Nhật Bản là một quần đảo nằm giữa
biển cả. Ngày x-a khi ch-a có những
ph-ơng tiện giao thông, liên lạc thuận
tiện nh- ngày nay thì Nhật Bản quả là
một vùng đất cách biệt các nền văn hoá
khác trên thế giới. Chính đặc điểm địa
lý này đã góp phần tạo nên tính độc lập
t-ơng đối ban đầu và nét độc đáo của
nền văn hoá Nhật Bản nói chung và
trong lối sống nói riêng. Về mặt địa
hình, Nhật Bản chủ yếu là núi đồi, đất
đai có thể trồng trọt đ-ợc chỉ chiếm
khoảng 20% diện tích cả n-ớc. Vì thế từ
xa x-a c- dân Nhật Bản chủ yếu sống
bằng nghề biển. Từ khi tiếp thu ảnh
h-ởng từ lục địa truyền sang, nghề
trồng lúa n-ớc mới xuất hiện ở Nhật
Bản. Nhìn chung, nghề biển và nghề
nông đều phụ thuộc vào thiên nhiên rất
nhiều. "Thiên nhiên Nhật Bản quả thật
dữ dội. Đối mặt với Thái Bình D-ơng,
mỗi năm Nhật Bản phải hứng chịu
hàng chục cơn bão. Nhật Bản lại nằm
trên vành đai núi lửa và động đất,
trung bình hàng năm phải chứng kiến
hàng ngàn trận động đất lớn nhỏ, có
trận động đất san phẳng cả thành phố
và c-ớp đi sinh mạng của hàng vạn
ng-ời trong chốc lát." [9, tr 44]. Thuở
x-a, khi ch-a đủ tri thức khoa học để
giải thích các hiện trên thì tự nhiên quả
là một lực l-ợng huyền bí đáng sợ đối
với c- dân trên quần đảo này. Chính vì
vậy mọi hiện t-ợng tự nhiên nh- mặt
trời, mặt trăng, sông, núi, bão, giông,
động đất đều đ-ợc ng-ời Nhật tôn sùng
nh- những vị thần và muốn đựơc các vị
thần đó che chở, bảo vệ để sinh tồn,
phát triển, do đó mà họ càng gắn bó hơn
với thiên nhiên, làm cho tâm hồn ng-ời
họ càng gần gũi với thiên nhiên. Điều
đó đ-ợc thể hiện trong văn hoá truyền
thống của ng-ời Nhật bản
10 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2303 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nét đẹp trong văn hoá truyền thống Nhật Bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1b-2007
71
Nét đẹp trong văn hoá truyền thống nhật bản
Phan Hoàng Minh (a)
Tóm tắt. “Sự thần kỳ kinh tế” cùng với những thành tựu to lớn trong các lĩnh vực
văn hoá, xã hội của Nhật Bản hiện đại đã thu hút sự chú ý và quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu trên thế giới. Ngày nay, Việt Nam và Nhật Bản đang xây dựng mối quan hệ
hợp tác trên nhiều lĩnh vực, nh− kinh tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật..., việc tìm hiểu,
nghiên cứu lịch sử Nhật Bản nói chung và văn hoá Nhật Bản nói riêng càng có ý nghĩa
to lớn về khoa học và thực tiễn. Nhật Bản có một nền văn hoá đa dạng, phong phú với
bản sắc độc đáo trên cơ sở tiếp thu ảnh h−ởng văn hoá ngoại lai kết hợp với văn hoá bản
địa. Trong nền văn hoá truyền thống Nhật Bản chứa đựng nhiều nét đẹp riêng còn l−u
giữ cho đến ngày nay. Trong bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập đến một số nét đẹp trong
văn hoá giao tiếp, trong văn hoá ẩm thực và một vài tập quán truyền thống của ng−ời
Nhật Bản.
1. Cội nguồn của nét độc đáo
trong văn hoá Nhật Bản
Nhật Bản là một quần đảo nằm giữa
biển cả. Ngày x−a khi ch−a có những
ph−ơng tiện giao thông, liên lạc thuận
tiện nh− ngày nay thì Nhật Bản quả là
một vùng đất cách biệt các nền văn hoá
khác trên thế giới. Chính đặc điểm địa
lý này đã góp phần tạo nên tính độc lập
t−ơng đối ban đầu và nét độc đáo của
nền văn hoá Nhật Bản nói chung và
trong lối sống nói riêng. Về mặt địa
hình, Nhật Bản chủ yếu là núi đồi, đất
đai có thể trồng trọt đ−ợc chỉ chiếm
khoảng 20% diện tích cả n−ớc. Vì thế từ
xa x−a c− dân Nhật Bản chủ yếu sống
bằng nghề biển. Từ khi tiếp thu ảnh
h−ởng từ lục địa truyền sang, nghề
trồng lúa n−ớc mới xuất hiện ở Nhật
Bản. Nhìn chung, nghề biển và nghề
nông đều phụ thuộc vào thiên nhiên rất
nhiều. "Thiên nhiên Nhật Bản quả thật
dữ dội. Đối mặt với Thái Bình D−ơng,
mỗi năm Nhật Bản phải hứng chịu
hàng chục cơn bão. Nhật Bản lại nằm
trên vành đai núi lửa và động đất,
trung bình hàng năm phải chứng kiến
hàng ngàn trận động đất lớn nhỏ, có
trận động đất san phẳng cả thành phố
và c−ớp đi sinh mạng của hàng vạn
ng−ời trong chốc lát." [9, tr 44]. Thuở
x−a, khi ch−a đủ tri thức khoa học để
giải thích các hiện trên thì tự nhiên quả
là một lực l−ợng huyền bí đáng sợ đối
với c− dân trên quần đảo này. Chính vì
vậy mọi hiện t−ợng tự nhiên nh− mặt
trời, mặt trăng, sông, núi, bão, giông,
động đất đều đ−ợc ng−ời Nhật tôn sùng
nh− những vị thần và muốn đựơc các vị
thần đó che chở, bảo vệ để sinh tồn,
phát triển, do đó mà họ càng gắn bó hơn
với thiên nhiên, làm cho tâm hồn ng−ời
họ càng gần gũi với thiên nhiên. Điều
đó đ−ợc thể hiện trong văn hoá truyền
thống của ng−ời Nhật bản.
Văn hoá Nhật Bản rất độc đáo, tuy
nhiên trong quá trình lịch sử, ngoài văn
hoá bản địa, ng−ời Nhật cũng tiếp thu
Nhận bài ngày 12/8/2006. Sửa chữa xong 28/11/2006.
Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXIV, số 3b-2007
72
ảnh h−ởng của các nền văn hoá khác
nh− văn hoá Trung Hoa, Triều Tiên, ấn
Độ và ph−ơng Tây sau này, tạo nên sự
phong phú, đa dạng. Tr−ớc hết ng−ời
Nhật tiếp thu ảnh h−ởng văn hoá
Trung Hoa, từ việc trồng lúa n−ớc đến
hàng loạt phong tục, tập quán, tín
ng−ỡng của văn hoá nông nghiệp. Ng−ời
Nhật cũng tiếp thu kỹ thuật làm đồ
gốm, kỹ thuật in bằng chữ rời từ Triều
Tiên và sau này là nền khoa học hiện
đại với lối sống công nghiệp từ ph−ơng
Tây. Thế nh−ng, ng−ời Nhật vẫn giữ
đ−ợc lối sống của văn hoá bản địa mang
bản sắc riêng hoà nhập với thiên nhiên,
hài hoà với đất trời, mang đậm nét
nhân văn và thể hiện rõ sự hoà trộn cổ-
kim, Đông-Tây, tạo ra nét đẹp riêng,
thể hiện qua văn hoá giao tiếp, ẩm
thực, phong tục tập quán... Tất cả
những cái đó đã bổ trợ cho nhau, tạo
thành lối sống văn hoá đẹp, giàu bản
sắc của ng−ời Nhật Bản. Đối với ng−ời
Nhật, ảnh h−ởng của tự nhiên đến lối
sống thể hiện rất rõ, từ kiến trúc nhà
cửa, đền chùa, lễ hội, phong tục, tập
quán, tín ng−ỡng đến cách ăn mặc đều
gần gũi với tự nhiên. Từ sau khi mở cửa
giao l−u với ph−ơng Tây, lối sống
ph−ơng Tây làm cho xã hội Nhật có
những thay đổi lớn. Những nét văn hoá
truyền thống chủ yếu thể hiện trong các
dịp lễ hội dân tộc và nếp sống cổ truyền.
Ví nh−, bộ Kimono truyền thống duyên
dáng vẫn đ−ợc ng−ời Nhật sử dụng,
song chủ yếu trong các dịp lễ hội hay
trong những cuộc gặp gỡ trang trọng.
Ngoài những môn thể thao hiện đại của
thế giới đ−ợc du nhập từ ngoài vào,
ng−ời Nhật vẫn −a chuộng môn Sumo
truyền thống, thể hiện ý chí th−ợng võ
theo tinh thần võ sỹ đạo của ng−ời
Nhật. ở Nhật Bản có nhiều tập quán
truyền thống bắt nguồn từ ảnh h−ởng
của tự nhiên, nổi bật nhất là tục ngắm
hoa anh đào vào mùa xuân, xem bắn
pháo hoa vào mùa hè và nhiều lễ hội
dân gian khác. Do phải th−ờng xuyên
đối mặt với thiên nhiên dữ dội, ng−ời
Nhật rất tôn trọng đức tính kiên trì,
kiềm chế, chịu đựng, từ đó mà hình
thành lối sống tế nhị, nhã nhặn, khiêm
nh−ờng, tránh xung đột, tránh va
chạm. Điều đó biểu hiện ngay cả trong
văn hoá ứng xử, giao tiếp trong gia đình
và ngoài xã hội.
2. Văn hoá giao tiếp
Chào hỏi. Giống nh− trong tiếng
Anh, tiếng Nga và một số thứ tiếng
khác, cách chào hỏi trong tiếng Nhật
cũng có sự phân biệt theo thời gian
(sáng, tr−a, chiều, tối) và không có từ
x−ng hô kèm theo. Lời chào của ng−ời
Nhật Bản không lệ thuộc vào số l−ợng
của đối t−ợng giao tiếp. Một câu chào có
thể dùng cho một ng−ời hay một nhóm
ng−ời với mọi lứa tuổi khác nhau.
Chẳng hạn nh− một học sinh vào lớp
học có thể chào thầy giáo và bạn bè
trong lớp bằng một câu với cử chỉ đứng
nghiêm và cúi đầu. Ng−ời Nhật có ba
kiểu chào phổ biến. Tr−ớc hết là kiểu
chào cúi đầu khi gặp cấp trên hay
khách trong hành lang, thứ hai là kiểu
chào bình th−ờng cúi gập ng−ời một
Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXIV, số 3b-2007
73
chút trong tr−ờng hợp trịnh trọng hơn,
thứ ba là kiểu chào kính cẩn, lễ phép,
đó là đầu không cúi mà thân hình gập
lại ở chỗ thắt l−ng. Trong kiểu chào
này, nam giới để hai tay xuôi thẳng hai
bên hông, còn phụ nữ thì chắp hai tay
phía tr−ớc ngực [10, tr 44]. Ngày nay,
với ng−ời n−ớc ngoài, ng−ời Nhật cũng
bắt tay cho phù hợp với lối sống hiện
đại, nh−ng đó không phải là cách giao
tiếp truyền thống của Nhật Bản. Điều
đó chứng tỏ ng−ời Nhật coi trọng nghi
thức hành vi, cử chỉ hơn là nghi thức
của lời nói. Với ng−ời Nhật Bản việc kết
hợp lời chào với cử chỉ khom l−ng, cúi
đầu là cách chào phổ biến và mức độ
kính trọng đ−ợc biểu hiện bằng mức độ
cúi và thời gian cúi lâu hay mau. Với
ng−ời Nhật Bản, việc cúi đầu, mỉm c−ời,
im lặng để chào không cần lời là thể
hiện sự tôn trọng, chân thành hơn là lời
chào đầy thiện chí mà không có ngôn
ngữ cử chỉ. Nh− vậy cách chào của
ng−ời Nhật có tính nghi thức cao trong
giao tiếp với các đối t−ợng tiếp xúc
trong xã hội và cả với ng−ời thân trong
gia đình thông qua ngôn ngữ của thân
thể nh− đứng nghiêm, khom l−ng, cúi
đầu. Điều đó chứng tỏ ng−ời Nhật tôn
trọng đức tính khiêm nh−ờng tông qua
thái độ thực của hành động hơn là thái
độ biểu hiện qua lời nói mang tính xã
giao trong giao tiếp [10, tr 44].
Cảm ơn và xin lỗi. Cũng nh− cách
chào, hành vi cảm ơn và xin lỗi của
ng−ời Nhật Bản mang tính nghi thức
rất cao, thể hiện trong khuôn mẫu cố
định đã đ−ợc xã hội hoá và đ−ợc sử
dụng một cách phổ biến. Đối với ng−ời
Nhật nhiều khi cảm ơn và xin lỗi là
một, tuỳ thuộc hoàn cảnh cụ thể mà ta
nhận biết hành vi đó là cảm ơn hay xin
lỗi, nh− khi chạy quá vội vàng, chẳng
may làm cho ng−ời khác bị ngã hoặc khi
đ−ợc ng−ời khác cho quà một cách bất
ngờ, ng−ời Nhật đều dùng từ
“Sumimásen” [10, tr 46]. Nh− vậy trong
tr−ờng hợp thứ nhất từ đó là xin lỗi,
trong tr−ờng hợp thứ hai là cảm ơn.
Trong tr−ờng hợp thứ nhất ta hiểu
nghĩa của từ “Sumimáen” là “Tôi rất áy
náy với hành động vô ý của mình vì đã
làm ông (bà, anh, chị...) ngã, trong
tr−ờng hợp thứ hai ta hiểu nghĩa của từ
đó là “Tôi lấy làm băn khoăn khi ông
(bà, anh, chị...) đã bận tâm về tôi”. Nhìn
chung, hành vi cảm ơn và xin lỗi là tập
quán phổ quát của mọi dân tộc trên thế
giới với nhiều cách biểu hiện khác
nhau. Nh−ng đối với ng−ời Việt Nam
các khuôn mẫu cảm ơn, xin lỗi gián tiếp
đ−ợc sử dụng nhiều hơn là bằng cách
nói trực tiếp, nhất là đối với ng−ời thân
trong gia đình hay với ng−ời có quan hệ
đã trở nên thân thiết vì trong các mối
quan hệ đó việc cảm ơn bằng lời không
đ−ợc đánh giá cao, ng−ợc lại có khi còn
bị coi là khách sáo. Đặc biệt khi nhận
đ−ợc sự giúp đỡ lớn nh− đ−ợc tạo việc
làm hoặc nhận một ân huệ đặc biệt, lời
cảm ơn nhẹ nhàng bằng ngôn từ tỏ ra
không thích hợp. Cái ơn đó, ng−ời Việt
Nam cho rằng phải đ−ợc khắc vào
x−ơng cốt, tâm khảm, chứ không chỉ nói
ra bằng lời có tính xã giao, chẳng hạn
nh− “Nhờ bác cháu mới có công ăn việc
Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXIV, số 3b-2007
74
làm” hay “Không có sự giúp đỡ của bác,
đến nay cháu vẫn ch−a có nhà ở”...mà
phải biết thể hiện bằng hành động nh−
tặng quà vào các dịp lễ tết hoặc đáp laị
bằng sự giúp đỡ, trong khả năng có thể.
Với ân nhân là ng−ời thân nh− ông, bà,
cha, mẹ, anh chị em ruột thịt, ng−ời
Việt Nam hầu nh− không dùng lời cảm
ơn hay xin lỗi trực tiếp, bởi điều đó sẽ
gây nên cảm giác khách khí, xa lạ mà
ng−ời đ−ợc cảm ơn cũng không thích vì
có cảm giác nh− mình bị đẩy ra ngoài
mối quan hệ thân thiết của gia đình.
Thông th−ờng để tỏ lòng biết ơn, ng−ời
Việt Nam bộc lộ thái độ vui mừng, thích
thú với nét mặt rạng rỡ. Còn hành động
biết ơn đối với ng−ời thân nh− ông bà,
cha mẹ... là sự cố gắng phấn đấu trở
thành con cháu hiếu thảo hay thực hiện
thành công điều gì đó mà ng−ời thân
đang mong đợi ở mình. Khác với ng−ời
Việt Nam, ng−ời Nhật Bản dùng nghi
thức cảm ơn rộng rãi với mọi đối t−ợng
giao tiếp, kể cả trong việc làm ăn sòng
phẳng mà thực tế không ai ban ơn cho
ai, không ai chịu ơn ai. Đến cả việc giao
tiếp giữa khách hàng với chủ cửa hiệu
cũng vậy, sau khi mua sắm xong, khách
hàng nói lời cảm ơn với chủ cửa hiệu
tr−ớc khi rời khỏi nơi đó và ng−ợc lại
chủ cửa hiệu cũng nói lời cảm ơn đối với
khách. ở những công sở lớn ng−ời ta
th−ờng dùng nghi thức cảm ơn long
trọng, chẳng hạn ở các ngân hàng hay
văn phòng công ty lớn, khi khách hàng
rời khỏi đó, tất cả nhân viên trong công
sở đồng thanh chào tạm biệt bằng lời
cảm ơn “Xin trân trọng cảm ơn”. Nhìn
chung, khi đ−ợc nhận bất kỳ sự quan
tâm, giúp đỡ hay một ân huệ nào từ
ng−ời khác dù lớn hay nhỏ ng−ời Nhật
Bản đều bày tỏ sự cảm ơn bằng ngôn
ngữ theo nghi thức khuôn mẫu đã đ−ợc
xã hội hoá, đồng thời khi sơ ý gây nên
một hành vi, cử chỉ không đáng có cho
ng−ời khác, họ đều biết tỏ thái độ ân
hận bằng lời xin lỗi.
Nghi thức xin lỗi của ng−ời Nhật
Bản biểu hiện nét riêng trong văn hoá
giao tiếp, ví nh− trong tr−ờng hợp
không rõ lỗi thuộc về ai, ng−ời Nhật
Bản vẫn th−ờng nhận lỗi về mình, vì
vậy, trong nhiều tr−ờng hợp ng−ời ta
thấy hai ng−ời tranh nhau nhận lỗi. Ví
dụ nh− với bức th− trao tay khó đọc,
ng−ời đọc tự nhận là mình đọc kém, còn
ng−ời viết thì tự nhận là mình viết quá
xấu gây phiền hà cho ng−ời đọc. Ng−ời
Việt Nam cũng có thói quen xin lỗi,
nh−ng lời xin lỗi có khi mang ý nghĩa là
lời giải thích, biện hộ cho điều không
đáng có của mình. Ví nh− khi đến cuộc
họp chậm, ng−ời ta th−ờng nói “Xin lỗi,
tôi đến muộn vì xe bị hỏng dọc
đ−ờng...”. Điều đó do đặc điểm cách ứng
xử trong giao tiếp xã hội tạo ra. Đối với
ng−òi Việt Nam, khi có lỗi nếu không có
lời xin lỗi mang tính giải thích lý do thì
lỗi bị đánh giá nặng hơn. Ng−ợc lại nếu
lời xin lỗi mang tính giải thích đó có sức
thuyết phục cao thì lỗi có thể dễ dàng
đ−ợc bỏ qua. Nhiều khi lời xin lỗi không
có sự giải thích th−ờng bị coi là xem
th−ờng những ng−ời xung quanh. Vì thế
việc xin lỗi kèm theo sự giải thích của
ng−ời Việt Nam không tránh khỏi
Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXIV, số 3b-2007
75
nhiều khi bị lạm dụng trở thành nguỵ
biện hoặc là sự nhận lỗi không trung
thực có tính g−ợng ép, khuôn sáo. Đối
với ng−ời Nhật Bản, sự biện hộ cho
thiếu sót của mình không đ−ợc đánh giá
cao, thậm chí không đ−ợc chấp nhận.
Khi xin lỗi, ng−ời Nhật không hề giải
thích lý do, đặc biệt không bao giờ đổ lỗi
cho khách quan. Ví nh− đến họp muộn
do ph−ơng tiện có sự cố, ng−ời ta chỉ xin
lỗi và nhắc lại lời đó nhiều lần với mọi
ng−ời, nghĩa là hoàn toàn nhận lỗi về
mình chứ không đổ lỗi cho hoàn cảnh.
Thói quen đã trở thành tập quán ấy là
một nét đẹp trong văn hoá ứng xử của
ng−ời Nhật Bản. Các nhà nghiên cứu
văn hoá Nhật Bản cho rằng, tập quán
đó đ−ợc hình thành từ trong truyền
thống giáo dục gia đình đ−ợc truyền
qua nhiều thế hệ. Trong gia đình Nhật
Bản mọi ng−ời phải hiểu nhau và biết
hành động đúng với bổn phận, nghĩa vụ
của mình, đồng thời phải biết trách
nhiệm của mình trong các mối quan hệ
gia đình cũng nh− phải biết nhận ra sai
sót của mình khi vấp phải. Con cái có
nghĩa vụ vâng lời cha mẹ một cách lặng
lẽ, không đ−ợc cãi lại khi đ−ợc nghe
những lời khuyên bảo hay nhắc nhở của
cha mẹ và ng−ời trên, bởi sự biện luận
cho dù có đúng cũng sẽ gây nên sự bực
mình hoặc buồn phiền cho ng−ời trên.
Truyền thống đó vẫn đ−ợc giữ nguyên
đến cả khi con cái đã tr−ởng thành và
từ đó đã mở rộng ra phạm vi giao tiếp
xã hội, tạo ra nếp sống lịch sự, nhã
nhặn, dễ chịu cho mọi ng−ời xung
quanh.
Hiểu biết về văn hoá giao tiếp của
ng−òi Nhật Bản để thấy đ−ợc một số
nét khác biệt với ng−ời Việt Nam sẽ
giúp ta tránh d−ợc sự hiểu nhầm bản
chất và tính cách của họ trong quan hệ
giao dịch. Việc xin lỗi đối với ng−ời Việt
Nam chúng ta cũng là sự chấp nhận
chịu trách nhiệm về lỗi đó, kể cả những
lỗi hệ trọng cần thiết phải bồi th−ờng
tiền của. Khi m−ợn cái gì của ai đó và
đem trả trong tình trạng bị h− hỏng,
ng−ời trả phải xin lỗi kèm theo trách
nhiệm phải bồi th−ờng tiền sửa chữa
hoặc đền cái mới. Còn với ng−ời Nhật
Bản trong tr−ờng hợp đó, ng−ời m−ợn
chỉ cần xin lỗi một cách thành thực là
đ−ợc, chứ không cần phải bồi th−ờng.
Điều đó đ−ợc xã hội Nhật Bản chấp
nhận, vì hành vi cảm ơn và xin lỗi của
ng−ời Nhật, ngoài ý muốn tỏ lòng biết
ơn hay hối lỗi, còn là phép lịch sự do xã
hội quy định mà mỗi ng−ời cần phải
tuân theo. Trong khi đối với ng−ời Việt
Nam các hành vi này vẫn còn kèm theo
sự ràng buộc với thực tế hành động,
ch−a trở thành hành vi mang tính nghi
thức thuần tuý. Hiểu đ−ợc văn hoá giao
tiếp của của các dân tộc nói chung và
của Nhật Bản nói riêng sẽ góp phần
giúp ta tránh đ−ợc sự hiểu nhầm nhau
cũng nh− tránh đ−ợc những lỗi không
đáng có khi tiếp xúc với ng−ời n−ớc
ngoài nói chung và ng−ời Nhật Bản nói
riêng trong trong xu thế hội nhập ngày
càng tăng hiện nay.
Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXIV, số 3b-2007
76
3. Vài nét về văn hoá ẩm thực
Nét đẹp văn hoá truyền thống của
ng−ời Nhật Bản còn đ−ợc thể hiện trong
cách làm các món ăn và phục vụ các
bữa ăn hoặc trong nghi lễ uống trà...
Ng−ời Nhật có câu “Con ng−ời còn sống
chừng nào còn một trái umahóshi và
bát cơm”. Umahóshi là món mận muối
cổ truyền của ng−ời Nhật Bản không
thể thiếu trong bữa ăn th−ờng ngày
cũng nh− trong bữa tiệc. Món ăn này
đ−ợc làm từ quả mận xanh đã đ−ợc ủ,
có vị chua mặn hay làm thành r−ợu
mận. Umahóshi và r−ợu mận vừa là
thức ăn, đồ uống cổ truyền vừa là vị
thuốc có giá tri chữa bệnh, nhất là bệnh
về đ−ờng tiêu hoá. Để có món
umahóshi, ng−ời ta rửa sạch mận, xếp
vào vại sành, rắc đều muối rồi nén
xuống trong vài ba tuần. Khi mùa m−a
bắt đầu, ng−ời ta cho lá tía tô vào vại để
tạo ra h−ơng vị và màu sắc cho
umahóshi. Sau khi mận đã ngấm h−ơng
vị, họ đem ra phơi khô để ăn dần. ở
Nhật, Umahoshi đ−ợc sử dụng trong
pha chế, nấu n−ớng, không thể thiếu
đ−ợc trong bữa cơm Nhật Bản.
Ngoài ra, tảo biển Kaiso cũng là một
loại thức ăn đa tác dụng. Ng−ời Nhật đã
biết sử dụng rong tảo biển từ xa x−a cho
khẩu vị ăn uống, chữa bệnh và trang trí
bữa ăn.
Kaiso không chỉ là thức ăn đơn
thuần mà còn có khả năng trực tiếp thu
muối khoáng, sản sinh ra vitamin và
protein, ngoài ra còn có giá trị điều trị
một số bệnh nh− làm đẹp, dày mái tóc,
chữa bệnh tắc mạch máu... Kaiso là một
món ăn đ−ợc ng−ời Nhật sử dụng từ rất
lâu đời với nghệ thuật cao trong việc
chế biến. Ng−ời Nhật Bản rất chú trọng
hình thức, hầu hết các món ăn của họ
đều đ−ợc trình bày rất đẹp và đ−ợc
trang trí một cách lịch sự trong bữa ăn.
Ngay cả trong bữa cơm th−ờng ngày,
chỉ riêng lát cá t−ơi mỏng đặt trên một
đĩa cơm cũng phải làm rất cầu kì công
phu.
Đồ gia vị cũng rất quan trọng trong
các món ăn của ng−ời Nhật Bản, từ
những hạt vừng, những sợi hành hoa
thái chỉ nhỏ, vài lát ớt t−ơi, một chút
gừng xắt mỏng cũng không thể thiếu
khi ăn món mì udon Nhật. Cũng giống
nh− món gà hấp, cá nấu, ngó sen, rong
biển trong bữa ăn của ng−ời Nhật Bản
không thể thiếu món yakumi. Yakumi
là đồ gia vị t−ơi sống hoặc nấu chín để
tạo h−ơng thơm cho món ăn. Nó là tập
hợp của các loại thảo d−ợc đã đ−ợc lựa
chọn rửa sạch, cắt nhỏ, dùng trong các
bữa ăn đầy hấp dẫn, tạo nên một h−ơng
vị đặc biệt kích thích sự ngon miệng.
Bên cạnh các món ăn, đồ uống, trà
xanh okha là loại n−ớc uống th−ờng
đ−ợc ng−ời Nhật Bản −a chuộng nhất.
Trà đ−ợc dùng sau khi ăn hoặc lúc ngồi
chơi giao tiếp với khách khứa, bạn bè.
Ngày nay, trong bữa ăn của ng−ời
Nhật Bản cũng có đủ các loại n−ớc hoa
quả, bia, r−ợu Whisky và Champagne,
mặc dù tr−ớc kia họ chỉ thích uống r−ợu
Sake, nh−ng ngày nay thì lối sống Âu
đã phổ biến và đ−ợc Nhật hoá.
Đối với ng−ời Nhật Bản, truyền
thống và hiện đại luôn song song tồn
Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXIV, số 3b-2007
77
tại, ngày nay ng−ời Nhật Bản phổ biến
dùng r−ợu Tây, nh−ng nghi lễ hình
thức trà đạo vẫn đ−ợc giữ gìn. Trà đạo
là một nghi thức mang đặc tính rõ nét
nhất của ng−ời Nhật Bản. Ng−ời ta
phải tuân theo một cách nghiêm ngặt
những nguyên tắc và quy định phức tạp
của nó. Trong nghi lễ uống trà, tất cả
mọi ng−ời tham gia đều nh− là diễn
viên vậy. Từ thế kỷ XV, ng−ời Nhật đã
phát triển việc uống trà lên thành một
nghệ thuật gọi là Trà đạo. Khi tiền
hành trà đạo, các nghi lễ phải đ−ợc tổ
chức trong phòng nhỏ, sử dụng những
dụng cụ bằng tre hay vật liệu bình
th−ờng khác, không dùng các đồ dùng
bằng ngà hay quý giá sang trọng, họ
cũng ít coi trọng đồ sứ Trung Quốc và
Triều Tiên mà chỉ dùng những cái bát,
cái bình của xứ sở mình nhằm đề cao
giá trị và tôn vinh nghệ thuật đồ gốm
Nhật Bản. Ng−ời tham dự trà đạo cần
có một vốn liếng thơ ca, hội hoạ, văn
học cổ điển, nghệ thuật cắm hoa hoặc
các nghề thủ công khác nhau và lòng
hiếu khách. Phòng uống trà của ng−ời
Nhật Bản th−ờng là căn phòng với một
khoảng không gian hẹp thể hiện sự
khiêm nh−ờng. Nguyên liệu xây dựng
phòng trà và đ−ờng nét trang trí rất
giản dị nhằm tránh sự khoe khoang
sang giàu, đồng thời biểu hiện mối giao
hoà giữa trời, đất với con ng−ời. Muốn
vào phòng trà ng−ời ta phải đi qua một
cửa hẹp để tâm hồn đ−ợc thả vào trạng
thái tĩnh tại, thể hiện tính cách trầm
t−, thanh bạch, dân dã gần gũi với thiên
nhiên của ng−ời Nhật Bản, phù hợp với
tâm hồn trong sạch theo tinh thần của
Thần đạo và Phật giáo.
4. Một số phong tục tập quán
Ngắm hoa. ở Nhật Bản tục ngắm
hoa anh đào nở rộ vào những ngày xuân
giữ một vị trí quan trọng trong đời sống
tinh thần và quan điểm thẩm mỹ của
con ng−ời, bởi hoa anh đào trở thành
một thứ Quốc hoa đặc biệt mà mọi
ng−ời dân Nhật Bản đều −a chuộng và
ng−ỡng mộ. Tình yêu đối với hoa anh
đào đã tạo ra một phong tục tập quán
thanh tao, đẹp đẽ của ng−ời Nhật Bản
thông qua việc ngắm hoa anh đào nở.
Mùa xuân đến, tiết trời ấm áp, hoa anh
đào nở rộ. Ng−ời Nhật Bản coi đó là một
điềm báo thiên