Sự tăng trưởng kinh tế cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh kéo theo sự
bùng nổ về nhu cầu đi lại trong các đô thị, nhất là các đô thị đặc biệt lớn.
Để đáp ứng nhu cầu đi lại các phương tiện vận tải phát triển không ngừng,
đây thực sự là một thách thức với hệ thống giao thông đô thị. Chính phủ
cùng với Chính quyền các đô thị đã và đang nỗ lực tìm kiếm các công cụ để
giải quyết tình trạng này, trong đó phát triển VTHKCC được xem là giải
pháp hữu hiệu, trọng tâm.
Hơn một thập kỷ qua, hai đô thị đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh đã có những bước đi nhảy vọt và và chính sách ưu đãi để
phát triển VTHKCC, tuy nhiên thực tế cho thấy mức đáp ứng nhu cầu của
lực lượng này còn hạn chế (Hà Nội khoảng 10%, thành phố Hồ Chí Minh
xấp xỉ 7% nhu cầu đi lại), trong khi đó ở các thành phố tương tự trên thế
giới tỷ lệ đáp ứng là rất cao. Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan khác nhau dẫn đến tình trạng này, trong đó phải kể đến sự phát triển
không đồng bộ của mạng lưới giao thông đô thị, sự yếu kém của hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ cho VTHKCC, lực lượng phương tiện chưa tương
xứng với nhu cầu đi lại của thị dân. Bên cạnh đó, việc tổ chức quản lý,
giám sát điều hành hoạt động của phương tiện và người điều khiển phương
tiện trên đường chưa tốt, dẫn đến chất lượng dịch vụ chưa cao, làm giảm
tính hấp dẫn của dịch vụ nên chưa thu hút được đông đảo người dân sử
dụng.
Số lượng người dân sử dụng dịch vụ VTHKCC thấp đồng nghĩa với
hiệu quả hệ thống VTHKCC mang lại chưa cao. Trong bối cảnh đó, làm thế
nào để nâng cao hiệu quả hoạt động VTHKCC nhằm thỏa mãn nhu cầu đi
lại của thị dân và đáp ứng được các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã
hội đô thị là vấn đề quan tâm hàng đầu của các Chính quyền đô thị.
Từ những vấn đề cấp thiết đặt ra của thực tiễn cũng như yêu cầu phải
hoàn thiện lý luận về hiệu quả hoạt động của VTHKCC, tác giả đã lựa chọn
đề tài của luận án: "Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
VTHKCC trong các đô thị "
27 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 1758 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống vận tải hành khách công cộng trong đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
* * * * * * * * * * * * * * * * * *
NGUYỄN THỊ HỒNG MAI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỆ THỐNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG
TRONG ĐÔ THỊ
CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN TẢI
MÃ SỐ : 62.84.01.03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
2
Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học GTVT Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: 1- PGS.TS Từ Sỹ Sùa
2- TSKH Lê Xuân Lan
Phản biện 1 : GS.TSKH Nguyễn Hữu Hà
Phản biện 2 : GS.TS Ngô Thắng Lợi
Phản biện 3 : GS.TS Bùi Xuân Phong
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường
họp tại: Trường Đại học Giao thông Vận tải
vào hồi ....... giờ ...... ngày ..... tháng ..... năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại Trung tâm Thông tin tư liệu Trường Đại học
GTVT
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1- LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Sự tăng trưởng kinh tế cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh kéo theo sự
bùng nổ về nhu cầu đi lại trong các đô thị, nhất là các đô thị đặc biệt lớn.
Để đáp ứng nhu cầu đi lại các phương tiện vận tải phát triển không ngừng,
đây thực sự là một thách thức với hệ thống giao thông đô thị. Chính phủ
cùng với Chính quyền các đô thị đã và đang nỗ lực tìm kiếm các công cụ để
giải quyết tình trạng này, trong đó phát triển VTHKCC được xem là giải
pháp hữu hiệu, trọng tâm.
Hơn một thập kỷ qua, hai đô thị đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh đã có những bước đi nhảy vọt và và chính sách ưu đãi để
phát triển VTHKCC, tuy nhiên thực tế cho thấy mức đáp ứng nhu cầu của
lực lượng này còn hạn chế (Hà Nội khoảng 10%, thành phố Hồ Chí Minh
xấp xỉ 7% nhu cầu đi lại), trong khi đó ở các thành phố tương tự trên thế
giới tỷ lệ đáp ứng là rất cao. Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan khác nhau dẫn đến tình trạng này, trong đó phải kể đến sự phát triển
không đồng bộ của mạng lưới giao thông đô thị, sự yếu kém của hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ cho VTHKCC, lực lượng phương tiện chưa tương
xứng với nhu cầu đi lại của thị dân. Bên cạnh đó, việc tổ chức quản lý,
giám sát điều hành hoạt động của phương tiện và người điều khiển phương
tiện trên đường chưa tốt, dẫn đến chất lượng dịch vụ chưa cao, làm giảm
tính hấp dẫn của dịch vụ nên chưa thu hút được đông đảo người dân sử
dụng.
Số lượng người dân sử dụng dịch vụ VTHKCC thấp đồng nghĩa với
hiệu quả hệ thống VTHKCC mang lại chưa cao. Trong bối cảnh đó, làm thế
nào để nâng cao hiệu quả hoạt động VTHKCC nhằm thỏa mãn nhu cầu đi
lại của thị dân và đáp ứng được các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã
hội đô thị là vấn đề quan tâm hàng đầu của các Chính quyền đô thị.
Từ những vấn đề cấp thiết đặt ra của thực tiễn cũng như yêu cầu phải
hoàn thiện lý luận về hiệu quả hoạt động của VTHKCC, tác giả đã lựa chọn
đề tài của luận án: "Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
VTHKCC trong các đô thị ".
2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Hệ thống hóa, làm sáng tỏ và sâu sắc hơn cơ sở lý luận về hiệu quả
hoạt động của hệ thống VTHKCC trong đô thị; Phân tích đánh giá thực
trạng hiệu quả hoạt động và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
4
động của hệ thống VTHKCC bằng xe buýt cho Hà Nội, tập trung đi sâu các
giải pháp về vận hành.
3- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC
bằng xe buýt.
Phạm vi nghiên cứu: Về lĩnh vực nghiên cứu: Hệ thống VTHKCC
bằng xe buýt và hiệu quả hoạt động của nó; Về không gian: Các đô thị đặc
biệt tại Việt Nam, cụ thể là Thủ đô Hà Nội; Về thời gian: Các số liệu thực
tế luận án sử dụng để nghiên cứu đánh giá trong giai đoạn 2002-2012. Các
chỉ tiêu định hướng của Chính phủ cũng như của Thủ đô Hà Nội đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4- Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Về mặt khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận; Phân tích các quan
điểm về hiệu quả, các chỉ tiêu đánh giá; Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động VTHKCC bằng xe buýt.
Về mặt thực tiễn: Đánh giá hiệu quả hoạt động, những bất cập của
hệ thống VTHKCC bằng xe buýt Hà Nội; Nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm
từ các đô thị lớn trên thế giới; Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động VTHKCC bằng xe buýt.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1- Phân tích đánh giá các công trình nghiên cứu trong nước
Cho đến nay những nghiên cứu về VTHKCC và hiệu quả VTHKCC
ở nước ta chủ yếu là từ các đề tài khoa học như: Chương trình khoa học
công nghệ KC10-02 và KHCN10-02 của Bộ GTVT do trường đại học
GTVT chủ trì. Một số dự án tài trợ của nước ngoài cũng có đề cập đến vấn
đề này như: Dự án nghiên cứu hỗ trợ giao thông đô thị Việt Nam của SIDA
năm 1994; Quy hoạch tổng thể giao thông đô thị Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh do JICA tiến hành; Nghiên cứu chuẩn bị dự án phát triển GTĐT
tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh do Ngân hàng thế giới tiến hành
trong giai đoạn 2004-2007... Bên cạnh đó cũng có một số luận án nghiên
cứu về hiệu quả VTHKCC ở khía cạnh này hay khía cạnh khác.
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước về hiệu quả VTHKCC được
đề cập ở một số khía cạnh nhất định, chưa có một nghiên cứu nào vận dụng
đánh giá hiệu quả cụ thể để đưa ra định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống VTHKCC.
2- Các nghiên cứu trên thế giới
5
Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả VTHKCC: Tác giả Richard
Layard và Stephen Glaister đã nghiên cứu đánh giá vận tải hành khách
trong đô thị qua phân tích lợi ích và chi phí; Tác giả Bruno De Borger (Bỉ )
và nhóm nghiên cứu lại đưa ra mô hình phân tích chi phí xã hội của
VTHKCC. Dimitrios Tsamboula và George Mikroudis đưa ra phương pháp
đánh giá tổng hợp là sự kết hợp của phương pháp phân tích đa chỉ tiêu
(MCA) và phương pháp phân tích lợi ích - chi phí (CBA).
Các nghiên cứu đánh giá làm cơ sở nâng cao hiệu quả VTHKCC:
Vukan R Vuchic trong Giao thông vận tải đô thị: Vận hành, Qui hoạch và
Kinh tế đã đánh giá hiệu quả và đưa ra cơ sở nâng cao hiệu quả khai thác
phương tiện; Johan Holmgren nghiên cứu đánh giá hiệu quả vận hành vận
tải công cộng bằng phương pháp phân tích biến ngẫu nhiên; Nghiên cứu
phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống vận tải công cộng của
tác giả Sampaio et al. (2008) thực hiện trên 12 hệ thống VTHKCC của
Châu Âu và 7 hệ thống VTHKCC của Braxin.
Các nghiên cứu trên thế giới tập trung nhiều về vấn đề hiệu quả trên
chi phí đầu tư, chi phí vận hành, so sánh và đánh giá kết quả hoạt động với
những mức đầu tư và chính sách hỗ trợ vận tải công cộng. Tuy nhiên, vấn
đề về nghiên cứu cấu trúc mạng lưới tuyến, phân cấp năng lực tuyến vận tải
để tối ưu hóa năng lực vận chuyển của hệ thống, nâng cao khả năng kết nối
cho hành khách, gia tăng hiệu quả hoạt động hiện vẫn chưa được nghiên
cứu kỹ càng.
3- Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở tiếp thu những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan, luận án bổ xung và hoàn thiện cả về cơ sở lý luận cũng như thực
tiễn về hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC trong các đô thị.
Nghiên cứu những bất cập làm suy giảm hiệu quả hoạt động của hệ
thống VTHKCC bằng xe buýt hiện nay.Từ đó, đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC trong đô thị, trên cơ
sở kết hợp giữa luận cứ nâng cao hiệu quả hoạt động với những nhận định
từ phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động thực tế của hệ thống.
4- Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung: Phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp
nghiên cứu chuyên ngành như: Diễn dịch, quy nạp, phân tích, tổng hợp, so
sánh, đánh giá. Ngoài ra, luận án đã sử dụng một số phương pháp đặc thù
6
như điều tra, khảo sát kết hợp với phỏng vấn thu thập, các phương pháp
toán kinh tế, phương pháp tối ưu hóa.
5- Kết cấu và nội dung của luận án
Ngoài phần mở đầu, nghiên cứu tổng quan và kết luận kiến nghị, nội
dung luận án bao gồm 3 chương với 149 trang, 42 bảng biểu, 37 hình vẽ sơ
đồ.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống VTHKCC trong đô thị;
Chương 2: Phân tích đánh giá hiện trạng hiệu quả hoạt động của hệ
thống VTHKCC tại Thủ đô Hà Nội ;
Chương 3: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC
trong đô thị.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN & THỰC TIỄN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG VTHKCC TRONG ĐÔ THỊ
1.1 ĐÔ THỊ VÀ HỆ THỐNG GTVT ĐÔ THỊ
1.1.1 Đô thị - Đô thị hóa
1.1.1.1 Khái niệm và phân loại đô thị
a- Khái niệm: Là điểm tập trung dân cư mật độ cao, chủ yếu là lao động
phi nông nghiệp, người dân sống và làm việc theo lối sống thành thị, là trung
tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội.
b- Phân loại đô thị
* Phân loại đô thị trên thế giới: Gồm 6 loại: Siêu đô thị; Đô thị loại
I đến loại V.
* Phân loại đô thị Việt Nam: Gồm đô thị đặc biệt và đô thi từ loại I
đến loại V.
1.1.1.2 Đô thị hóa là một quá trình biến đổi các khu vực lãnh thổ trở thành
đô thị, nó là một xu thế tất yếu khách quan trong lịch sử phát triển của xã
hội. Bên cạnh những mặt tích cực còn nhiều vấn đề nảy sinh, đặc biệt là sự
gia tăng nhu cầu đi lại và sức ép về giải quyết vấn đề GTĐT và đảm bảo
môi trường ngày càng phức tạp.
1.1.2 Nhu cầu đi lại trong đô thị
1.1.2.1 Khái niệm, phân loại nhu cầu đi lại
Nhu cầu đi lại là số lượng chuyến đi bình quân của một người trong một
đơn vị thời gian. Chuyến đi là sự di chuyển có mục đích với cự ly ≥ 500 m.
7
Nhu cầu đi lại được phân loại theo: Mục đích chuyến đi; Giới hạn hành
chính; Tính chất chuyến đi; Cự ly chuyến đi
1.1.2.2 Đặc điểm của nhu cầu đi lại: Nhu cầu đi lại là một nhu cầu phát
sinh; Nhu cầu đi lại có thể được thực hiện bằng các loại phương tiện khác
nhau; Nhu cầu đi lại ít có khả năng thay thế; Giá cả tác động chậm đến nhu
cầu đi lại; Nhu cầu đi lại có nét đặc trưng theo hướng và mang tính thời
điểm rõ rệt; Nhu cầu đi lại mang tính xã hội sâu sắc.
1.1.3 Hệ thống giao thông vận tải trong đô thị
1.1.3.1 Cấu trúc của hệ thống giao thông vận tải đô thị
- Hệ thống giao thông: Hệ thống giao thông động và hệ thống giao thông
tĩnh.
- Hệ thống vận tải đô thị: Gồm các phương thức và PTVT.
1.1.3.2 Đặc điểm của hệ thống giao thông vận tải đô thị: Mật độ mạng
lưới đường đô thị cao; Tốc độ luồng giao thông nhỏ; Đòi hỏi chi phí lớn
bao gồm: Chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư phương tiện và vận hành
khai thác
1.2 HỆ THỐNG VTHKCC TRONG ĐÔ THỊ
1.2.1 Khái niệm: Hệ thống VTHKCC là tập hợp tất cả các phương thức
VTHKCC cùng toàn bộ cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự hoạt động của PTVT
và các dịch vụ hỗ trợ phục vụ nhu cầu đi lại của cộng đồng cư dân đô thị.
1.2.2 Vai trò của VTHKCC trong đô thị: Tạo các mối quan hệ giữa các
khu vực trong thành phố; Là biện pháp hữu hiệu để giảm mật độ giao thông
trên đường; Là giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ
tầng GTVT; Giảm tai nạn giao thông và giảm ô nhiễm môi trường; Góp
phần tiết kiệm chi phí cho toàn xã hội.
1.2.3 Các phương thức VTHKCC trong đô thị
- Tàu điện ngầm - Tàu điện bánh sắt
- Monorail - Xe điện nhẹ trên cao
- Tàu điện bánh hơi - Xe buýt nhanh (BRT)
- Ô tô buýt
1.3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG VTHKCC TRONG
ĐÔ THỊ
1.3.1 Lý luận chung về hiệu quả
1.3.1.1 Khái niệm: Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết
quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và hao phí mà chủ thể
phải bỏ ra để đạt được kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
8
1.3.1.2 Phân loại hiệu quả: Theo lĩnh vực hoạt động xã hội; Theo quan
điểm lợi ích; Theo cách tính toán; Theo phạm vi tác động.
1.3.1.3 Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả: Nguyên tắc về mối quan hệ
giữa mục tiêu và chỉ tiêu hiệu quả; Nguyên tắc về thống nhất lợi ích;
Nguyên tắc về tính chính xác, đầy đủ và tính khoa học; Nguyên tắc đảm
bảo tính thực tế.
1.3.2 Hiệu quả VTHKCC trong đô thị
1.3.2.1 Khái niệm: Hiệu quả của VTHKCC phản ánh mức độ sử dụng các
nguồn lực được đầu tư để đạt được ố mục tiêu nhất định liên quan tới các
lĩnh vực KT-XH và môi trường.
Hiệu quả hoạt động của VTHKCC được xem xét trên ba góc độ:
Trên quan điểm nhà nước hướng tới giảm ô nhiêm môi trường, thúc đẩy
bình đẳng xã hội, quy hoạch sử dụng đất hợp lý; Trên quan điểm của các
nhà khai thác vận tải là đạt mức lợi nhuận cao nhất hoặc thiểu hóa chi phí;
Trên quan điểm hành khách là chất lượng dịch vụ tốt nhất với chi phí bỏ ra
cho chuyến đi thấp nhất.
1.3.2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả VTHKCC trong đô thị
Phương pháp so sánh
Phương pháp đánh giá bằng cách cho điểm
Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí
Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu
1.3.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động VTHKCC
a- Trên quan điểm của Nhà nước
1- Lợi ích mang lại do tiết kiệm cơ sở hạ tầng trên 1 đồng chi phí
2- Lợi ích mang lại cho cộng đồng bình quân trên 1 đồng chi phí
3- Lợi ích mang lại cho môi trường tính bình quân trên 1 đồng chi phí
4- Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu đi lại trong đô thị
5- Tổng chi phí bình quân trên 1 hành khách vận chuyển được ( HKC
)
6- Mức trợ giá bình quân cho 1 hành khách vận chuyển được ( HKTGM )
b- Trên quan điểm của doanh nghiệp tham gia VTHKCC
1- Hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào
2- Tỷ suất lợi nhuận các yếu tố đầu vào
3- Chi phí khai thác bình quân cho 1 hành khách (CHK)
4- Chi phí khai thác bình quân cho 1 Km phương tiện hoạt động
5- Chi phí khai thác bình quân cho 1 giờ hoạt động của phương tiện
9
c- Trên quan điểm của HK(Người sử dụng dịch vụ VTHKCC)
1- Thời gian chuyến đi từ nơi xuất phát đến đích
2- Chi phí tổng hợp cho một chuyến đi của hành khách
3- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ VTHKCC
1.3.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động VTHKCC
a- Nhóm các yếu tố khách quan: Kết cấu hạ tầng giao thông; Nhu
cầu - đặc tính của nhu cầu đi lại; Cơ chế - chính sách; Cơ chế chính sách
của Nhà nước; Giá cả các yếu tố đầu vào của hoạt động VTHKCC
b- Nhóm các yếu tố chủ quan: Yếu tố con người; Cơ sở vật chất kỹ
thuật; Tổ chức điều hành hoạt độngVTHKCC; Tổ chức quản lý, giám sát
hoạt động VTHKCC; Chất lượng dịch vụ VTHKCC.
1.3.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt
Để nâng cao hiệu quả có ba con đường:
(1)- Gia tăng kết quả (lợi ích) thu được ở đầu ra trên cơ sở giữ nguyên các
yếu tố đầu vào (hoặc đầu vào tăng với tốc độ chậm hơn);
(2)- Duy trì kết quả thu được trên cơ sở giảm các yếu tố đầu vào;
(3)- Gia tăng kết quả (lợi ích) thu được ở đầu ra trên cơ sở giảm các yếu tố
đầu vào và đây là con đường hiệu quả nhất.
1.3.3.1 Trên quan điểm của Nhà nước: Nâng cao hiệu quả tức là cần tìm
ra các giải pháp tiết kiệm chi phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng phục vụ
VTHKCC, giảm trợ giá và gia tăng các lợi ích XH và môi trường.
1.3.3.2 Trên quan điểm của doanh nghiệp khai thác: Nâng cao hiệu quả
gắn liền với các giải pháp tiết kiệm chi phí khai thác và nâng cao chất
lượng dịch vụ thu hút hành khách, từ đó gia tăng lợi ích thu về.
1.3.3.3 Trên quan điểm của hành khách: Nâng cao hiệu quả là phái tìm ra
được các giải pháp để cung cấp một dịch vụ vận tải nhanh, rẻ và chất lượng
đảm bảo. Đây là yếu tố quyết định việc hành khách từ bỏ PTVTCN đến với
PTVTHKCC qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động chung toàn hệ thống
VTHKCC.
1.4 KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VTHKCC
TẠI MỘT SỐ ĐÔ THỊ LỚN TRÊN THẾ GIỚI
Hợp lý hóa quy hoạch phát triển không gian và khu chức năng đô
thị. Quy hoạch GTĐT là xương sống trong quy hoạch sử dụng đất, trong
quy hoạch GTĐT lấy VTHKCC làm trung tâm.
10
Phát triển cơ sở hạ tầng GTĐT đồng bộ và tương thích. Cơ sở hạ
tầng GTĐT mới có thể được đồng tài trợ bởi những người được hưởng lợi
từ việc tăng giá trị của đất.
Thiết lập mạng lưới tuyến VTHKCC với sự phân cấp chức năng
hoạt động rõ ràng (trục xương sống là các tuyến đường sắt đô thị hoặc
BRT, các tuyến xe buýt bổ trợ phủ kín mạng lưới tuyến).
Phối hợp hoạt động của tất cả các phương thức. Một cơ quan duy
nhất tổ chức quản lý và điều hành hoạt động VTHKCC(PTA).
Ứng dụng hệ thống giao thông thông minh trong tổ chức quản lý và
điều hành hoạt động VTHKCC.
Công nghệ cung cấp thông tin cho hành khách tốt hơn. Thông tin có
thể truy cập thông qua internet và điện thoại di động.
Kiểm soát sự gia tăng PTVT cơ giới cá nhân thông qua vai trò điều
tiết của Nhà nước.
Tóm lại, chương 1 trình bày tổng quát các vấn đề có liên quan đến
VTHKCC và hiệu quả hoạt động của nó. Hệ thống lại và xây dựng chi tiết
hơn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống trên quan điểm
của Nhà nước, doanh nghiệp cung ứng và người sử dụng dịch vụ. Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC, tập
trung sâu vào hệ thống VTHKCC bằng xe buýt cùng các phương pháp đánh
giá hiệu quả hoạt động của nó. Đặc biệt, luận án đã luận cứ về vấn đề nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC bằng xe buýt. Cũng trong
chương này, luận án đã giới thiệu về kinh nghiệm hoạt động VTHKCC tại
một số đô thị điển hình, từ đó đúc rút ra các bài học để có được một hệ
thống VTHKCC tốt hoạt động có hiệu quả.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG VTHKCC TẠI THỦ ĐÔ HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VTHKCC TRONG CÁC
ĐÔ THỊ VIỆT NAM
Tính đến năm 2012, cả nước có 755 đô thị, trong đó có hai đô thị
loại đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, 10 đô thị loại I,
12 đô thị loại II, 47 đô thị loại III, 50 đô thị loại IV và 634 đô thị loại V. Xe
buýt là loại hình VTHKCC sức chứa lớn duy nhất tại các đô thị hiện nay.
Xe buýt chỉ được ưu tiên chú trọng phát triển tại các đô thị đặc biệt như Hà
Nội & Thành phố Hồ Chí Minh, còn tại các đô thị khác kể cả các đô thị loại
I thì vai trò của nó vẫn còn mờ nhạt.
11
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động vận tải buýt ở các TP trực thuộc TƯ
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Hải
Phòng
Hà Nội
Đà
Nẵng
TP
HCM
Cần
Thơ
1 Đơn vị hoạt đông 5 9 11 15 1
Số tuyến Tuyến 12 86 5 146 8
Tuyến trợ giá Tuyến 2 67 1 108 -
2
Không trợ giá Tuyến 10 19 4 39 8
3 Số xe hoạt động Xe 121 1254 108 2951 140
4 Lượt xe thực hiện 103lượt/năm 370 3789 256 4000 285
5 Khối lượng vận chuyển 104HK 800 44570 2000 31661 1087
6 Trợ giá /năm 106 Đồng 3102 992400 - 1269000 -
7 Trợ giá/Chi phí % 69.3% 57%
8 Trợ giá/Hành khách Đồng/HK 510 2093 4008 - -
9 Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu % >1 10 >1 6,5 1,2
2.2 HIỆN TRẠNG VỀ HỆ THỐNG VTHKCC TẠI THỦ ĐÔ HÀ NỘI
2.2.1 Hiện trạng mạng lưới tuyến xe buýt Hà Nội: 86 tuyến xe buýt: Khu
vực nội thành có 62 tuyến buýt; Xe buýt chuyên trách phục vụ cán bộ công
chức làm việc tại Quận Hà Đông; Kết nối nối thành phố với trung tâm
huyện 12 tuyến buýt không được trợ giá; Buýt kế cận kết nối thành phố với
các tỉnh lân cận 7 tuyến. Về phân loại tuyến: Các tuyến tiếp tuyến chiếm tỷ
lệ lớn nhất (khoảng 48%) các tuyến xuyên tâm và hướng tâm lần lượt là 20%
và 27%, tuyến vòng tròn chỉ chiếm khoảng 5%. Với tỷ lệ này, vấn đề cần
quân tâm là số lượng các tuyến hướng và có xu hướng xuyên qua tâm chiếm
xấp xỉ 50%. Điều này có thể dẫn đến tình trạng trùng lặp ở các trục chính,
đặc biệt là khu vực trung tâm.
2.2.2 Hiện trạng phương tiện hoạt động trên các tuyến: Có 3 loại: Buýt
nhỏ ( 24 - 30 chỗ) ; Buýt trung bình (45 - 60 chỗ) ; Buýt lớn (≥80 chỗ). Các
phương tiện được đổi mới thường xuyên, số phương tiện có số năm sử
dụng trên 5 năm vẫn chiếm tỷ lệ cao (trên 50%), trong khi các phương tiện
dưới 2 năm đạt 16% và các phương tiện từ 2 - 4 năm đạt 28%, xe buýt đa
dạng về mác xe, các loại được sử dụng rộng rãi.
2.2.3 Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động buýt
2.2.3.1 Điểm đầu cuối: 63 điểm đầu cuối, trong đó chỉ có điểm bến xe
Giáp Bát, bến xe Hà Đông, bến xe Nam Thăng Long, bến Xe Mĩ Đình,
điểm đỗ Đền Lừ, Long Biên, Thụy Khuê, Nguyễn Công Trứ, Lạc Trung,
12
Kim Mã, Thanh Xuân là có khu vực d