Nhân dịp hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo : Phan Duy Hưng. Cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
trong khoa chế biến lâm sản, trung tâm thực nghiệm và chuyển giao công
nghệ công nghiệp rừng, trung tâm thông tin thư viện - Trường Đại học Lâm
Nghiệp, Xưởng chế biến - Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, Lâm trường
Lạc Thuỷ , nhà máy chế biến gỗ Cầu Đuống Cùng bạn bè người thân đã hết
lòng giúp đỡ em hoàn thành bản khoá luận này
12 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6486 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ éo tới ván LVL từ cây keo lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Nhân dịp hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo : Phan Duy Hưng. Cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
trong khoa chế biến lâm sản, trung tâm thực nghiệm và chuyển giao công
nghệ công nghiệp rừng, trung tâm thông tin thư viện - Trường Đại học Lâm
Nghiệp, Xưởng chế biến - Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, Lâm trường
Lạc Thuỷ , nhà máy chế biến gỗ Cầu Đuống Cùng bạn bè người thân đã hết
lòng giúp đỡ em hoàn thành bản khoá luận này.
Hà Tây 5 - 2004.
Sinh viên:
Nguyễn Đức Vaxi.
Đặt vấn đề
Đồ gỗ và vật liệu gỗ đã được chúng ta sử dụng từ rất lâu và cho đến nay nhu
cầu đó vẫn ngày càng tăng tuy nhiên gỗ tự nhiên ngày càng khan hiếm, người
ta đã và đang phát triển cây mọc nhanh rừng trồng song chỉ đáp ưng phần nào
. Còn một phần khá lớn vẫn dùng từ gỗ tự nhiên. Hiện nay một số loài gỗ quý
hiếm không thể khai thác, vấn đề đặt ra là tìm vật liệu để thay thế những loài
gỗ này, ván nhân tạo là hướng đi mới.
Cây Keo lai là loài cây được lai tạo giữa hai loài keo :Keo lá tràm và
Keo tai tượng. Keo lai có nhiều ưu thế hơn cây bố mẹ về sinh trưởng cũng như
tính chất cơ vật lý.
Ván LVL (Laminted Veneer Lumber) là một loại ván dán đặc biệt,
các lớp ván được xếp song song, ván mỏng có chiều dầy lớn và chiều dầy ván
cũng rất lớn. Ván LVL có cường độ lớn có thể dùng trong xây dựng, đồ mộc,
kiến trúc Đặc biệt ván LVL có nhiều tính chất tương đương với một số loại
gỗ quý như: Đinh, Lim, Sến, Táu Do đócó thể sử dụng loại ván này để thay
thế, đặc biệt tỏ ra hiệu quả khi dùng trong xây dựng và kiến trúc.
Ván LVL là một loại hình ván mới và cây Keo lai là một loài cây mới,
việc thử nghiệm một loại cây mới cho một loại hình sản phẩm mới không chỉ
làm phong phú tập đoàn cây cho công nghiệp chế biến mà còn làm đa dạng
loại hình sản phẩm ván nhân tạo.
Để hoàn thiện hơn chúng ta phải tìm ra được thông số công nghệ hợp lý
cho loại ván này.Chính vì lý do trên tôi nghiên cứu thông số ép nhiệt của loại
ván này song vì điều kiện thưc thi có hạn do đó tôi chỉ nghiên cứu thông số
nhiệt độ ép với các thông số khác được cố định .Đươc sự đồng ý của bộ môn
ván nhân tạo khoa Chế Biến Lâm Sản, trường Đại học Lâm Nghiệp tôi nghiên
cứu đề tài:
"Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ ép tới một số tính chất của ván
LVL sản xuất từ gỗ Keo lai"
Chương 1 : Những vấn đề chung.
1.1.Lược sử nghiên cứu.
1.1.1.Trên thế giới.
Cây Keo lai được Hepbuon và Shim phát hiện năm 1972 tại Sook,
Sabah, Malaysia.Năm 1976 đã được chứng minh là sản phẩm của sự lai tạo
chéo giữa hai loại Keo thuộc chi thực vật họ đậu(Leguminose);Họ phụ trinh
nữ(Mimosoideae) là Keo tai tượng (Acacia mangium Will) và Keo lá tràm
(A.auriculiformis). Trong quá trình sinh trưởng và phát triển giữa hai dòng
Keo(Acacia) này sảy ra hiện tượng lai tự nhiên, kết quả tạo ra cây con lai có
nhiều đặc tính và khả năng phát triển hơn hẳn bố mẹ ( ). Hiện nay cây Keo lai
phân bố ở một số nước như: Malaysia, Thái Lan, Quảng Châu - Trung Quốc,
Canada…
Ván LVL (Laminated Veneer Lumber) là loại hình sản phẩm mới được
sản xuất với công nghệ hiện đại với mục đích tạo ra ván có chiều dầy sản
phẩm lớn để có thể thay thế gỗ tự nhiên. Nó được đưa vào sản xuất trong mấy
thập kỷ gần đây tại Bắc mĩ và Châu Âu.
Ván LVL khác với ván dán thông thường ngoài chiều dày ván LVL lớn
mà các lớp ván mỏng được xếp song song với nhau. Trong 20 năm trở lại đây
loại hình sản phẩm này trở thành vấn đề được đặc biệt quan tâm và tỏ ra phù
hợp với thực tế, đặc biệt các chi tiết chịu lực như: dầm, xà, khung cửa chiều
dày của ván có thể tới 0.075 m, chiều rộng : 1.8m, chiều dày trên lý thuyết là
không có giới hạn. Sản phẩm ván LVL được giới thiệu vào những năm 70 của
thế kỉ XX.
Dây chuyền 1- được sản xuất vào năm 1981.
Dây chuyền 2- được sản xuất vào năm 1986.
Dây chuyền 3- được sản xuất vào năm 1997.
Ngày nay có hai dây chuyền sản xuất ván LVL với sản lượng 60.000
m3/ 1 dây chuyền/ năm, trong đó 75-80% xuất khẩu .Thị trường chính tiêu thụ
loại hình sản phẩm này là các nước Trung Âu.Lượng tiêu hao nguyên liệu :2.7
m3 gỗ /m3 sản phẩm .
Theo các tác giả nghiên cứu về ván LVL sản xuất từ Keo tai tượng và gỗ
Cao su(11). Các tấm ván mỏng sau khi bóc được sấy xuống độ ẩm < 6% ở
nhiệt độ 150 - 170 oC. Có thể sử dụng 3 loại keo làm chất kết dính: U-F, P-F,
MUF .Cấu trúc của ván LVL có thể theo nguyên tắc đối xứng ( các tấm ván
mỏng được xếp mặt phải với mặt phải hoặc mặt trái với mặt trái ) hoặc không
đối xứng(trái - phải).Ván LVL sau khi xếp được ép nguội khoảng 20 phút với
P = 10 kgf/cm2, sau đó được ép nhiệt với thời gian 50 phút với nhiệt độ 125,
120, 110 oC tương ứng với các loại keo: MUF, PF, UF.
1.1.2. Trong nước:
Cây Keo lai được phát hiện vào những năm 1970 và đã được đưa vào
nghiên cứu và phát triển ở nhiều vùng của nước ta như: Hà Tây, Hoà Bình,
Tuyên Quang, Thái Nguyên… Hiên nay,đã có một số công trình nghiên cứu về
cây Keo lai nhu:
GS. Lê Đình Khả(1999): "Nghiên cứu sử dụng giống Keo lai tư
nhiên giữa keo tai tượng và keo lá tràm ở Việt Nam".Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
Bùi Đình Toàn (2002):Luận văn thạc sỹ:"Nghiên cứu đặc điểm cấu
tạo, tính chất chủ yếu của cây keo lai và định hướng sử dụng trong công nghệ
sản xuất ván ghép thanh".
Bạch Công Nam (2002): Luận văn tốt nghiệp: "Nghiên cứu cấu tạo,
tính chất chủ yếu của gỗ keo lai và đề xuất hướng sử dụng ".
Đây là cây có nhiều thế mạnh và là nguồn nguyên liệu to lớn cho các
nghành công nghiệp chế biến gỗ và đang được đầu tư nghiên cứu .Ngoài
nguồn keo lai tự nhiên, cây keo lai đã và đang được nhân giống bằng hom từ
cây mẹ lai tự nhiên ở các trung tâm nghiên cứu và các lâm trường.
Từ những nghiên cứu về gỗ keo lai cho thấy loại cây này có thể
sử dụng làm ván LVL và trong tương lai đây có thể là nguồn nguyên liệu để
phục vụ cho sản xuất ván LVL. Như chúng ta đã biết nhu cầu về gỗ trong xây
dựng hiên nay là rất lớn trong khi đó gỗ tự nhiên ngày càng cạn kiệt, nhất là
với gỗ tư nhiên đường kính lớn. Để đáp ứng nhu cầu về gỗ xây dựng, cũng như
giảm thiểu sự khai thác gỗ tự nhiên cho nên nghiên cứu và đưa ván LVLvào
sản xuất là cần thiết. Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu ván LVL
dùng cho đồ mộc với loại keo sử dụng là keo UF như:
Lê Công Nam - Luận văn tốt nghiệp: "Nghiên cứu ảnh hưởng của
thời gian ép tới một số tính chất của ván LVL sản xuất từ gỗ Keo lai với chiều
dầy ván mỏng là 2 mm ".
Lê Vũ Thanh - Luận văn tốt nghiệp :"Nghiên cứu ảnh hưởng của áp
suất ép tới một số tính chất của ván LVL sản xuất từ gỗ Keo lai với chiều dầy
ván mỏng là 2 mm".
Nguyễn Văn Nam - L uận văn tốt nghiệp :"Nghiên cứu ảnh hưởng
của nhiệt độ ép tới một số tính chất của ván LVL sản xuất từ gỗ Keo lai với
chiều dầy ván mỏng là 2 mm".
Và một số nghiên cứu khác của các đồng nghiệp.
Để sản xuất ván LVL chúng ta cần có nhiều nghiên cứu cụ thể hơn về
loại ván này.
1.1.3.Những vấn đề còn tồn tại và hướng đề xuất:
Tuy hiên nay đã có một số công trình nghiên cứu về ván LVL nhưng
tựu chung lại đây mới chỉ là một phần nhỏ .Với các nghiên cứu đó mới chỉ tập
chung cho đồ mộc còn một lĩnh vực về nhu cầu cũng như khả năng tiêu thụ
loại ván này rất lớn đó là ván dùng trong xây dựng và kiến trúc lại chưa được
chú ý nhiều. Đối với ván LVL sử dụng trong xây dựng yêu cầu phải có khả
năng chống chịu môi trường, chịu nước, nhiệt Ván LVL sản xuất với chất kết
dính là keo PF rất phù hợp, không chỉ về chất lượng sản phẩm mà ngay cả về
hiêu quả kinh tế. Do vậy tôi chọn chất kết dính là keo PF cho loại hình sản
phẩm ván LVL với chiều dầy ván mỏng là 3 mm.
Đề tài " Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ ép tới một số tính chất của
ván LVL sản xuất từ gỗ Keo lai ".
Là một hướng nghiên cứu thăm dò cho khả năng sản xuất ván LVL ở
nước ta.
1.1.4.Tính cấp thiết của đề tài.
Việt nam là một nước nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, khí hậu
thay đổi theo mùa, đây là điều kiện bất lợi cho vật liệu có nguồn gốc từ kim
loại và là điều kiện lý tưởng cho vi sinh vật phá hoại các sản phẩm có nguồn
gốc từ gỗ tự nhiên làm giảm độ bền của vật liệu, tuổi thọ của công trình .
Việc nghiên cứu và tìm ra một loại vật liệu chịu lực có khả năng khắc
phục được các hạn chế trên là hết sức cấp bách và cần thiết. Một hướng giải
quyết là sử dụng một số loại gỗ quý như: Đinh, Lim, Sến, Táu Tuy nhiên,
trên thực tế hiện nay nhữnh loại gỗ này đã bị cấm khai thác, còn sử dụng gỗ
nhập khẩu loại này giá thành lại quá lớn (16 - 18 triệu/m3 gỗ thành khí). Tronh
khi đó ván LVL với chất kết dính là keo PF sẽ cho ta một loại ván có khả năng
chống chịu môi trường và cường độ ván lại lớn rất phù hợp với các chi tiết
chịu lực đặc biệt là các chi tiết dùng trong xây dựng và kiến trúc. Hơn nữa ván
LVL còn cải thiện một số nhược điểm của gỗ tư nhiên như : tính chất đồng
đều hơn gỗ nguyên, có thể tạo ra các chi tiết có kích thước và khẩu độ lớn
khắc phục được hạn chế về đường kính và chiều cao.
Sản xuất ván LVL từ gỗ keo lai là một hướng đi tắt đón đầu một loai
nguyên liệu mới cho một loại hình sản phẩm mới, điều này có ý nghĩa rất lớn
không chỉ làm phong phú tập đoàn cây công nghiệp mà còn đáp ứng mục tiêu
sử dụng gỗ đa mục đích và đa dạng hoá loại hình sản phẩm từ gỗ.
Nghiên cứu các thông số ép nhiệt là một vấn đề hết sức quan trọng
trong quá trình sản xuất ván nhân tạo nói chung và ván LVL nói riêng . Do đó,
để tạo ra một loại hình sản phẩm mới chúng ta phải đặc biệt chú ý tới vấn đề
này. Tuy nhiên, trên thực tế do điều kiện thực thi có hạn cho nên đề tài chỉ
nghiên cứu ảnh hưởng của thông số nhiệt độ ép đến một số tính chất cuả ván
LVL trên cơ sở khống chế các thông số khác.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu tổng quan.
Nhằm tạo ra được loại ván có chất lượng tốt có thể thay thế được một số
loại gỗ tự nhiên có chất lượng tốt hiện nay nhưng khả năng cung cấp của
chúng trong tương lai sẽ bị hạn chế.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Xác định được ảnh hưởng của nhiệt độ tới một số tính chất cơ bản của
Ván LVL từ gỗ Keo lai.
Xác định được thông số nhiệt độ ép hợp lý khi ép ván Ván LVL bằng
phương pháp ép nhiệt ( bằng hai phương pháp Single step và step by step).
1.3. Nội dung nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1.Nội dung
Tạo Ván LVL (dày 30mm, 11 lớp nằm trong khoảng 0,65 – 0,7g/cm3
).
Bằng các phương pháp Single step và step by step và ở các nhiệt độ ép
khác nhau.
Kiểm tra các tính chất cơ bản của ván theo các phương pháp và các chế
độ ép.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của phương pháp ép và nhiệt độ ép tới tính
chất của ván.
Bước đầu lựa chọn trị số nhiệt độ hợp lý của từng phương pháp.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
1.3.2.1 Các phương pháp cố định.
Nguyên liệu: là gỗ Keo lai (8-10 tuổi)
Phương pháp step by step
áp suất ép P = 13kgf/cm2
Thời gian ép: = 0,2 phút/1mm chiều dày sản phẩm.
Phương pháp Single step
+ = 1,4 phút/mm chiều dày sản phẩm
áp suất ép P = 17kgf/cm2
Lượng keo tráng: G = 200g/m2 ( keo PF)
1.3.2.2. Yếu tố khảo sát:
Đề tài lựa chọn yếu tố nhiệt độ ép là thông số khảo sát với 5 cấp nhiệt
độ là: 120 , 130, 140, 1500c.
Phương pháp ép: Đề tài dùng hai phương pháp ép để so sánh.
- Single step
- Step by step
1.4- Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp kế thừa.
- Phương pháp thực nghiệm ( sử dụng phương pháp thực nghiệm thăm
dò, xử lý số liệu theo thống kê toán học sau đó đánh giá kết quả).
1.5- ý nghĩa:
5.1. ý nghĩa khoa học:
Trên cơ sở kết quả thực hiện sẽ là cơ sở khoa học cho công trình nghiên
cứu tiếp theo.
5.2. ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả thu được có thể áp dụng cho các cơ sở sản xuất khi sản xuất
ván LVL. Kết quả tốt khi đó việc sản xuất ván LVL sẽ nâng cao hiệu quả sử
dụng gỗ cũng như sẽ nâng cao được hiệu quả kinh tế.
Chương 2 :Cơ sở lý thuyết.
2.1. Nguyên liệu:
2.1.1. Những vấn đề chung về gỗ Keo lai.
a. Cấu tạo của gỗ Keo lai:
- Cấu tạo thô đại:
Gỗ Keo lai (8 - 10 tuổi) vỏ có mầu nâu xám, có nhiều dạn dọc nhỏ chạy
dọc thân cây, lớp vỏ ngoài khô mủn, lớp trong xốp. Gỗ Keo lai có giác, lõi
phân biệt, lúc chặt hạ thì chưa rõ ràng nhưng để sau mọt thời gian thì sự phân
biệt giữa giác và lõi trở lên rõ ràng hơn. Vòng năm không rõ ràng, thớ gỗ
thẳng và khá thô, khối lượng thể tích trung bình.
- Cấu tạo hiển vi:
Gỗ sớm, gỗ muộn không phân biệt, mạch gỗ xếp phân tán, hình thức tụ
hợp đơn kép 2 - 4 lỗ mạch/mm2 . Đường kính lỗ mạch trung bình theo phương
tiếp tuyến ( 0.1- 0.2)mm. Trong lỗ mạch không có thể bít. Tia gỗ nhỏ (<
0.1mm ) số lượng tia gỗ từ 5 - 10 tia/mm. Tế bào mô mền có hình thức phân
bố phân tán, hìng thức tụ hợp vây quanh mạch kín, lỗ thông ngang xếp so le
kích thước nhỏ có đường kính từ 0.6- 0.8 m, gỗ Keo lai không có cấu tạo lớp
và không có ống dẫn nhựa dọc.
b.Một số tính chất vật lý - cơ học của gỗ Keo lai:
Các thông số về tính chất vật lý và cơ học của gỗ Keo lai được xác định
quả nghiên cứu về gỗ keo lai 9- 10 năm tuổi [13] được ghi trong bảng 02:
Bảng 02: Một số tính chất vật lý và cơ học của gỗ Keo lai
Tính chất Trị số Đơn vị
3
0 = 0,466 g/cm
1 Khối lượng thể tích
12 0,549
18 0,553
2 Hút nước sau 24 giờ ngâm 21,2 %
nước
3 Hút ẩm sau 24 giờ 2,0 %
4 Độ co rút
+Dọc thớ 0,59 %
+Xuyên tâm 3,73 %
+Tiếp tuyến 7,61 %
5 Độ dãn dài sau 30 ngày
ngâm nước %
+Dọc thớ 0,37 %
+Xuyên tâm 3,41 %
+Tiếp tuyến 7,94
6 Giới hạn bền khi nén dọc 62,35 MPa
(MC=12%)
7 Giới hạn bền khi nén cục bộ 12,07 MPa
(MC=12%)
8 Giới hạn bền khi nén toàn 7,289 MPa
bộ (MC=12%)
9 Giới hạn bền khi kéo dọc 126,8 MPa
thớ (MC=12%)
10 Giới hạn bền khi kéo ngang 3,764 MPa
thớ (MC=12%)
11 Giới hạn bền khi uốn tĩnh 88,6 MPa
(MC=12%)
12 Mô đun đàn hồi khi uốn 7500 MPa
tĩnh
13 Giới hạn bền khi trượt dọc 13,25 MPa
thớ xuyên tâm (MC=12%)
14 Giới hạn bền khi trượt dọc 12,3 MPa
thớ tiếp tuyến (MC=12%)
15 Giới hạn bền khi trượt 5,17 MPa
ngang thớ xuyên tâm
(MC=12%)
16 Giới hạn bền khi trượt 7,68 Mpa
ngang thớ tiếp tuyến
(MC=12%)
17 Sức chống tách xuyên tâm 14,25 Kgf/cm
(MC=12%)
18 Sức chống tách xuyên tâm 17,57 Kgf/cm
(MC=12%)
Để có thể xác định xem gỗ Keo lai có thể đáp ứng được làm nguyên
liệu sản xuất ván mỏng hay không, đặc biệt là ván mỏng dùng trong công
nghiệp sản xuất ván LVL thường có chiều dày tương đối lớn, chúng ta cần dựa
trên cơ sở về yêu cầu đối với nguyên liệu sản xuất ván dán (Hiện chưa có yêu
cầu cụ thể đối với nguyên liệu sản xuất ván LVL). Yêu cầu đối với nguyên
liệu sản xuất ván mỏng theo TCVN 1762-75 được thể hiện ở bảng 03.
Bảng 03: Yêu cầu đối với nguyên liệu dùng cho sản xuất ván dán
Stt Thông số Yêu cầu Đơn vị
1 Đường kính gỗ tròn > 18 cm
2 Độ tròn đều > 70 %
3 Độ cong một chiều < 2-3 tuỳ loại %
4 Độ cong nhiều chiều < 1 %
5 Độ thót ngọn < 2-4 tuỳ loại cm/m
6 Xoắn thớ < 10 %
7 Dẹt thân, u bướu, vạnh vè loại
8 Mắt gỗ hạn chế
9 Mục, nấm mốc loại
10 Xốp, rỗng ruột hạn chế
11 Khối lượng thể tích của gỗ (0,4 – 0,7) g/cm3
12 Dầu nhựa và chất chiết hạn chế
xuất
13 pH (5-6,5)