Hệ thống kênh phân phối được thể hiện ở số lượng các chi nhánh và phòng giao
dịch và sự phân bố các chi nhánh theo địa lý lãnh thổ. Một ngân hàng có mạng lưới chi
nhánh hay phòng giao dịch rộng lớn dễ dàng tiếp cận được với nhiều khách hàng ở
nhiều vùng địa lý khác nhau, điều đó cũng làm cho nhiều người biết đến ngân hàng
hơn. số lượng khách hàng giao dịch càng tăng đồng nghĩa với việc năng lực cạnh tranh
của ngân hàng tăng.
Mức độ đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp cũng là một chỉ tiêu phản ánh năng
lực cạnh tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ cung cấp
phù hợp với nhu cầu thị trường và năng lực quản lý của ngân hàng sẽ là một ngân hàng
có lợi thế cạnh tranh. Sự đa dạng hoá các dịch vụ một mặt tạo cho ngân hàng phát triển
ổn định hơn, mặt khác cho phép ngân hàng phát huy lợi thế nhờ quy mô. Như sự đa
dạng hóa các dịch vụ cần phải được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực
hiện có của ngân hàng. Nế không, việc triển khai quá nhiều dịch vụ có thể khiến ngân
hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải quá mức các nguồn lực.
12 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2632 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ACB - Chương 1: Những vấn đề lý luận về cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh và tăng cường năng lực cạnh tranh ngân hàng (phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hệ thống kênh phân phối được thể hiện ở số lượng các chi nhánh và phòng giao
dịch và sự phân bố các chi nhánh theo địa lý lãnh thổ. Một ngân hàng có mạng lưới chi
nhánh hay phòng giao dịch rộng lớn dễ dàng tiếp cận được với nhiều khách hàng ở
nhiều vùng địa lý khác nhau, điều đó cũng làm cho nhiều người biết đến ngân hàng
hơn. số lượng khách hàng giao dịch càng tăng đồng nghĩa với việc năng lực cạnh tranh
của ngân hàng tăng.
Mức độ đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp cũng là một chỉ tiêu phản ánh năng
lực cạnh tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ cung cấp
phù hợp với nhu cầu thị trường và năng lực quản lý của ngân hàng sẽ là một ngân hàng
có lợi thế cạnh tranh. Sự đa dạng hoá các dịch vụ một mặt tạo cho ngân hàng phát triển
ổn định hơn, mặt khác cho phép ngân hàng phát huy lợi thế nhờ quy mô. Như sự đa
dạng hóa các dịch vụ cần phải được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực
hiện có của ngân hàng. Nế không, việc triển khai quá nhiều dịch vụ có thể khiến ngân
hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải quá mức các nguồn lực.
1.2 Khái niệm về chiến lược cạnh tranh.
1.2.1 Khái niệm về chiến lược:
Năm 1962, chiến lược được Chandler định nghĩa như là: “việc xác định các mục
tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành
động cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”.
Johnson và Scholes định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện môi trường có rất
nhiều những thay đổi nhanh chóng: “chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ
chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thoả
mãn mong đợi của các bên hữu quan”
1.2.2 Khái niệm về chiến lược cấp đơn vị kinh doanh.
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh là tổng thể các cam kết và hành động giúp
ngân hàng giành lợi thế cạnh tranh bằng cách khai thác các năng lực cốt lõi của nó vào
thị trường sản phẩm cụ thế. Ba yếu tố cơ bản tạo nên chiến lược cấp đơn vị kinh doanh:
nhu cầu khách hàng hay điều gì được thỏa mãn, nhóm khách hàng và cách thức mà các
nhóm khách hàng được thỏa mãn.
Có bốn loại chiến lược kinh doanh chính:
- Dẫn đạo chi phí: cung cấp những sản phẩm có đặc tính được khách hàng
chấp nhận với mức chi phí thấp nhất trong so sánh với các đối thủ cạnh tranh
- Tạo sự khác biệt: tạo ra và cung cấp những sản phẩm được khách hàng cảm
nhận là độc đáo về một vài đặc tính quan trọng
- Chiến lược kết hợp: kết hợp giữa dẫn đạo chi phí và tạo sự khác biệt
- Tập trung vào các khe hở của thị trường: hướng trực tiếp vào phục vụ cho
nhu cầu của nhóm hay phân đoạn thị trường hạn chế, sử dụng cách tiếp cận khác biệt
hóa hoặc chi phí thấp
1.2.3 Khái niệm về chiến lược cấp công ty.
Chiến lược cấp công ty xác định các hành động mà công ty thực hiện nhằm
giành lợi thế cạnh tranh bằng cách lựa chọn, quản trị một nhóm các hoạt động kinh
doanh khác nhau cạnh tranh trong một số ngành và thị trường sản phẩm.
Có ba loại chiến lược cấp công ty chính:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Hội nhập dọc: doanh nghiệp tìm cách đầu tư vào các giai đoạn của quá trình
sản xuất kinh doanh hay tìm cách đầu tư để kiểm soát đối thủ và thị trường.
- Đa dạng hoá: doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản phẩm, thị trường hay đầu tư
phát triển những ngành hàng mới. Có ba loại đa dạng hoá: hàng ngang, đa dạng hoá
đồng tầm và đa dạng hoá kết khối.
- Phát triển tập trung: (chiến lược phát triển nhanh) doanh nghiệp chỉ tập trung
vào một lĩnh vực, một ngành hàng, một dãy sản phẩm nhất định (thậm chí chỉ là một
sản phẩm duy nhất) nhằm tạo ra tốc độ phát triển nhanh.
1.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Năng lực cạnh tranh (lợi thế cạnh tranh) của một doanh nghiệp sẽ xác định
nguyên nhân tại sao các công ty trong cùng một ngành nhưng lại có một số công ty thì
thành công còn một số khác lại thất bại.
Như là một quy luật đào thải tự nhiên, những doanh nghiệp nào không thích nghi được
với cơ chế kinh doanh, không đủ năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì sẽ
cầm chắc sự thất bại.
Ngược lại, sự cạnh tranh lại giúp thúc đẩy sự phát triển của những doanh nghiệp
có khả năng nắm bắt thời cơ, phát huy những thế mạnh của mình và hạn chế những bất
lợi để giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đã làm cho môi trường toàn cầu trở nên năng
động hơn, bản chất của sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các ngành và các doanh
nghiệp cũng có sự thay đổi nhanh chóng:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Các doanh nghiệp giờ đây không còn cạnh tranh trong phạm vi một nước mà
thậm chí khi hoạt động tại một quốc gia thì công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh
tranh toàn cầu với nhiều các đối thủ mạnh hơn.
- Cạnh tranh dựa vào quy mô đã không còn có hiệu quả như trước đây, ngược lại
những doanh nghiệp với quy mô nhỏ có sự linh hoạt và năng động hơn trước sự thay
đổi của môi trường kinh doanh sẽ hoạt động mang lại hiệu quả hơn.
- Nếu như trước đây các doanh nghiệp có thể cạnh tranh dựa vào các yếu tố công
nghệ hiện đại, dựa vào khả năng tiếp cận với các nguồn vốn lớn hay nguồn nguyên vật
liệu thì giờ đây toàn cầu hoá đã làm cho những yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh truyền
thống của doanh nghiệp cũng phải thay đổi theo.
- Ngày nay các doanh nghiệp có xu hướng tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình trên
cơ sở nguồn nhân lực chiến lược, mang tính độc đáo, khó có khả năng bị sao chép như
các yếu tố cạnh tranh khác.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ giúp cho bản thân các
doanh nghiệp trở nên tốt hơn, hoàn thiện hơn trong việc thực hiện các chức năng, vai
trò của mình: phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, kích thích sản xuất phát triển,
v.v…
Doanh nghiệp nào luôn hài lòng với vị thế đang có trên thương trường sẽ rơi vào
tình trạng tụt hậu và sẽ bị đào thải với tốc độ nhanh không thể ngờ trong một thị trường
toàn cầu luôn có sự biến động, thay đổi. Ngược lại, những doanh nghiệp thường xuyên
nâng cấp các lợi thế cạnh tranh theo thời gian thì những doanh nghiệp đó sẽ đạt được
những lợi thế cạnh tranh lâu dài với những chiến lược kinh doanh của mình.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Dù tất cả các công ty có làm bất cứ điều gì để tạo ra lợi thế đi nữa thì rồi nó cũng
sẽ không còn là lợi thế. Và vì vậy thường xuyên đánh giá và nâng cấp các lợi thế cạnh
tranh, tạo ra những lợi thế mới phù hợp với điều kiện cạnh tranh hiện tại sẽ mang lại
hiệu quả cao.
1.3 Khái niệm về năng lực cốt lõi
1.3.1 Khái niệm năng lực cốt lõi:
Năng lực cốt lõi là các nguồn lực và khả năng của ngân hàng được sử dụng như
nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh. Năng lực cốt lõi làm cho một ngân hàng có tính
cạnh tranh và phẩm chất riêng có của nó.
Năng lực cốt lõi phát sinh theo thời gian qua quá trình học tập, tích luỹ một cách
có tổ chức về cách thức khai thác các nguồn lực và khả năng khác nhau. Các năng lực
cốt lõi là “đồ phục sức sạng trọng của một công ty”, các hoạt động mà công ty thực
hiện tốt so với đối thủ cạnh tranh và thông qua đó, nó làm tăng giá trị cho các hàng hoá
và dịch vụ trong suốt thời gian dài.
Không phải tất cả các nguồn lực và khả năng của ngân hàng đều là các tài sản có
tính chiến lược. Các tài sản có tính chiến lược phải có giá trị cạnh tranh và có tiềm
năng sử dụng như một nguồn lợi thế cạnh tranh.
1.3.2 Các tiêu chuẩn xác định năng lực cốt lõi:
- Đáng giá: cho phép ngân hàng khai thác các cơ hội và hoá giải các đe doạ từ
môi trương bên ngoài. Bằng việc khai thác một cách hữu hiệu các cơ hội, ngân hàng có
thể tạo giá trị cho khách hàng.
- Hiếm: khả năng này không có hoặc rất ít đối thủ cạnh tranh có được khả năng
đó.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Khó bắt chước: là những khả năng mà các đối thủ không dễ dàng phát triển
được nó.
- Không thể thay thế: có nghĩa là không có chiến lược tương đương.
Chương 2 : Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng Á Châu Việt Nam.
2.1. Ngành ngân hàng Việt Nam trước thách thức cạnh tranh.
2.1.1 Thuận lợi và thách thức đối với hệ thống ngân hàng thương mại trong
cạnh tranh, hội nhập quốc tế.
2.1.1.1 Thuận lợi:
Am hiểu sâu sắc thị trường nội địa, nhu cầu của khách hàng trong nước.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam ra đời và phát triển với một khoảng thời
gian tương đối dài, mặt khác từ ban lãnh đạo đến nhân viên đều là người Việt Nam nên
có thể hiểu được sâu sắc văn hoá của người Việt, nhu cầu của người Việt hơn so với
các ngân hàng nước ngoài. Chính vì vậy khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng
nước ngoài dựa trên lợi thế am hiểu thị trường nội địa là rất lớn.
Có đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm, bên cạnh đó là những cán bộ trẻ, năng
động.
Cùng với hội nhập, các ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng chú trọng
hơn đến đội ngũ nhân viên của mình, họ xác định rằng, nhân viên là nhân tố quan trọng
nhất quyết định đến khả năng cạnh tranh của mình, chính vì thế, cán bộ, nhân viên
ngân hàng đều là những con người năng động, trẻ, và những con người có kinh
nghiệm.
Có mạng lưới rộng khắp (đặc biệt là các ngân hàng thương mại quốc doanh).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng NNo&PTNT có mặt ở 64 tỉnh
thành trên cả nước. Bên cạnh đó, cùng với việc hạn chế số lượng chi nhánh ngân hàng
nước ngoài của ngân hàng Nhà nước, đồng thời, mới xâm nhập vào thị trường Việt
Nam thì ngân hàng nước ngoài có mạng lưới chi nhánh rất ít, thậm chí chỉ vài chi
nhánh.
Do sự phát triển của công nghệ ngân hàng hiện đại, việc mở rộng mạng lưới không
nhất thiết phải thành lập thêm chi nhánh mới. Tuy nhiên để cạnh tranh có hiệu quả thì
vẫn phải mở rộng thêm mạng lưới chi nhánh. Với những tốn kém chi phí cho việc mở
và vận hành một chi nhánh mới tại các tỉnh, thành phố khác ở xa trụ sở chính tại Hà
Nội hay Tp. Hồ Chí Minh, với những đối tượng, điều kiện khắt khe trên các chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài không dễ làm được. Trong khi đó đây là một lợi thế của các
NHTM Việt Nam. Nhất là Agribank hiện nay có tới 2.200 chi nhánh các loại trong toàn
quốc, đến tận các thị tứ, liên xã...Nhưng hiện nay gần 50 % số chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài chỉ có Chi nhánh hoặc ở Hà Nội, hoặc ở TP.Hồ Chí Minh. Khoảng 4-5
ngân hàng có chi nhánh tại hai nơi. Một số ngân hàng Liên doanh tình tình có khá hơn,
nhưng cũng chỉ có mạng lưới ở một vài chi nhánh chính. Mà một trong các lợi thế cạnh
tranh là phải gần khách hàng, hiểu khách hàng.
Không những thế, với gần 800 máy ATM của các NHTM Việt Nam có đến thời
điểm hiện nay đều đã và đang chiếm các vị trí thuận lợi cho giao dịch, như: khách sạn
lớn, trung tâm thương mại, siêu thị, sân bay,…. Sau này các Ngân hàng có vốn đầu tư
nước ngoài có lắp đặt máy ATM sẽ rất khó tìm được vị trí lắp đặt thuận lợi cho giao
dịch đối với khách hàng như hiện tại.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
(Nguồn: tổng hợp từ các báo cáo của các ngân hàng Việt Nam)
Thị phần ổn định.
Do tâm lý của người dân Việt Nam vẫn chưa tin tưởng lắm vào các ngân hàng
nước ngoài, đồng thời mạng lưới chi nhánh rộng khắp nên thị phần cho vay cũng như
nhận tìên gửi của các ngân hàng Việt Nam rất cao và tương đối ổn định.
Các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng Liên doanh mặc dù có người
Việt Nam làm việc, nhưng cũng không thể hiểu phong tục tập quán, có phong cách
giao dịch thân thiện, ngôn ngữ giao dịch bản xứ như người Việt Nam trong các NHTM
Việt Nam. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng như cá nhân người Việt Nam giao dịch
với các NHTM Việt Nam khi xảy ra vấn đề gì dễ linh hoạt gặp nhau giải quyết hơn,
không cứng nhắc như các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài.
2.1.1.2 Thách thức:
Môi trường kinh tế khó khăn:
Nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng rất lớn của nền kinh tế thế giới. Trong
những năm gần đây.
- Tác động của lạm phát:
Trong nhiều năm trở lại đây, kinh tế thế giới có nhiều biến động, đạt được tốc
độ tăng trưởng cao trung bình khoảng 5,1% mỗi năm, nhưng nhiều biến động thất
thường đã tác động không nhỏ tới sự ổn định tiền tệ, thể hiện ở một số diễn biến như:
giá dầu mỏ tăng cao, gây lạm phát cao ở hầu hết các nước; giá vàng tăng, lãi suất tăng,
giá hầu hết các nguyên liệu cơ bản đứng ở mức cao hoặc có xu hướng tăng, đã tác động
làm tăng chi phí nhập khẩu, tăng mặt bằng giá cả và trong nước.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sự biến động thường xuyên của lạm phát ở mức lớn đã khiến việc đánh giá rủi
ro tín dụng và rủi ro thị trường của các nhà quản trị ngân hàng thiếu chính xác. Yếu tố
lạm phát làm tăng rủi ro đầu tư và làm suy yếu thông tin để lập kế hoạch, đầu tư, thẩm
định tín dụng. Lạm phát cao ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng
thương mại.
- Tác động của lãi suất và tỷ giá:
Lãi suất và tỷ giá càng biến động thì rủi ro lãi suất và tỷ giá càng lớn. Khả năng
tổn thương của hệ thống ngân hàng sẽ càng cao nếu nợ nước ngoài ở mức cao và tỷ lệ
đầu tư nước ngoài so với tổng đầu tư ở mức cao. Biến động tỷ giá có thể gây khó khăn
cho các ngân hàng do mất cân đối về loại tiền giữa tài sản có và tài sản nợ. Thực tiễn
cho thấy lãi suất quốc tế tăng lên làm cho hệ thống ngân hàng của các nền kinh tế mới
nổi dễ bị tổn thương do luồng vốn chảy ra, ngược lại lãi suất quốc tế giảm xuống sẽ
khiến luồng vốn chảy vào và có thể gây ra rủi ro bùng nổ tín dụng.
- Sự biến động của các ngành kinh tế khác :
Trước thách thức hội nhập nhiều doanh nghiệp ra đời, đồng thời cũng sẽ có
nhiều doanh nghiệp giải thể, phá sản. Vì vậy nhu cầu vay, khả năng thu hồi nợ vay
cũng sẽ có nhiều biến động, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đến khả năng sinh lợi
của ngân hàng. Nếu nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp làm ăn có lời thì khả năng
thu hồi vốn vay cao, nhưng ngược lại, nếu nền kinh tế suy thoái, nhiều doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ thì rủi ro tín dụng là rất cao.
Môi trường pháp lý đầy biến động
Trong lĩnh vực kinh tế nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng, môi trường
pháp lý luôn luôn biến động, là do:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành chồng chéo,
mâu thuẫn nhau đòi hỏi phải luôn được rà soát, thay đổi.
Chẳng hạn như: các quy định về đảo nợ, lãi suất nợ quá hạn, cho vay hợp vốn,
các quy định về bảo đảm tiền vay, về đăng kí giao dịch bảo đảm với các quy định của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD và Bộ luật Dân sự 2005; hay các
quy định về thương phiếu cũng không đồng nhất với các quy định của Luật Thương
mại 2005… Không những thế, các quy định trong Luật các TCTD cũng đã bộc lộ nhiều
nhược điểm về phát triển thương mại dịch vụ ngân hàng.
Tính thống nhất trong hệ thống pháp luật ngân hàng còn cần phải được
đặt trong mối tương quan với hệ thống pháp luật kinh tế đã và đang được hoàn thiện.
Một số văn bản vừa mới ban hành trong thời gian ngắn đã phải sửa đổi,
bổ sung hoặc bị thay thế do không phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Nguyên nhân do quá trình soạn thảo chưa lường hết được biến động của thực
tiễn, trình độ, năng lực của cán bộ tham gia soạn thảo văn bản còn hạn chế... Việc ký,
ban hành văn bản hành chính của một số đơn vị trực thuộc có trường hợp chưa phù
hợp.
Những thiết chế thị trường tiền tệ còn khá sơ khai, nhiều chỉ tiêu hoạt
động theo thông lệ quốc tế chưa được áp dụng - Đặc biệt là những chỉ tiêu về an toàn
vốn, về chất lượng tín dụng, về kế toán, kiểm toán và thanh tra.
Hệ thống chính sách, pháp luật ngân hàng hiện nay còn góp phần tạo ra
sự phân biệt đối xử giữa các loại hình tổ chức tín dụng, giữa các nhóm ngân hàng và
giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài, gây ra sự cạnh tranh thiếu lành
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
mạnh. Điều đó đặt ra thách thức phải sửa đổi tạo môi trường kinh doanh bình đẳng
thông thoáng theo nguyên tắc không phân biệt đối xử của WTO.
Với những biến động trong môi trường pháp lý như một sự tất yếu thì đòi
hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải thường xuyên cập nhật những sự thay đổi trong hệ
thống luật, từ đó đưa ra các chiến lược cụ thể cho hoạt động của ngân hàng để vừa đáp
ứng được sự thay đổi đó, đồng thời vừa tận dụng nó để đem lại lợi ích cho ngân hàng
và nâng cao năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Theo lộ trình gia nhập WTO từ 1/4/2007, các tổ chức tín dụng (TCTD) nước
ngoài được phép thành lập và hoạt động dưới hình thức 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam. Sau lộ trình 5 năm gia nhập WTO các TCTD nước ngoài sẽ được hưởng các ưu
đãi như ngân hàng nội địa, đặc biệt, các TCTD nước ngoài cũng được phép thành lập
công ty chứng khoán 100% vốn của mình.
Tính đến hết năm 2007, ước tính tổng số vốn điều lệ và vốn góp mua cổ phần
của các tập đoàn ngân hàng, tài chính nước ngoài đã thực sự đưa vào Việt Nam hiện
nay lên tới gần 1,5 tỷ USD. Đó là chưa kể số vốn các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
huy động ở nước ngoài đầu tư vào nền kinh tế Việt Nam. Nếu tính doanh số cho vay
trong hơn 15 năm qua thì các ngân hàng và tập đoàn tài chính nước ngoài thực hiện số
vốn đầu tư lên tới trên 11 tỷ USD vào nền kinh tế nước ta.
Đồng thời cũng tính đến hết năm 2007 có 11 ngân hàng, tập đoàn tài chính
nước ngoài đầu tư vốn mua từ 10% đến 30% vốn cổ phần trong 8 NHTM cổ phần của
Việt Nam. Đó là ACB, Sacombank, VP Bank, Techcombank, NHTM CP Phương Nam,
NHTM CP Phương Đông, NHTMCP nhà Hà Nội, Eximbank…
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam đều được
xếp hạng nằm trong số 100 ngân hàng, hay 500 lớn nhất thế giới, như: Citi Bank,
Chase Mahattant Bank, America Express của Mỹ; Sumitomo Mitsui Banking
Corporation, Tokyo and Misubishi Bank của Nhật; Deutshe Bank, Berlin Bank của
Đức; ABN – Amro Bank của Hà Lan; Hongkong and Shanghai Banking Coporation,
Standard Chartered Bank, của Anh;...
Với lợi thế về tiềm lực tài chính, kinh nghiệm quản trị và công nghệ, các ngân
hàng nước ngoài sẽ là một áp lực lớn đối với các ngân hàng trong nước. Khi thâm nhập
vào Việt Nam, các ngân hàng nước ngoài sẽ triển khai cung cấp các sản phẩm hiện đại
như: Giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường vốn quốc tế; thực hiện các
giao dịch hoán đổi (lãi suất, hoán đổi các đồng tiền) và các công cụ phái sinh khác để
giúp khách hàng giảm rủi ro trong hoạt động tài chính; tín dụng hàng hoá...Với những
danh mục sản phẩm, dịch vụ tuy không nhiều nhưng rõ ràng là vượt trội so với khả
năng của các ngân hàng nội địa. Như vậy, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang
cạnh tranh bằng phương châm không cung cấp nhiều dịch vụ mà cung cấp các dịch vụ
tốt hơn.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
Ngày nay, công nghệ cao đang được áp dụng ngày càng nhiều trong kinh doanh,
đặc biệt trong các tổ chức dịch vụ có liên quan đến việc giao dịch trực tiếp đối với
khách hàng như ngân hàng, môi giới chứng khoán, khách sạn, nhà hàng v.v... Có thể
nói, việc phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng đã tạo
điều kiện thức đẩy hoạt động kinh doanh của các NHTM tăng trưởng và phát triển,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -