết định chấp nhận cho vay, thỡ thẩm định dự ỏn đầu tư là khõu quan trọng, quyết định chất lượng cho vay theo dự ỏn của ngõn hàng. Thẩm định dự ỏn đầu tư ngày càng cú ý nghĩa vụ cựng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngõn hàng .
Những năm vừa qua, mặc dự cỏc NHTM đó chỳ trọng đến cụng tỏc thẩm định nhưng nhỡn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự phỏt triển xứng đỏng. Chớnh vỡ vậy, trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNTVN chi nhỏnh huyện Kim Sơn , em đó chọn đề tài: “ Nõng cao chất lượng thẩm định dự ỏn đầu tư trong hoạt động cho vay đối với cỏc doanh nghiệp tại NHNo&PTNTVN chi nhỏnh huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bỡnh”. Với những kiến thức tớch luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại ngõn hàng và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đúng gúp một phần cụng sức để hoàn thiện và nõng cao chất lượng cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư tại NHNo&PTNTVN chi nhỏnh huyện Kim Sơn .
Chuyờn đề thực tập bao gồm 3 chương :
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) , DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CễNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NHNo&PTNTVN CHI NHÁNH HUYỆN KIM SƠN (AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN KIM SƠN) .
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CễNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NHNo&PTNTVN CHI NHÁNH HUYỆN KIM SƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AGRIBANK (Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development) : Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam
NHNo&PTNTVN : Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam
BCTĐCV : Bỏo cỏo thẩm định cho vay
CBTD : Cỏn bộ tớn dụng
CNH-HĐH : Cụng nghiệp hoỏ - Hiện đại hoỏ
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhõn
KHCB : Khấu hao cơ bản
NHCV : Ngõn hàng cho vay
NHNN : Ngõn hàng Nhà nước
NHTM : Ngõn hàng thương mại
NXB : Nhà xuất bản
PASXKD : Phương ỏn sản xuất kinh doanh
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TNHH : Trỏch nhiệm hữu hạn
UBND : Uỷ ban nhõn dõn
VLXD : Vật liệu xõy dựng
XDCB : Xõy dựng cơ bản
MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ
Hỡnh 1.1 : Chức năng của ngõn hàng thương mại.…………………………………….11
Hỡnh 1.2 : Chu kỡ của dự ỏn đầu tư……………………………………………………23
Hỡnh 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn………………. 29
Bảng 2.1 : Bảng huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Kim Sơn.…………………..31
Bảng 2.2 : Bảng bỏo cỏo cụng tỏc tớn dụng của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn……..34
Bảng 2.3 : Doanh nghiệp vay vốn theo thành phần kinh tế...…………………………38
Bảng 2.4 : Doanh nghiệp vay vốn theo ngành nghề..…………………………………38
Hỡnh 2.2 : Quy trỡnh thẩm định tại NHNo&PTNT huyện Kim Sơn.………………….42
Bảng 2.5 : Cơ cấu và giỏ bỏn của sản phẩm…… ……………………………………..74
Bảng 2.6 : Khối lượng sản phẩm đỏ sau khi chế biến…………………………………75
Hỡnh 2.3 : Sơ đồ cụng nghệ khai thỏc , chế biến đỏ của dự ỏn đầu tư…..…………….76
Bảng 2.7 : Bảng thống kờ cỏc thiết bị chớnh….……………………………………….77
Bảng 2.8 : Diện tớch đất xõy dựng khu sản xuất chế biến….………………………….78
Bảng 2.9 : Bảng bố trớ sử dụng lao động của dự ỏn…………………………………...84
Hỡnh 2.4 : Sơ đồ tổ chức bộ mỏy quản lớ điều hành sản xuất của dự ỏn…..…………..85
Bảng 2.10 : Chi phớ thiết bị…..………………………………………………………..86
Bảng 2.11 : Chi phớ xõy dựng và giải phúng mặt bằng…..……………………………89
Bảng 2.12 : Dự kiến lói vay vốn trung hạn…..………………………………………..90
Bảng 2.13 : Dự kiến lói vay vốn ngắn hạn..…………………………………………..90
Bảng 2.14 : Chi phớ 1 m3 đỏ hộc đến trạm nghiền……………………………………91
Bảng 2.15 : Chi phớ trực tiếp cho sản xuất 1 m3 đỏ thành phẩm……………………...92
Bảng 2.16 : Chi phớ sửa chữa lớn , sửa chữa thường xuyờn…………………………..93
Bảng 2.17 : Cõn đối trả nợ……………………………………………………………94
Bảng 2.18 : Lịch KHCB………………………………………………………………95
Bảng 2.19 : Bỏo cỏo sản xuất kinh doanh…………………………………………….96
Bảng 2.20 : Sản lượng và doanh thu………………………………………………….97
Bảng 2.21 : Xỏc định điểm hũa vốn…………………………………………………..98
Bảng 2.22 : Bảng thụng số của dự ỏn ………………………………………………...99
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI , DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ngõn hàng thương mại là gỡ ?
Ngõn hàng thương mại là trung gian tài chớnh thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ với nội dung cơ bản là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đú để cho vay và cung ứng cỏc dịch vụ thanh toỏn.
Chức năng của ngõn hàng thương mại
Hỡnh1. 1 : Chức năng của ngõn hàng thương mại:
2.1. Chức năng tạo tiền:
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ỏnh rừ bản chất của ngõn hàng thương mại. Với mục tiờu là tỡm kiếm lợi nhuận như là một yờu cầu chớnh cho sự tồn tại và phỏt triển của mỡnh, cỏc ngõn hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tớnh đặc thự của mỡnh đó vụ hỡnh chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. cỏc nghiệp vụ kinh doanh đặc thự ấy chớnh là nghiệp vụ tớn dụng và đầu tư trong mối liờn hệ chặt chẽ với ngõn hàng trung ương.
2.2. Chức năng tạo cơ chế thanh toỏn:
Chức năng này cú nghĩa là ngõn hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khỏan. Khi cỏc khỏch hàng gởi tiền vào ngõn hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cỏch nhanh chúng tiện lợi, nhất là đối với cỏc khoản thanh toỏn cú giỏ trị lớn, ở mọi địa hương mà nếu khỏch hàng tự làm sẽ rất tốn kộm khú khăn và khụng an toàn .
Khi làm trung gian thanh toỏn, ngõn hàng tạo ra những cụng cụ lưu thụng và độc quyền quản lý cỏc cụng cụ đú (sec, giấy chuyển ngõn, thẻ thanh toỏn…) đó tiết kiệm cho xó hội rất nhiều vể chi phớ lưu thụng, đẩy nhanh tốc độ luõn chuyển vốn, thỳc đẩy quỏ trỡnh lưu thụng hàng húa. Ở cỏc nước phỏt triển phần lớn thanh toỏn được thực hiện qua sec và được thực hiện bằng việc bự trừ thụng qua hệ thống ngõn hàng thương mại. Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của cỏc doanh nghiệp qua việc thực hiện cỏc nghiệp vụ thanh toỏn đó tạo cơ sở cho ngõn hàng thực hiện cỏc nghiệp vụ cho vay.
Hiện nay ở cỏc nước cụng nghiệp phỏt triển việc sử dụng hỡnh thức chuyển tiền bằng điện tử là chuyện bỡnh thường và chớnh điều này đưa đến việc khụng sử dụng sec ngõn hàng mà dựng thẻ như thẻ tớn dụng. Họ thanh toỏn bằng cỏch nối mạng cỏc mỏy vi tớnh của cỏc ngõn hàng thương mại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản người này sang người khỏc một cỏch nhanh chúng .
2.3. Chức năng huy động tiết kiệm:
Để cú thể cho vay hoặc đầu tư cỏc ngõn hàng thương mại tiến hành huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế hỡnh thành cỏc quỹ tiền tệ tập trung, phương thức huy động vốn theo thể thức tự nguyện thụng qua cơ chế lói suất.
2.4. Chức năng tớn dụng:
Cỏc ngõn hàng thương mại luụn tỡm kiếm cơ hội để cho vay.
Tớn dụng ngõn hàng tạo ra khả năng tài trợ cho cỏc hoạt động cụng nghiệp, thương nghiệp và nụng nghiệp. Nú chớnh là “sản phẩm giỏn tiếp” được sản xuất ra cú sử dụng trực tiếp cỏc yếu tố đầu vào như lao động, đất đai, nguồn tài nguyờn… Tớn dụng ngõn hàng tạo ra khả năng chi phối toàn bộ quỏ trỡnh kinh tế từ tay người sản xuất đến bỏn buụn đến người tiờu dựng.
Cỏc ngõn hàng thương mại cung ứng vốn cho ngõn sỏch bằng cỏch mua chứng khoỏn cụng cộng nhờ đú mà nguồn vốn tớn dụng của cỏc ngõn hàng thương mại đó giỏn tiếp thực hiện cỏc mục tiờu cụng cộng của chớnh phủ.
2.5. Chức năng tài trợ ngoại thương:
Trong hoạt động buụn bỏn quốc tế do cú sự khỏc nhau về hệ thống tiền tệ mỗi nước, năng lực tài chớnh của người mua, người bỏn nờn cỏc ngõn hàng thương mại cần thiết cung ứng cỏc nghiệp vụ ngõn hàng quốc tế đối với hoạt động ngoại thương như: chiết khấu hối phiếu, bảo lónh, tớn dụng thư, mua bỏn sộc du lịch.
2.6. Chức năng ủy thỏc:
Thu nhập tăng lờn tạo khả năng tớch lũy lành mạnh, mỗi cỏ nhõn cú thể tớch lũy một khối lượng lớn tài sản. Cỏc văn phũng ủy thỏc cung cấp nhiều dịch vụ đối với cỏc cụng ty, một trong cỏc dịch vụ đú là cụng việc quản lý tiền hưu trớ và việc thực hiện dịch vụ này phỏt triển nhanh chúng trong thời gian gần đõy. Văn phũng ủy thỏc cũn là đại diện phỏt hành và quản lý trỏi phiếu cho cỏc cụng ty.
2.7. Chức năng bảo quản an toàn vật cú giỏ:
Nhờ ưu thế của cỏc ngõn hàng thương mại là nơi kiờn cố dựng để bảo quản tiền bạc và cỏc vật cú giỏ khỏc của bản thõn ngõn hàng, cỏc ngõn hàng thương mại cú điều kiện thực hiện cỏc chức năng bảo quản an toàn vật cú giỏ của khỏch hàng.
Cụng việc bảo quản vật cú giỏ được phõn thành hai bộ phõn khỏc nhau trong một ngõn hàng: cho thuờ kột sắt bảo quản, ký thỏc và trực tiếp bảo quản vật cú giỏ của khỏch hàng.
Chức năng bảo quản chỉ diễn ra ở cỏc ngõn hàng lớn và cỏc chứng khoỏn của cỏc tổ chức tài chớnh và phi tài chớnh bao giờ cũng được bảo quản ở cỏc ngõn hàng thương mại. Ngoài ra, ngõn hàng cũn làm dịch vụ thu lói chứng khoỏn và tự động chuyển lói vào tài khoản của khỏch hàng cú tại ngõn hàng.
2.8. Chức năng mụi giới:
Cỏc ngõn hàng đều thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoỏn, tức dịch vụ lưu giữ bảo quản và giỳp khỏch hàng thực hiện quyền đối với chứng khoỏn do họ sở hữu.
Do cú nhiều kinh nghiệm tớch lũy ngõn hàng đó mua lại cỏc cụng ty mụi giới chứng khoỏn. Tuy nhiờn để hạn chế rủi ro đầu cơ chứng khoỏn cú thể gõy ra khủng hoảng trong hệ thống ngõn hàng mà chớnh phủ luụn luụn kiểm soỏt chặt chẽ sự tham gia và mức độ tham gia của cỏc ngõn hàng thương mại vào dịch vụ này.
Cỏc dịch vụ của ngõn hàng
Ngõn hàng là loại hỡnh tổ chức chuyờn nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp cỏc dịch vụ quản lý cho cụng chỳng, đồng thời nú cũng thực hiện nhiều vai trũ khỏc trong nền kinh tế . Thành cụng của ngõn hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc xỏc định cỏc dịch vụ tài chớnh mà xó hội cú nhu cầu, thực hiện cỏc dịch vụ đú một cỏch cú hiệu quả và bỏn chỳng tại một mức giỏ cạnh tranh. Vậy ngày nay xó hội đũi hỏi những dịch vụ gỡ từ phớa cỏc ngõn hàng?
3.1. Cỏc dịch vụ truyền thụng của ngõn hàng
Thực hiện trao đổi ngoại tệ. Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngõn hàng đầu tiờn được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một ngõn hàng đứng ra mua, bỏn một loại tiền này, chẳng hạn USD lấy một lại tiền khỏc, chẳng hạn Euro hay Bảng Anh và hưởng phớ dịch vụ . Trong thị trường tài chớnh ngày nay, mua bỏn ngoại tệ thường chỉ do cỏc ngõn hàng lớn nhất thực hiện bởi vỡ những giao dịch như vậy cú mức độ rủi ro cao, đồng thời yờu cầu phải cú trỡnh độ chuyờn mụn cao.
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu, cỏc ngõn hàng đó chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với cỏc khỏch hàng những người bỏn cỏc khoản nợ (khoản phải thu) của mỡnh cho ngõn hàng để lấy tiền mặt. Đú là bược chuyển tiếp từ chiết thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với cỏc khỏch hàng, giỳp họ cú vốn để mua hàng dự trữ hoặc xõy dựng văn phũng và thiết bị sản xuất .
Nhận tiền gửi. Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đú cỏc ngõn hàng đó tỡm kiếm mọi cỏch để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là cỏc khoản tiền gửi tiết kiệm của khỏch hàng
Bảo quản vật cú giỏ trị: Ngay từ thời Trung Cổ, cỏc ngõn hàng đó bắt đầu thực hiện việc lưu giữ vàng và cỏc vật cú giỏ khỏc cho khỏch hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp hẫn là cỏc giấy chứng nhận do ngõn hàng ký phỏt cho khỏch hàng (ghi nhận về cỏc tài sản đang được lưu giữ) cú thể được lưu hành như tiền – đú là hỡnh thức đầu tiờn của sộc và thẻ tớn dụng. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật cú giỏ trị cho khỏch hàng thường do phũng “Bảo quản” của ngõn hàng thực hiện .
Tài trợ cỏc hoạt động của Chớnh phủ : Thụng thường, ngõn hàng được cấp giấy phộp thành lập với điều kiện là họ phải mua trỏi phiếu Chớnh phủ theo một tỷ lệ nhất định trờn tổng lượng tiền gửi mà ngõn hàng huy động được.
Cung cấp cỏc tài khoản giao dịch :Tài khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit) – một tài khoản tiền gửi cho phộp người gửi tiền viết sộc thanh toỏn cho việc mua hàng húa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong cụng nghiệp ngõn hàng bởi vỡ nú cải thiện đỏng kể hiệu quả của quỏ trỡnh thanh toỏn, làm cho cỏc giao dịch kinh doanh trở nờn dễ dàng hơn, nhanh chúng hơn và an toàn hơn.
Cung cấp dịch vụ ủy thỏc. Từ nhiều năm nay, cỏc ngõn hàng đó thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chớnh cho cỏ nhõn và doanh nghiệp thương mại. Theo đú ngõn hàng sẽ thu phớ trờn cơ sở giỏ trị của tài sản hay quy mụ họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thỏc (trust service). Hầu hết cỏc ngõn hàng đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thỏc thụng thường cho cỏ nhõn, hộ gia đỡnh; và ủy thỏc thương mại cho cỏc doanh nghiệp.
Thụng qua phũng Ủy thỏc cỏ nhõn, cỏc khỏch hàng cú thể tiết kiệm cỏc khoản tiền để cho con đi học. Ngõn hàng sẽ quản lý và đầu tư khoản tiền đú cho đến khi khỏch hàng cần. Thậm chớ phổ biến hơn, cỏc ngõn hàng đúng vai trũ là người được ủy thỏc trong di chỳc quản lý tài sản cho khỏch hàng đó qua đời bằng cỏch cụng bố tài sản, bảo quản cỏc tài sản cú giỏ, đầu tư cú hiệu quả, và đảm bảo cho người thừa kế hợp phỏp việc nhận được khoản thừa kế. Trong phũng ủy thỏc thương mại, ngõn hàng quản lý danh mục đầu tư chứng khoỏn và kế hoạch tiền lương cho cỏc cụng ty kinh doanh. Ngõn hàng đúng vai trũ như những người đại lý cho cỏc cụng ty trong hoạt động phỏt hành cổ phiếu, trỏi phiếu. Điều này đũi hỏi phũng ủy thỏc trả lói hoặc cổ tức cho chứng khoỏn của cụng ty, thu hồi cỏc chứng khoỏn khi đến hạn bằng cỏch thanh toỏn toàn bộ cho người nắm giữ chứng khoỏn.
3.2. Những dịch vụ ngõn hàng mới phỏt triển gần đõy
Cho vay tiờu dựng. Trong lịch sử, hầu hết cỏc ngõn hàng khụng tớch cực cho vay đối với cỏ nhõn và hộ gia đỡnh bởi vỡ họ tin rằng cỏc khoản cho vay tiờu dựng núi chung cú quy mụ rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đú làm cho chỳng trở nờn cú mức sinh lời thấp. Đầu thế kỷ này, cỏc ngõn hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của khỏch hàng để tài trợ cho những mún vay thương mại lớn. Và rồi sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đó buộc cỏc ngõn hàng phải hướng tới người tiờu dựng như là một khỏch hàng trung thành tiềm năng.
Tư vấn tài chớnh: Cỏc ngõn hàng từ lõu đó được khỏch hàng yờu cầu thực hiện hoạt động tư vấn tài chớnh, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngõn hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chớnh đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chớnh cho cỏc cỏ nhõn đến tư nhõn về cỏc cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho cỏc khỏch hàng kinh doanh của họ.
Quản lý tiền mặt. Qua nhiều năm, cỏc ngõn hàng đó phỏt hiện ra rằng một số dịch vụ mà họ làm cho bản thõn mỡnh cũng cú ớch đối với cỏc khỏch hàng. Một trong những vớ dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đú ngõn hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một cụng ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào cỏc chứng khoản sinh lợi và tớn dụng ngắn hạn cho đến khi khỏch hàng cần tiền mặt để thanh toỏn.
Dịch vụ thuờ mua thiết bị. Rất nhiều ngõn hàng tớch cực cho khỏch hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua cỏc thiết bị, mỏy múc cần thiết thụng qua hợp đồng thuờ mua, trong đú ngõn hàng mua thiết bị và cho khỏch hàng thuờ.
Cho vay tài trợ dự ỏn. Cỏc ngõn hàng ngày càng trở nờn năng động trong việc tài trợ cho chi phớ xõy dựng nhà mỏy mới đặc biệt là trong cỏc ngành cụng nghệ cao. Do rủi ro trong loại hỡnh tớn dựng này núi chung là cao nờn chỳng thường được thực hiện qua một cụng ty đầu tư, là thành viờn của cụng sở hữu ngõn hàng, cựng với sự tham gia của cỏc nhà thầu, là thành viờn của cụng ty sở hữu ngõn hàng, cựng với sự tham gia của cỏc nhà đầu tư khỏc để chia sẻ rủi ro. Những vớ dụ nổi bật về loại hỡnh cụng ty đầu tư này là Bankers Trust Venture Capital anh Citicorp Venture,Inc
Bỏn cỏc dịch vụ bảo hiểm. Từ nhiều năm nay, cỏc ngõn hàng đó bỏn bảo hiểm tớn dụng cho khỏch hàng, điều đú bảo đảm việc hũan trả trong trường hợp khỏch hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế . Hiện nay, ngõn hàng thường bảo hiểm cho khỏch hàng thụng qua cỏc liờn doanh hoặc cỏc thỏa thuận đại lý kinh doanh độc quyền theo đú một cụng ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phũng đại lý tại hành lang của ngõn hàng và ngõn hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ cỏc dịch vụ ở đú.
Cung cấp cỏc kế hoạch hưu trớ: Phũng ủy thỏc ngõn hàng rất năng động trong việc quản lý kế hoạch hưu trớ mà hầu hết cỏc doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu tư vốn và phỏt lương hưu cho những người đó nghỉ hưu hoặc tàn phế. Ngõn hàng cũng bỏn cỏc kế hoạch tiền gửi hưu trớ cho cỏc cỏ nhõn và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi người sở hữu cỏc kế hoạch này cần đến.
Cung cấp cỏc dịch vụ mụi giới đầu tư chứng khoỏn. Trờn thị trường tài chớnh hiện nay, nhiều ngõn hàng đang phấn đấu để trở thành một “bỏch húa tài chớnh” thực sự, cung cấp đủ cỏc dịch vụ tài chớnh cho phộp khỏch hàng thỏa món mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đõy là một trong những lý do chớnh khiến cỏc ngõn hàng bắt đầu bỏn cỏc dịch vụ mụi giới chứng khoỏn, cung cấp cho khỏch hàng cơ hội mua cổ phiếu, trỏi phiếu và cỏc chứng khoỏn khỏc mà khụng phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoỏn.
Cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp. Do ngõn hàng cung cấp cỏc tài khoản tiền gửi truyền thống với lói suất quỏ thấp, nhiều khỏch hàng đó hướng tới việc sử dụng cỏi gọi là sản phẩm đầu tư (investment products) đặc biệt là cỏc tài khoản của quỹ tương hỗ và hợp đồng trợ cấp, những loại hỡnh cung cấp triển vọng thu nhập cao hơn tài khoản tiền gửi dài hạn cam kết thanh toỏn một khoản tiền mặt hàng năm cho khỏch hàng bắt đầu từ một ngày nhất định trong tương lai ( chẳng hạn ngày nghỉ hưu). Ngược lại, quỹ tương hỗ bao gồm cỏc chương trỡnh đầu tư được quản lý một cỏch chuyờn nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trỏi phiếu và cỏc chứng khoỏn phự hợp với mục tiờu của quỹ (vớ dụ: Tối đa húa thu nhập hay đạt được sự tăng giỏ trị vốn).
Cung cấp dịch vụ ngõn hàng đầu tư và ngõn hàng bỏn buụn. Ngõn hàng ngày nay đang theo chõn cỏc tổ chức tài chớnh trong việc cung cấp dịch vụ ngõn hàng đầu tư và dịch vụ ngõn hàng bỏn buụn cho cỏc tập đoàn lớn. Những dịch vụ này bao gồm xỏc định mục tiờu hợp nhất, tài trợ mua lại Cụng ty, mua bỏn chứng khoỏn cho khỏch hàng (vớ dụ: bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn), c