Trong xu thế hội nhập hiện nay, cạnh tranh giữa các ngành, lĩnh vực diễn ra gay gắt trên nhiều mặt và ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng, ngành kinh tế trụ cột trong nền kinh tế. Sự phát triển bền vững của ngành góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bảng tổng kết tài sản và là hoạt động đem lại thu nhập lớn nhất. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương mại vì nếu chất lượng tín dụng không tốt dễ dẫn đến rủi ro tín dụng và làm giảm lợi nhuận cũng như ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng nghĩa với việc ảnh hưởng tới sự phát triển chung của nền kinh tế. Đặc biệt NHNo&PTNT Việt Nam - một trong 4 ngân hàng thương mại lớn nhất cả nước với mạng lưới hoạt động rộng khắp, hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế vấn đề quản lý chất lượng tín dụng có hiệu quả lại càng quan trọng. Xuất phát từ chính nhu cầu thực tiễn đó đồng thời được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Vương Trọng Nghĩa và sự giúp đỡ tận tình của cán bộ, nhân viên phòng tín dụng, toàn thể cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT Tây Hà Nội em đã đi mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ d” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Thông qua việc nghiên cứu em muốn tìm hiểu sâu về hoạt động tín dụng của ngân hàng và các biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội để thấy được những thành công cũng như hạn chế và nguyên nhân của thực trạng chât lượng tín dụng tại chi nhánh. Từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng tín dụng ngân hàng
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội
75 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1909 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tây Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập hiện nay, cạnh tranh giữa cỏc ngành, lĩnh vực diễn ra gay gắt trờn nhiều mặt và ngành ngõn hàng cũng khụng nằm ngoài quy luật đú. Ngõn hàng ngày càng đúng vai trũ quan trọng, ngành kinh tế trụ cột trong nền kinh tế. Sự phỏt triển bền vững của ngành gúp phần thỳc đẩy nền kinh tế phỏt triển.
Trong hoạt động của ngõn hàng thỡ tớn dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bảng tổng kết tài sản và là hoạt động đem lại thu nhập lớn nhất. Tuy nhiờn đõy cũng là hoạt động luụn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chớnh vỡ vậy việc nõng cao chất lượng tớn dụng luụn là mục tiờu hàng đầu của cỏc ngõn hàng thương mại vỡ nếu chất lượng tớn dụng khụng tốt dễ dẫn đến rủi ro tớn dụng và làm giảm lợi nhuận cũng như ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngõn hàng. Đồng nghĩa với việc ảnh hưởng tới sự phỏt triển chung của nền kinh tế. Đặc biệt NHNo&PTNT Việt Nam - một trong 4 ngõn hàng thương mại lớn nhất cả nước với mạng lưới hoạt động rộng khắp, hoạt động của ngõn hàng ảnh hưởng rất lớn đến sự phỏt triển của nền kinh tế vấn đề quản lý chất lượng tớn dụng cú hiệu quả lại càng quan trọng. Xuất phỏt từ chớnh nhu cầu thực tiễn đú đồng thời được sự hướng dẫn tận tỡnh của thầy giỏo PGS.TS Vương Trọng Nghĩa và sự giỳp đỡ tận tỡnh của cỏn bộ, nhõn viờn phũng tớn dụng, toàn thể cỏn bộ cụng nhõn viờn NHNo&PTNT Tõy Hà Nội em đó đi mạnh dạn đi sõu vào nghiờn cứu đề tài: “ d” để làm chuyờn đề tốt nghiệp của mỡnh.
Thụng qua việc nghiờn cứu em muốn tỡm hiểu sõu về hoạt động tớn dụng của ngõn hàng và cỏc biện phỏp để nõng cao chất lượng tớn dụng tại NHNo&PTNT Tõy Hà Nội để thấy được những thành cụng cũng như hạn chế và nguyờn nhõn của thực trạng chõt lượng tớn dụng tại chi nhỏnh. Từ đú đưa ra giải phỏp và kiến nghị nhằm nõng cao chất lượng tớn dụng trong thời gian tới.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng tớn dụng ngõn hàng
Chương II: Thực trạng chất lượng tớn dụng tại NHNo&PTNT Tõy Hà Nội
Chương III: Giải phỏp nõng cao chất lượng tớn dụng tại NHNo&PTNT Tõy Hà Nội
CHƯƠNG I: Lí LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hoạt động tớn dụng của ngõn hàng thương mại
1.1.1 Hoạt động của ngõn hàng thương mại
Ngõn hàng là cỏc tổ chức tài chớnh cung cấp một danh mục cỏc dịch vụ tài chớnh đa dạng nhất - đặc biệt là tớn dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toỏn và thực hiện nhiều chức năng tài chớnh nhất so với bất kỡ một tổ chức kinh doan nào trong nền kinh tế.
Hoạt động huy động vốn
Cho vay là một hoạt động sinh lời cao và là nguồn thu nhập chủ yếu của cỏc ngõn hàng thương mại. Do đú cỏc ngõn hàng đó tỡm mọi cỏch để huy động được tiền. Hoạt động huy động vốn của cỏc ngõn hàng ngày càng phỏt triển mạnh và cỏc ngõn hàng cú những biện phỏp huy động vốn sau:
Nhận tiền gửi
Một trong những nguồn vốn huy động quan trọng là cỏc khoản tiền gửi (thanh toỏn và tiết kiệm của khỏch hàng). Ngõn hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người gửi tiết kiệm với cam kết hoàn trả đỳng hạn. Đõy là nguồn tài nguyờn quan trọng nhất của ngõn hàng thương mại. Khi một ngõn hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiờn là mở cỏc tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toỏn hộ cho khỏch hàng, bằng cỏch đú ngõn hàng huy động tiền của cỏc doanh nghiệp, tổ chức và dõn cư. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngõn hàng. Nguồn này bao gồm:
Tiền gửi thanh toỏn
Đõy là tiền của doanh nghiệp hoặc cỏ nhõn gửi vào ngõn hàng để nhờ ngõn hàng thưnh toỏn hộ. Trong phạm vi số dư cho phộp cỏc nhu cầu chi trả của cỏ nhõn, doanh nghiệp và cỏ nhõn đều đựơc ngõn hàng thực hiện. Cỏc khoản thu bằng tiền của cỏ nhõn, doanh nghiệp đều được nhập vào tiền gửi thanh toỏn theo yờu cầu. Nhỡn chung lói suất của khoản tiền này là rất thấp thay vào đú cỏc chủ tài khoản được hưởng dịch vụ ngõn hàng với chi phớ thấp.
Tiền gửi cú kỡ hạn của cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức xó hội
Nhiều khoản thu nhập bằng tiền của cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức xó hội sẽ được chi trả sau một thời gian nhất định. Theo hỡnh thức này người gửi khụng được sử dụng cỏc hỡnh thức thanh toỏn như đối với tiền gửi thanh toỏn. Nếu cần chi tiờu thỡ họ phải đến ngõn hàng rỳt tiền tuy nhiờn lói suất cao hơn tuỳ theo độ dài kỡ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm của dõn cư
Cỏc tầng lớp dõn cư đều cú khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng. Trong điều kiện khả năng tiếp cõnk với ngõn hàng, họ đều cú thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiờu an toàn cà sinh lợi đối với cỏc khoản tiền gửi tiết kiệm đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hỳt ngày càng nhiều tiết kiệm, cỏc ngõn hàng đều cố gắng khuyến khớch dõn cư thay đổi thúi quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cỏch mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra cỏc hỡnh thức huy động đa dạng với lói suất cạnh tranh hấp dẫn.
Tiền gửi của cỏc ngõn hàng khỏc
Nhằm mục đớch nhờ thanh toỏn hộ và một số mục đớch khỏc, ngõn hàng thương mại này cú thể gửi tiền tại cỏc ngõn hàng khỏc. Tuy nhiờn quy mụ nguồn này thường khụng lớn.
Phỏt hành giấy tờ cú giỏ
Giống như cỏc doanh nghiệp khỏc cỏc ngõn hàng cũng vay mựơn bằng cỏch phỏt hành giấy nợ (kỡ phiếu, trỏi phiếu, tớn phiếu) trờn thị trường vốn. Rất nhiều ngõn hàng thương mại thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn nờn khụng thể cho vay trung và dài hạn. Do đú cỏc khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ xung cho cỏc nguồn tiền gửi, đỏp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thụng thường đõy là khoản vay khụng cú đảm bảo. Những ngõn hàng nào cú uy tớn hợc trả lói suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Khả năng vay mượn cũn phụ thuộc vào trỡnh độ phỏt triển của thị trường tài chớnh, tạo khả năng chuyển đổi cho cỏc cụng cụ nợ dài hạn của ngấn hàng. Ngõn hàng cần nghiờn cứu kĩ thị trường để quyết định quy mụ, mệnh giỏ, lói suất và thời hạn vay mượn thớch hợp.
Vay của ngõn hàng nhà nước và cỏc tổ chức tớn dụng khỏc
Vay của ngõn hàng nhà nước là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bỏch trong chi trả của ngõn hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự tró bắt buộc, ngõn hàng thương mại thường vay ngõn hàng nhà nước. Hỡnh thức cho vay chủ yếu là tỏi chiết khấu cỏc thương phiếu đó được cỏc ngõn hàng thương mại chiết khấu.Nghiệp vụ này làm thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ tiền mặt tăng lờn. Ngõn hàng nhà nước điều hành vay mượn một cỏch chặt chẽ, cỏc ngõn hàng thương mại phải thực hiện những điều kiện kiểm soỏt nhất định.
Ngoài ra cỏc ngõn hàng cũn tiến hành vay mựơn của cỏc tổ chức tớn dụng khỏc. Đõy là nguồn cỏc ngõn hàng thương mại vay mượn lẫn nhau trờn thị trường liờn ngõn hàng. Cỏc ngõn hàng đang cú dự trữ vượt mức yờu cầu do cú kết dư gia tăng bất ngờ về cỏc khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay cú thờ sẵn lũng cho cỏc ngõn hàng khỏc vay mượn để tỡm kiếm lói sỳõt cao hơn và ngược lại.
Nguồn khỏc
Loại này bao gồm nguồn uỷ thỏc, nguồn trong thanh toỏn, nguồn khỏc
Nguồn uỷ thỏc
Ngõn hàng thương mại thực hiện cỏc dịch vụ uỷ thỏc như: uỷ thỏc cho vay, uỷ thỏc đầu tư, uỷ thỏc cấp phỏt và uỷ thỏc giải ngõn và thu hộ… Cỏc hoạt động này tạo nờn nguồn uỷ thỏc trong cỏc ngõn hàng và làm gia tăng nguồn vốn của cỏc ngõn hàng.
Nguồn trong thanh toỏn
Cỏc hoạt động thanh toỏn khụng dựng tiền mặt cú thể hỡnh thành nguồn trong thanh toỏn (sộc trong quỏ trỡnh chi trả, tiền kớ quỹ để mở L/C…)
Nguồn khỏc: Cỏc khoản nợ khỏc như thuế chưa nộp,lương chưa trả…
Hoạt động tớn dụng
Tớn dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn cỏc ngõn hàng thương mại, phản ỏnh hoạt động đặc trưng của ngõn hàng. Trong hoạt động tớn dụng, mục tiờu chủ yếu của quản lý ngõn hàng là kiếm được lợi nhuận, trờn cơ sở phục vụ cỏc nhu cầu tớn dụng của cộng đồng. Nhà quản lý ngõn hàng cũng phải quyết định phõn chia vốn trong phạm vi cỏc khoản mục cho vay, nghĩa là vốn phải được phõn thành cỏc khoản mục cho vay tiờu dựng, cho vay thương mại, cho vay bất động sản và cho vay khỏc.Hoạt động tớn dụng cũng cú thể đựoc phõn loại theo nhiều tiờu chớ khỏc nhau. Sự phõn chia này được thực hiện trờn cơ sở khả năng sinh lợi và nhu cầu tớn dụng, phự hợp với cỏc giới hạn và cỏc quy định phải tuõn theo.
Hoạt động dịch vụ
Ngoài cỏc hoạt động tớn dụng, đầu tư cỏc ngõn hàng thương mại cũn cung cấp một danh mục cỏc sản phẩm dịch vụ đa dạng nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của cỏc tầng lớp dõn cư trong nền kinh tế:
Cung cấp cỏc dịch vụ thanh toỏn và ngõn quỹ
Ngõn hàng khụng chỉ nhận tiền gửi mà cũn thực hiện cỏc lệnh chi trả cho cỏc khỏch hàng của họ. Thanh toỏn qua ngõn hàng đó mở đầu cho thanh toỏn khụng dựng tiền mặt tại cỏc ngõn hàng, tức là người gửi tiền khụng phải đến ngõn hàng để rỳt tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khỏch hàng (sộc). Cựng với sự phỏt triển của cụng nghệ thụng tin nhiều hỡnh thức thanh toỏn được phỏt triển như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh toỏn L/C…Ngoài ra hiện nay hầu hết cỏc ngõn hàng cũn mở rộng và phỏt triển cỏc sản phẩm thẻ để phục vụ nhu cầu thanh toỏn như thẻ ATM, thẻ tớn dung., thẻ thanh toỏn… tạo nờn sự thuận tiện cho khỏch hàng trong việc thanh toỏn và thụng qua đú ngõn hàng thu được phớ dịch vụ.
Khi cỏc ngõn hàng mở tài khoản và giữ tiền của cỏc cỏ nhõn, tổ chức ngõn hàng do đú cú mối quan hệ chặt chẽ với nhiều khỏch hàng. Do cú kiinh nghiệm trong quản lý ngõn quỹ và khả năng trong việc thu ngõn, nhiều ngõn hàng đó cung cấp cho khỏch hàn dịch vụ quản lý ngõn quỹ. Trong đú ngõn hàng thực hiện nhiệm vụ thu, chi cho một cụng ty kinh doanh.
Bảo lónh
Do khả năng thanh toỏn của ngõn hàng cho một khỏch hàng rất lớn và do ngõn hàng nắm giữ tiền của cỏc khỏch hàng nờn ngõn hàng cú uy tớn trong bảo lónh cho khỏch hàng. Ngõn hàng thường bảo lónh cho khỏch hàng của mỡnh mua chịu hàng hoỏ và trang thiết bị, phỏt hành chứng khoỏn, vay vốn của cỏc tổ chức tớn dụng khỏc… và thu phớ bảo lónh..
Cung cấp cỏc dịch vụ đại lý
Nhiều ngõn hàng trong quỏ trỡnh hoạt động khụng thể thiết lập chi nhỏnh hoặc văn phũng ở nhiều nơi. Do đú nhiều ngõn hàng lớn thường cung cấp dịch vụ ngõn hàng đại lý cho cỏc ngõn hàng khỏc như thanh toỏn hộ, phỏt hành hộ cỏc chứng chỉ tiền gửi, làm ngõn hàng đầu mối trong hoạt động đồng tài trợ..
Hoạt động tớn dụng của ngõn hàng thương mại
Khỏi niệm và phõn loại
Khỏi niệm
Tớn dụng (credit) xuất phỏt từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tớn nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tớn dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khỏc nhau; ngay trong cả quan hệ tài chớnh, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tớn dụng cú một nội dung riờng. Trong quan hệ tài chớnh, tớn dụng cú thể hiểu theo cỏc nghĩa sau:
Xột trờn gúc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thỡ tớn dụng được coi là phương phỏp chuyển dịch từ quỹ người cho vay sang quỹ người đi vay.
Trong một quan hệ tài chớnh cụ thể, tớn dụng là một giao dịch về tài sản trờn cơ sở cú hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một cụng ty cụng nghiệp hoặc thương mại bỏn hàng trả chậm cho một cụng ty khỏc, trong trường hợp này người bỏn chuyển giao hàng hoỏ đến bờn mua và sau một thời gian nhất định theo thoả thuận bờn mua phải trả tiền cho bờn bỏn. Phổ biến hơn cả là giao dịch gữa ngõn hàng và cỏc định chế tài chớnh khỏc với doanh nghiệp và cỏ nhõn thể hiện dưới hỡnh thức cho vay, tức là ngõn hàng cấp tiền vay cho bờn đi vay và sau một thời hạn nhất định người vay phải thanh toỏn cả vốn gốc và lói.
Trờn cơ sở tiếp cận tớn dụng theo chức năng cơ bản của ngõn hàng thỡ tớn dụng được hiểu như sau:
Tớn dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoỏ) giữa bờn cho vay (ngõn hàng và cỏc định chế tài chớnh khỏc) và bờn di vay (cỏ nhõn, doanh nghiệp và cỏc chủ thể khỏc), trong đú bờn cho vay chuyển giao tài sản cho bờn đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo toả thuận, bờn đi vay cú trỏch nhiệm hoàn trả vụ điều kiện vốn gốc và lói cho bờn cho vay khi đến hạn thanh toỏn.
Từ khỏi niệm trờn, bản chất của tớn dụng là một giao dịch về tỏi sản trờn cơ sở hoàn trả và cú những đặc trưng sau:
+ Tài sản trong quan hệ giao dịch tớn dụng ngõn hàng bao gồm hai hỡnh thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuờ (bất động sản và động sản). Trong những năm 60 trở về trước hoạt động tớn dụng của ngõn hàng chỉ cú cho vay bằng tiền. Xuất phỏt từ tớnh đặc thự đú mà nhiều lỳc thuật ngữ cho vay và tớn dụng được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 70 trở lại đõy cho thuờ vận hành và cho thuờ tài chớnh đó được cỏc ngõn hàng và cỏc định chế tài chớnh khỏccung cấp cho khỏch hàng. Đõy là một sản phẩm kinh doanh của ngõn hàng, một hỡnh thức tớn dụng bằng tài sản thực.
+ Xuất phỏt từ nguyờn tắc hoàn trả, vỡ vậy người cho vay khi chuyển tà sản cho người đi vay sử dụng phải cú cơ sở rằng người đi vay sẽ trả đỳng hạn. Đõy là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tớn dụng. Trong thực tế một số nhõn viờn tớn dụng khi xột duyệt cho vay khụng dựa trờn cơ sở đỏnh giỏ mức độ tớn nhiệm với khỏch hàng mà chỳ trọng dến cỏc bảo đảm, chớnh quan điểm này đó ảnh hưởng đến chất lượng tớn dụng.
+ Giỏ trị lỳc hoàn trả phải lớn hơn giỏ trị lỳc cho vay, hay núi cỏch khỏc là người đi vay phải trả thờm cả phần lói ngoài vốn gốc. Để thực hiện đựơc nguyờn tăc này thỡ phải xỏc định lói suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phỏt, hay núi cỏch khỏc phải xỏc định lói suất thực dương. Tuy nhiờn lói suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khỏc nhau, nờn trong một số trường hợp lói suất danh nghĩa cú thể thấp hơn lạm phỏt, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn.
+ Trong quan hệ tớn dụng ngõn hàng tiền vay được cấp trờn cơ sở cam kết vụ điều kiện. Về khớa cạnh phỏp lý, những văn bản xỏc định quan hệ tớn dụng như hợp đồng tớn dụng, khế ước thực chất là lệnh phiếu trong đú bờn đi vay cam kết hoàn trả vụ điều kiện cho bờn cho vay khi đến hạn thanh toỏn.
Phõn loại tớn dụng ngõn hàng
Phõn loại tớn dụng theo thời gian
Việc phõn loại tớn dụng theo thời gian cú ý nghĩa vụ cựng quan trọng đối với ngõn hàng vỡ thời gian cú mối liờn hệ mật thiết với tớnh an toàn và khả năng sinh lời của của tớn dụng cũng như khả năng hoàn trả của khỏch hàng. Thời hạn tớn dụng thường được xỏc định cụ thể và ghi trong hợp đồng tớn dụng, là thời hạn mà trong đú ngõn hàng cam kết cấp cho khỏch hàng một khoản tớn dụng. Thời hạn tớn dụng được tớnh từ lỳc đồng vốn đầu tiờn của ngõn hàng được phỏt ra cho đến khi đồng vốn cuối cựng được thu về.
Phõn loại tớn dụng theo thời gian bao gồm:
+ Tớn dụng ngắn hạn: cú thời hạn từ 12 thỏng trở xuống;
+ Tớn dụng trung hạn: Cú thời hạn từ 12 thỏng đến 60 thỏng;
+ Tớn dụng dài hạn: Cú thời hạn trờn 60 thỏng
Tớn dụng ngắn hạn
Tớn dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tỏi sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhỏ nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Ngõn hàng cú thể ỏp dụng cho vay trực tiếp, cho vay giỏn tiếp , cho vay từng lần hoặc cho vay theo hạn mức, cú hoặc khụng cú tỏi sản đảm bảo, dưới hỡnh thức chiết khấu, thấu chi hoặc luõn chuyển.
+ Ngõn hàng cho vay đối với cỏc doanh nghiệp nhằm tỏi trợ cho nhu cầu vốn tăng thờm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khỏch hàng chiếm số lượng
Tớn dụng trung và dài hạn
Doanh nghiệp cú nhu cầu tớn dụng trung và dài hạn để mua sắm trang thiết bị, xõy dựng, cải tiến kĩ thuật cụng nghệ… Với sự phỏt triển nhanh chúng của khoa học cụng nghệ, để tồn tại và phỏt triển , nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao.
+ Cho vay bằng cỏch mua cỏc trỏi phiếu: cỏc ngõn hàng mua trỏi phiếu trung, dài hạn của doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quỏ trỡnh hỡnh thành tài sản cố định. Kỡ hạn và khả năng chuyển đổi của trỏi phiếu, lói suất trỏi phiếu tỡnh hỡnh tài chớnh doanh nghiệp, kế hoạch tương lai…đều được ngõn hàng tớnh toỏn khi mua trỏi phiếu.
+ Cho vay theo cỏc dự ỏn: Khi khỏch hàng cú kế hoạch mua sắm, xõy dựng tài sản cố định…nhằm thực hiện cỏc dự ỏn nhất định cú thể xin vay ngõn hàng. Một trong những yờu cầu của ngõn hàng là người vay phải xõy dựng dự ỏn, thể hiện mục đớch, kế hoạch đầu tư cũng như quỏ trinỡh thực hiện dự ỏn. Thẩm định dự ỏn là điều kiện để ngõn hàng quýờt định phần vốn cho vay và xỏc định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Nhu cầu tài trợ cho đầu tư nếu khụng được sự trợ giỳp của hệ thống ngõn hàng thỡ khụng thể thoả món được do vậy cỏc ngõn hàng luụn luụn cố gắng và tỡm cỏc thể thức phự hợp và khụng ngừng mở rộng cỏc khoản cho vay trung và dài hạn
Phõn loại tớn dụng theo hỡnh thức
Theo hỡnh thức cho vay thỡ cú thể phõn loại tớn dụng thành: cho vay, bảo lónh, chiết khấu, cho thuờ.
Cho vay
Cho vay là hỡnh thức cấp tớn dụng, theo đú tổ chức tớn dụng giao cho khỏch hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đớch và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyờn tắc cú hoàn trả cả gốc và lói.
Cỏc phương thức cho vay
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đú ngõn hàng cho phộp người vay được chi trội trờn số dư tiền gửi thanh toỏn của mỡnh đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xỏc định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
- Cho vay từng lần: Là hỡnh thức cho vay tương đối phổ biến của ngõn hàng đối với khỏch hàng khụng cú nhu cầu vay thường xuyờn, khụng cú điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi:
- Cho vay theo hạn mức: Đõy là nghiệp vụ tớn dụng theo đú ngõn hàng thoả thuận cấp cho khỏch hàng hạn mức tớn dụng trong một thời gian nhất định. Hạn mức tớn dụng tớnh cho cả kỡ hoặc cuối kỡ. Đú là số dư tối đa tại thời điểm tớnh.
Hạn mức tớn dụng được cấp trờn cơ sở kế hoạch kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khỏch hàng. Trong kỡ khỏch hàng cú thể vay, trả nhiều lần, song dư nợ khụng vượt quỏ hạn mức tớn dụng. Mỗi lần vay khỏch hàng chỉ cần trỡnh bày phương ỏn sử dụng vốn vay, nộp cỏc chứng từ chứng minh đó mua hàng hoặc dịch vụ và nờu yờu cầu vay. Sau khi kiểm tra tớnh hợp lệ, hợp phỏp của chứng từ ngõn hàng sẽ cấp tiền cho khỏch hàng.
- Cho vay luõn chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trờn luõn chuyển hàng hoỏ. Doanh nghiệp khi mua hàng cú thể thiếu vốn. Ngõn hàng cú thể cho vay để mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bỏn hàng. Đầu năm hoặc đầu quý khỏch hàng phải làm đơn xin vay luõn chuyển. Ngõn hàng và khỏch hàng sẽ thoả thuận về phương thức vay, hạn mức tớn dụng, cỏc nguồn cung cấp hàng hoỏ và tiờu thụ.
- Cho vay trả gúp : Cho vay trả gúp là hỡnh thức tớn dụng, theo đú ngõn hàng cho phộp khỏch hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tớn dụng đó thoả thuận. Cho vay trả gúp thờng được ỏp dụng đối với cỏc khoản cho vay trung, dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lõu bền. Số tiền trả mỗi lần sẽ được tớnh toỏn sao cho phự hợp với khả năng trả nợ.
Cho vay trả gúp rủi ro cao do khỏch hàng thường thế chấp băng tài sản mua trả gúp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu ngưũi vay mất việc hoặc ốm đau thu nhập giảm sỳt thỡ thu nhập của ngõn hàng cũng bị ảnh hưởng. Chớnh vỡ rủi ro cao nờn lói suất cho vay trả gúp thường là cao nhất trong khung lói suất cho vay của ngõn hàng.
Bảo lónh
Bảo lónh của ngõn hàng là cam kết của ngõn hàng dưới hỡnh thức thư bảo lónh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chớnh thay khỏch hàng của ngõn hàng khi khỏch hàng khụng thực hiện hoặc thực hiện khụng đỳng nghĩa vụ như cam kếtvới bờn nhận bảo lónh. Khỏch hàng phải nhận nợ và trả cho tổ chức tớn dụng số tiền đó được trả thay.
Bảo lónh thường cú 3 bờn: bờn bảo lónh (ngõn hàng), bờn được bảo lónh (khỏch hàng của ngõn hàng), bờn hưởng bảo lónh(bờn thứ ba).
Bảo lónh là hỡnh thức tài trợ thụng qua uy tớn. Ngõn hàng khụng phải xuất tiền ngay khi bảo lónh, do vậy bảo lónh được coi như tài sản ngoại bảng. Tuy nhiờn, khi khỏch hàng khụng thực hiện được cam kết, ngõn hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi trả cho bờn thứ ba. Khoản chi trả này được xếp vào tài sản xấu trong nội bảng và cấu thành nợ quỏ hạn. Chớnh vỡ vậy bảo lónh cũng chứa đựng cỏc rủi ro như một khoản cho vay và cần phải phõn tớch khỏch hàng như khi cho vay.
Cho thuờ
Đõy là hỡnh thức mà ngõn hàng mua tài sản cho khỏch hàng thuờ với thời hạn sao cho ngõn hàng thu gần đủ (hoặc thu đủ) giỏ trị của tài sản cho thuờ cộng lói. Hết hạn thuờ khỏch hàng cú thể mua lại tài sản đú.
Cho thuờ giống một khoản cho vay thụng thường ở chỗ ngõn hàng phải xuất tiền vơớ kỡ vọng thu về cả gốc lẫn lói sau một thời hạn nhất định; khỏch hàng phải trả gốc và lói dưới dạng tiền thuờ hàng kỡ. Ngõn hà