Thế Giới đang chuyển mình từng giây, nền kinh tế toàn cầu đang phát triển với tốc
độ như một cơn lốc, tạo nên một cuộc chơi mà ở đó người chơi bắt buộc là tất cả các quốc
gia trên Thế Giới. Nếu bạn không nắm bắt được nguyên tắc của trò chơi, bạn không có
chiến lược thay đổi để thích ứng, bạn sẽ bị đào thải, đó là quy luật.
Ngày nay, sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển nhanh
chóng của nền kinh tế thị trường buộc các tổ chức muốn tồn tại và phát triển phải cải tổ tổ
chức của mình theo định hướng tinh giảm, gọn nhẹ năng động trong đó yếu tố con người
mang tính quyết định. Bởi vậy, việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc, đúng
cương vị hay việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự trong tổ chức nhằm đạt
hiệu quả tối ưu đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với mọi loại hình tổ chức.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, chúng ta đang trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nền kinh tế đang trong giai đoạn trải nghiệm
những thách thức quan trọng nhất của cơ chế thị trường và toàn cầu hóa (đặc biệt là sau
khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế Giới WTO cuối năm 2006), chính vì
vậy việc đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong
những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và
văn hoá cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự đi lên của nền kinh tế nước nhà.
Đối với một doanh nghiệp, việc sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng
hàng đầu bởi lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhưng “Sử
dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất?” lại là câu hỏi lớn cần phải trả lời cho từng
doanh nghiệp. Việc một doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những hình thức nào
để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và đem lại
hiệu quả là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp đó. Hơn thế nữa, nắm bắt được đặc điểm của nguồn lao động trong
tổ chức sẽ giúp cho doanh nghiệp đó tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy
mà việc thực hiện những kế hoạch, những mục tiêu sẽ dễ dàng hơn.
25 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2762 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1
1.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................ 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................................ 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................... 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 2
1.6 Kết cấu tiểu luận.................................................................................................................... 3
PHẦN 2: NỘI DUNG ................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LAO ĐỘNG ............................................................. 4
1.1 Các khái niệm ........................................................................................................................ 4
1.2 Xu hướng yêu cầu của lực lượng lao động hiện nay ............................................................. 4
1.3 Vai trò của nguồn lao động ................................................................................................... 5
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động ......................................................................... 6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM .......................................................... 9
2.1 Tổng quan về nguồn lao động ............................................................................................... 9
2.2 Thực trạng sử dụng lao động hiện nay ................................................................................ 11
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Ở VIỆT NAM. ............................................................................................................................. 14
3.1 Các biện pháp trước mắt ..................................................................................................... 14
3.2 Về biện pháp lâu dài ............................................................................................................ 15
CHƯƠNG 4: Ý KIẾN ĐỀ XUẤT .............................................................................................. 19
PHẦN 3: KẾT LUẬN .............................................................................................................. 21
PHẦN 4: PHỤ LỤC .................................................................................................................. 22
PHẦN 5: TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 24
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thế Giới đang chuyển mình từng giây, nền kinh tế toàn cầu đang phát triển với tốc
độ như một cơn lốc, tạo nên một cuộc chơi mà ở đó người chơi bắt buộc là tất cả các quốc
gia trên Thế Giới. Nếu bạn không nắm bắt được nguyên tắc của trò chơi, bạn không có
chiến lược thay đổi để thích ứng, bạn sẽ bị đào thải, đó là quy luật.
Ngày nay, sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển nhanh
chóng của nền kinh tế thị trường buộc các tổ chức muốn tồn tại và phát triển phải cải tổ tổ
chức của mình theo định hướng tinh giảm, gọn nhẹ năng động trong đó yếu tố con người
mang tính quyết định. Bởi vậy, việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc, đúng
cương vị hay việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự trong tổ chức nhằm đạt
hiệu quả tối ưu đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với mọi loại hình tổ chức.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, chúng ta đang trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nền kinh tế đang trong giai đoạn trải nghiệm
những thách thức quan trọng nhất của cơ chế thị trường và toàn cầu hóa (đặc biệt là sau
khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế Giới WTO cuối năm 2006), chính vì
vậy việc đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong
những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và
văn hoá cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự đi lên của nền kinh tế nước nhà.
Đối với một doanh nghiệp, việc sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng
hàng đầu bởi lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nhưng “Sử
dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất?” lại là câu hỏi lớn cần phải trả lời cho từng
doanh nghiệp. Việc một doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những hình thức nào
để phát huy khả năng của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và đem lại
hiệu quả là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp đó. Hơn thế nữa, nắm bắt được đặc điểm của nguồn lao động trong
tổ chức sẽ giúp cho doanh nghiệp đó tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy
mà việc thực hiện những kế hoạch, những mục tiêu sẽ dễ dàng hơn.
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
1.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập thông tin về thực trạng lao động ở Việt Nam hiện nay, về nguồn lao động, chất
lượng lao động, nhu cầu sử dụng lao động và tình hình sử dụng lao động ở các hoat động
sản xuất kinh doanh.
- Phân tích nguyên nhân hạn chế trong sử dụng lao động, qua đó nhận dạng được các
nhân tố ảnh hưởng và yếu tố nào đóng vai trò chủ đạo.
- Từ những thông tin phân tích tổng hợp được, nêu lên những giải pháp giúp nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động đem lại năng suất cao nhất, tăng thêm lợi nhuận cho danh
nghiệp và góp phần nâng cao chất lượng lao động và đời sống người lao động.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Chủ đề tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực và việc sử dụng lao
động trong các doanh nghiệp hiện nay; xoay quanh thực trạng để đưa ra giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động, thích ứng với tình hình kinh tế Thế Giới trong thời kì hội
nhập.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng chung của lao động Việt Nam chủ yếu về mặt hiệu quả sử dụng lao động, tuy
nhiên không đi sâu ở bất kì lĩnh vực hay ngành nghề cụ thể nào, chỉ đưa ra những hạn chế
chung trong sử dụng lao động của các doanh nghiệp hiện tại.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp trong nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)
- Lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và các học thuyết kinh tế thị trưởng
làm cơ sở lí luận.
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
1.6 Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, chuyên đề bao gồm 4 chương:
Chương 1: Khái quát chung về lao động.
Chương 2: Thực trạng lao động ở việt nam.
Chương 3: Một số định hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động hiện nay.
Chương 4: Ý kiến đề xuất.
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LAO ĐỘNG
1.1 Các khái niệm
1.1.1 “Lao động” là gì?
Lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là hoạt động có mục
đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời
sống xã hội. Lao động là hoạt động đặc trưng nhất, là hoạt động sáng tạo của con người.
Trong quá trình lao động con người vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng
công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất tự nhiên, biến
đổi vật chất đó, làm cho chúng có ích cho đời sống của mình. Vì thế lao động là điều kiện
không thể thiếu được của đời sống con người, là một sự tất yếu vĩnh viễn, là môi giới
trong sự trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người.
1.1.2 Nguồn lao động là gì?
Là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế có tham gia lao động (đang có việc
làm), và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm. Nguồn lao
động được biểu hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng. Như vậy theo khái niệm nguồn
lao động thì có một số người được tính vào nguồn nhân lực nhưng không phải là nguồn
lao động. Đó là những người lao động không có việc làm, nhưng không tích cực tìn kiếm
việc làm; những người đang đi học, những người đang làm nội trợ trong gia đình và
những người thuộc tính khác (nghỉ hưu trước độ tuổi quy định). Trong nguồn lao động chỉ
có bộ phận những người đang tham gia lao động là trực tiếp góp phần tạo ra thu nhập của
xã hội.
1.2 Xu hướng yêu cầu của lực lượng lao động hiện nay
- Đòi hỏi phải được trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên ngành.
- Tác phong làm việc công nghiệp được đánh giá cao.
- Nhạy bén, năng động, tiếp thu nhanh và ứng dụng tiến bộ KH- KT vào thực tiễn công
việc; thay đổi, thích ứng theo công nghệ mới.
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
- Kỹ năng mềm đang ngày càng chiếm ưu thế trong chỉ tiêu tuyển chọn nguồn nhân lực,
nên đây là một yếu tố khá cần thiết cho nguồn lao động trong tương lai.
1.3 Vai trò của nguồn lao động
Khi cuộc cách mạng khoa học, công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ; khi mà nền kinh tế Thế
Giới đã và đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, nguồn lực con người, nguồn lực trí tuệ
ngày càng được thừa nhận vai trò trung tâm trong quá trình phát triển.
- Nguồn lao động là một yếu tố đầu vào trực tiếp của quá trình sản xuất:
Với tư cách là yếu tố đầu vào trực tiếp của sản xuất, nguồn lao động tác động đến tăng
trưởng, phát triển kinh tế trên cả hai phương diện: vật chất và chi phí.
+ Vật chất: năng xuất, chất lượng, số lượng lao động.
+ Chi phí: giá cả lao động.
Chất lượng nguồn lao động ở đây bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ,
năng lực và phẩm chất, tức là toàn bộ năng lực sáng tạo, năng lực hoạt động thực tiễn.
Nếu người lao động có kỹ năng lao động, trình độ khoa học - kĩ thuật thì hiển nhiên là
năng suất lao động sẽ cao hơn. Người lao động cần được trang bị kỹ năng lao động, sự
hiểu biết, trình độ về khoa học công nghệ. . .đó là điều kiện thiết yếu nhằm đáp ứng đòi
hỏi của sự phát triển công nghệ tiên tiến.
- Nguồn lao động là yếu tố quyết định đến việc sử dụng tốt các nguồn lực khác:
Nguồn lao động là chủ thể khai thác, sử dụng các nguồn lực khác, chỉ khi kết hợp với
người lao động, các nguồn lực khác mới phát huy tác dụng.
- Nguồn lao động là nhân tố tiêu dùng, tham gia tạo cầu nối để thúc đẩy phát triển
kinh tế:
Nguồn lao động là khách thể, là đối tượng khai thác các năng lực thể chất và trí tuệ cho sự
phát triển. Vậy họ vừa là chủ thể vừa là khách thể của các quá trình kinh tế- xã hội, là
nguồn lực của mọi nguồn lực. Sự kết hợp thống nhất biện chứng giữa người lao động với
công nghệ tiên tiến sẽ là động lực cơ bản của tăng trưởng kinh tế.
Kinh tế tăng trưởng mang lại sự giàu có về vật chất, suy cho cùng, không ngoài mục đích
đáp ứng tốt hơn các nhu cầu sống của bản thân con người. Vậy con người nói chung và
người lao động nói riêng không chỉ là động lực mà còn là mục tiêu cuối cùng của phát
triển kinh tế.
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động
1.4.1 Ảnh hưởng đến số lượng
a) Dân số
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: qui mô và cơ cấu của
nguồn lao động. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự biến động của dân số là: phong tục,
tập quán của từng nước; trình độ phát triển kinh tế, mức độ chăm sóc y tế và chính sách
của từng nước đối với vấn đề khuyến khích hoặc hạn chế sinh đẻ.
b) Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
Đó là số phần trăm của dân số trong độ tuổi lao động tham gia lực lượng lao động trong
nguồn nhân lực. Nhân tố cơ bản tác động đến tỷ lệ tham gia lao động là bộ phận dân số
trong độ tuổi lao động không có nhu cầu làm việc vì đang đi học, đang làm nội trợ hoặc ở
trong tình trạng khác (nghỉ hưu trước tuổi).
c) Số lao động thất nghiệp
Thất nghiệp gồm những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Số người không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến số người làm việc và ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động của nền kinh tế.
Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia vì nó không chỉ tác động về kinh tế mà
tác động cả về khía cạnh xã hội.
d) Thời gian lao động
Thời gian lao dộng thường được tính bằng: số ngày làm việc/năm; số giờ làm việc/năm;
số ngày làm việc/tuần; số giờ làm việc/tuần hoặc số giờ làm việc/ngày, xu hướng chung
của các nước là thời gian làm việc sẽ giảm đi khi trình độ phát triển kinh tế được nâng
cao.
1.4.2 Ảnh hưởng đến chất lượng
Xét trên phương diện số lượng lao động, các số liệu thống kê chỉ phản ánh được
một mặt sự đóng góp của lao động vào phát triển kinh tế. Chính vì vậy, để đánh giá đúng
hơn thực lực nguồn lao động, chúng ta cần xem xét cả trên phương diện chất lượng lao
động - đó là yếu tố cơ bản làm cho lao động có năng suất cao hơn.
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
a) Giáo dục
Giáo dục được coi là một dạng quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng của con
người theo nhiều nghĩa khác nhau. Yêu cầu chung đối với giáo dục là rất lớn, nhất là đối
với giáo dục phổ thông, con người ở mọi nơi đều tin rằng giáo dục rất có ích cho bản thân
mình và con cháu họ. Bằng trực giác, mọi người có thể nhận thấy mối quan hệ giữa giáo
dục và mức thu nhập. Mặc dù không phải tất cả những người, ví dụ như đã tốt nghiệp hết
cấp ba có thu nhập cao hơn những người mới chỉ tốt nghiệp cấp một, nhưng đa số là vậy,
và mức thu nhập của họ đều cao hơn nhiều. Nhưng để đạt được trình độ nhất định cần
phải bỏ chi phí khá nhiều, kể cả chi phí của gia đình và quốc gia, đó chính là khoản chi
phí đầu tư cho con người. Ở các nước đang phát triển, giáo dục được thể hiện dưới nhiều
hình thức nhằm không ngừng nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn cho người dân.
Kết quả của giáo dục làm tăng lực lượng có trình độ tạo khả năng thúc đẩy nhanh
quá trình đổi mới công nghệ. Công nghiệp thay đổi càng nhanh càng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Vai trò của giáo dục còn được đánh giá qua tác động của nó đối với việc tăng
năng suất lao động của mỗi cá nhân nhờ có nâng cao trình độ và tích lũy kiến thức.
Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 1996- 2000 đã xác định mục
tiêu: tăng tỷ trọng số người tốt nghiệp phổ thông cơ sở trong độ tuổi lao động lên 55%-
60% và tỷ lệ những người lao động qua đào tạo trong tổng số lao động lên 22%- 25% vào
năm 2000.
b) Y tế
Giống như giáo dục, sức khỏe làm tăng chất lượng của nguồn nhân lực cả hiện tại
và tương lai, người lao động có sức khỏe tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp
bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung trong khi làm việc. Việc
nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em sẽ là yếu tố làm tăng năng suất lao động
trong tương lai, giúp trẻ em phát triển thành những người khỏe về thể chất, lành mạnh về
tinh thần. Hơn nữa điều đó còn giúp trẻ em nhanh chóng đạt được những kỹ năng, kỹ xảo
cần thiết cho sản xuất thông qua giáo dục ở trường. Những khoản chi cho sức khỏe còn
làm tăng nguồn nhân lực về mặt số lượng bằng việc kéo dài tuổi thọ lao động.
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
Một trong số các nhiệm vụ giải quyết vấn đề văn hóa- xã hội trong giai đoạn 1996-
2000 là: cải thiện chi tiêu cơ bản về sức khỏe cho mọi người, từng bước nâng cao thể
trạng và tầm vóc, trước hết là nâng cao thể lực bà mẹ và trẻ em.
Thực hiện chương trình dinh dưỡng quốc gia giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi từ 42% hiện nay xuống còn dưới 25% vào năm 2004 và không còn suy dinh
dưỡng nặng. Đưa tỷ lệ dân số có mức ăn dưới 2000kalo/người/ngày xuống dưới 10%.
Một số yếu tố khác như yếu tố tinh thần, môi trường phát triển, và ý chí cầu tiến của
người lao động...cũng ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng lao động, để nâng cao chất
lượng lao động chúng ta cần nâng cao và phát triển về nhiều mặt và đưa ra nhiều chính
sách khuyến khích tự phát triển năng lực cá nhân cho lao động và nhiều chính sách khác.
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về nguồn lao động
2.1.1 Chất lượng lao động
Việt Nam đang thiếu lực lượng lao động có tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao.
Chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam thấp so với các nước vùng lân cận; chỉ đạt 3, 79
điểm, xếp thứ 11/12 nước tham gia xếp hạng của Ngân hàng Thế Giới. Riêng tại Thành
phố Hồ Chí Minh, việc đào tạo nhân lực chưa phù hợp với đòi hỏi của thị trường lao
động, dẫn đến tình trạng vừa thừa vừa thiếu.
Bên cạnh đó, sự thiếu thông tin về thị trường lao động, việc hoạch định chính sách
đầu tư, định hướng nguồn nhân lực của Nhà nước còn chậm…cũng là nguyên nhân dẫn
đến sự thiếu hụt lao động có trình độ cao.
Nguồn lao động nước ta có chất lượng thấp thể hiện rất đa dạng:
Trước hết là sự thấp kém về mặt sức khoẻ, thể chất.
Số lao động được đào tạo ít, nhiều ngành nghề chuyên môn được đào tạo chưa phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế cả về cơ cấu ngành nghề và chất lượng chuyên môn.
Nguồn lực lao động nước ta không chỉ yếu kém về kỹ thuật, công nghệ, mà còn yếu
kém cả về trình độ tổ chức, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo thống
kê, năm 2005 mới chỉ có 24% người lao động được đào tạo về chuyên môn, trong khi
tỷ lệ này ở các nước trong khu vực là 45%- 50%.
Một bộ phận quan trọng lao động chưa có hoặc có việc làm chưa thường xuyên.
Cơ cấu đào tạo lao động và sử dụng lao động ở nước ta còn nhiều bất hợp lý, thầy
nhiều hơn thợ; nhiều ngành nghề cần thì lại không được đào tạo, những ngành nghề
dư lao động lại đào tạo tràn lan. Mặt khác, vấn đề làm việc trái với ngành nghề đã
được đào tạo đang là một vấn đề bức bách của xã hội hiện nay.
2.1.2 Thị trường lao động
Thị trường lao động nước ta có nhiều biến động, mất cân đối giữa cung và cầu. Do
mới hình thành và phát triển chưa đồng bộ, nên thị trường lao động Việt Nam đang bộc lộ
nhiều yếu điểm lẫn mâu thuẫn, trong đó nghiêm trọng nhất là mất cân bằng giữa cung và
Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc
Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com
BLOG “SHARE TO BE SHARED”
cầu, năng suất lao động thấp. Trong khi chúng ta dư thừa sức lao động ở nông thôn thì ở
lĩnh vực phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ trung cao cấp lại thiếu hụt lao động
trầm trọng. Hiện cả nước vẫn còn trên 50% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp.
Khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước phát triển nhanh nhất về số lượng doanh
nghiệp và tạo việc làm mới cho người lao động. Tính đến thời điểm 01/01/2009, số
doanh