Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata, ñược Lamarck mô tả ñầu tiên năm
1822, xuất xứtừParaguay rồi lan rộng sang các nước vùng Nam Mỹ(Pain, 1946;
Hyton – Scoot, 1957; Habe, 1986). Ốc bươu vàng thuộc nhóm ăn tạp, sống ñược ở
nhiều môi trường nước khắc nghiệt, có thểsống trên cạn hay vùi sâu một thời gian
khi ñiều kiện sống không thuận lợi. Trong vùng nhiệt ñới rất phù hợp cho ốc bươu
vàng sinh sản, phát triển (Albrecht et al., 1996).
Năm 1979, du nhập ñầu tiên từArgentina vào Châu Á ở ðài Loan; ốc bươu
vàng lan rộng nhanh sang các quốc gia trồng lúa ở ðông Nam Á (Mochida, 1991).
Trong ñó, Philipinnes ñã có 400.000 ha lúa bị ốc bươu vàng gây hại (năm 1989)
(Anon., 1989) và ðài Loan ñã thiệt hại năng suất lúa tương ñương 31 triệu USD
(năm 1986) (Mochida, 1991) ; tại Việt Nam, ốc bươu vàng ñược xem là ñối tượng
kiểm dịch thực vật của nước Cộng Hòa Xã Hội ChủNghĩa Việt Nam từnăm 1997
(Cục BVTV, 1997) và tính ñến 1999 ñã gây hại diện tích hàng trăm ngàn (Ha) (Cục
BVTV, 1999).
Tại An Giang, từnăm 1990 ốc bươu vàng ñã xâm nhập và lây lan, gây hại
cục bộ. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh và các ngành chức năng ñã tổchức phát ñộng và mở
nhiều chiến dịch dập dịch thường xuyên nhưng ñến nay ốc bươu vàng vẫn lan rộng
và xuất hiện khắp 11 huyện, thịtrong tỉnh. Trong ñó vùng trọng ñiểm nhiễm ốc mật
sốcao, gây hại nghiêm trọng trên ruộng lúa (1.100 Ha/ Vụ ðông xuân 1998 – 1999)
với mật ñộ1 – 5 con/m
2
(Chi Cục BVTV An Giang, 1999).
75 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 6280 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh học của ốc bươu vàng và biện pháp quản lý tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang vụ thu đông năm 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------oOo----------
LÊ VĂN THÀNH
NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA ỐC BƯƠU VÀNG
Pomacea canaliculata Lamarck (Mesogastropoda: Ampullariidae)
VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VĂN GIÁO, TỊNH BIÊN,
AN GIANG VỤ THU ðÔNG NĂM 2012
Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số : 60.62.01.12
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.NGƯT. HÀ QUANG HÙNG
HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng,
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
LÊ VĂN THÀNH
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể bài báo cáo ñược hoàn thành tốt, trong suốt thời gian thực tập, nghiên cứu,
tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các Giáo viên hướng dẫn, của các
tập thể, cá nhân, sự ñộng viên của gia ñình và bạn bè.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. NGƯT
Hà Quang Hùng – trường ñại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã dành cho tôi sự chỉ dẫn và
giúp ñỡ tận tình trong suốt thời gian thực tập và nghiên cứu hoàn thành ñề tài.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ của tập thể các thầy, cô giáo bộ môn Côn trùng –
Khoa Nông Học – Trường ðại Học Nông Nghiêp Hà Nội ñã truyền ñạt kiến thức,
những kinh nghiệm quý báo cho tôi trong suốt khóa học và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực hiện ñề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn ñến PGS. TS. Võ Văn Thắng – trường ñại học An
Giang ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu về triết học cùng các thầy – cô
Phòng ñào tạo, ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi trong suốt khóa học.
Ban Lãnh ñạo và toàn thể cán bộ CNV Trạm Bảo Vệ Thực Vật Tịnh Biên ñã
tận tình giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Anh Nguyễn Lộc Giang, chị Nguyễn Thị Thủy xã Văn Giáo, huyện Tịnh Biên,
tỉnh An Giang, ñã nhiệt tình hợp tác thực hiện thí nghiệm trên nền ñất của mình.
Anh Võ Văn Tân, em Chau Kim An, em Trần Quế Thanh Tùng ñã nhiệt tình
cộng tác với tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình ñến tất cả bạn bè, người thân
và gia ñình ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bài báo
cáo này.
An Giang, ngày 08 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
iii
LÊ VĂN THÀNH
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục hình vii
Mở ñầu 1
ðặt vấn ñề 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Những nghiên cứu ngoài nước 3
1.1.1. ðặc ñiểm hình thái, phân loại, sinh vật học và sinh thái học của Ốc
bươu vàng 3
1.2. Những nghiên cứu trong nước 11
1.2.1. Sự phân bố gây hại OBV ở nước ta: 11
1.2.2. ðặc ñiểm hình thái OBV Pomacea canaliculata Lamarck, 1819 11
1.2.3 Thức ăn của ốc bươu vàng 12
1.2.4. ðặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của OBV 12
1.2.5. Biện pháp phòng trừ ốc bươu vàng 14
Chương 2. THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU, NỘI DUNG 15
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 15
2.1.1 ðịa ñiểm nghiên cứu : 15
2.1.2 Thời gian nghiên cứu 15
2.2. Vật liệu, dụng cụ và hóa chất 15
2.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 16
2.3.1 Nội dung nghiên cứu 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu 16
2.4.1. Phương pháp xác ñịnh ñặc ñiểm hình thái 16
2.4.2. Phương pháp nuôi sinh học OBV 20
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
iv
2.4.3. ðiều tra xác ñịnh thành phần và mức ñộ phổ biển 23
2.4.4. Xác ñịnh thành phần thiên ñịch của OBV 24
2.4.5. Phương pháp bẫy OBV bằng các loại lá cây 25
2.4.6. Phương pháp ñánh giá hiệu lực của 3 loại thuốc hóa học (Anhead 6 GR,
Map Passion 10 GR, Tungsai 700 WP) và 1 loại thuốc thảo mộc
(Soponil 10 WP). 27
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. ðặc ñiểm hình thái và sinh học của OBV tại Văn Giáo, Tịnh Biên,
An Giang 30
3.1.1. Kích thước cơ thể và ñặc ñiểm hình thái các pha phát dục của OBV 30
3.1.2. ðặc ñiểm sinh học của OBV 32
3.1.3. Tính ăn và sự lựa chọn thức ăn của OBV 39
3.2. Sự phát sinh gây hại một số ñặc tính gây hại của OBV 43
3.2.1. Sự phát sinh gây hại của OBV tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang 43
3.3. Biện pháp phòng trừ OBV 50
3.3.1. Biện pháp sử dụng bẫy thức ăn 50
3.3.2. Biện pháp hóa học 51
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHỤ LỤC 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. ðặc ñiểm hình thái các pha phát dục của ốc bươu vàng......................... 30
Bảng 3.2. Thời gian phát dục (ngày) của OBV trong ñiều kiện phòng thí
nghiệm tại trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang ........................................... 32
Bảng 3.3. Nhịp ñiệu ñẻ trứng của OBV trong ñiều kiện phòng thí nghiệm tại,
trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang............................................................. 34
Bảng 3.4. Số quả trứng trên mỗi ổ của OBV trong ñiều kiện phòng thí
nghiệm tại trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang ........................................... 36
Bảng 3.5. Tỷ lệ trứng nở của OBV ở ñiều kiện phòng thí nghiệm, Trạm
BVTV Tịnh Biên, An Giang..................................................................... 38
Bảng 3.6. Tỉ lệ ñực cái của OBV........................................................................... 38
Bảng 3.7. Thành phần thức ăn và mức ñộ lựa chọn của OBV................................ 39
Bảng 3.8. Khả năng ăn (gam/con) của OBV ( 5cm) với 06 loại thức ăn sau 3
ngày thí nghiệm........................................................................................ 41
Bảng 3.9. Mối quan hệ giữa kích thước của ốc với sức ăn lúa non sau 24 giờ
thí nghiệm (trong phòng thí nghiệm trạm BVTV Tịnh Biên, An
Giang) ...................................................................................................... 40
Bảng 3.10. Diễn biến mật ñộ ổ trứng và ốc bươu vàng OBV trên giống IR
50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang vụ Thu - ñông 2012 ................ 44
Bảng 3.11. Tỉ lệ (%) dảnh lúa giống IR 50504 bị OBV hại vụ thu - ñông 2012
tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang .......................................................... 46
Bảng 3.12. Tỉ lệ ñực/cái của OVB trong vụ thu - ñông 2102 tại Văn Giáo,
Tịnh Biên, An Giang ................................................................................ 48
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của yếu tố thức ăn thêm tới sự gây hại của OBV trên
giống lúa IR 50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang ........................... 49
Bảng 3.14. Khả năng dẫn dụ của một số loại bẫy lá ñối với OBV ......................... 50
Bảng 3.15. Hiệu lực của 3 loại thuốc hóa học và 1 loại thuốc thảo mộc phòng
trừ OBV tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang............................................ 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
vi
Bảng 3.16. Năng suất lúa ở 4 công thức thuốc phòng trừ OBV tại Văn Giáo,
Tịnh Biên, An Giang vụ Thu – ñông 2012................................................ 52
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Nhịp ñiệu ñẻ trứng của OBV trong ñiều kiện phòng thí nghiệm tại
trạm BVTV Tịnh Biên, An Giang............................................................. 36
Hình 3.2. Diễn biến mật ñộ ổ trứng và ốc bươu vàng OBV trên giống IR
50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang vụ Thu - ñông 2012 ................ 45
Hình 3.3. Mối tương quan giữa mật ñộ OBV với tỉ lệ dảnh lúa bị OBV hại
(%) trên giống IR 50404 tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang vụ Thu -
ñông 2012 ................................................................................................ 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
ðặT VấN ðề
Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata, ñược Lamarck mô tả ñầu tiên năm
1822, xuất xứ từ Paraguay rồi lan rộng sang các nước vùng Nam Mỹ (Pain, 1946;
Hyton – Scoot, 1957; Habe, 1986). Ốc bươu vàng thuộc nhóm ăn tạp, sống ñược ở
nhiều môi trường nước khắc nghiệt, có thể sống trên cạn hay vùi sâu một thời gian
khi ñiều kiện sống không thuận lợi. Trong vùng nhiệt ñới rất phù hợp cho ốc bươu
vàng sinh sản, phát triển (Albrecht et al., 1996).
Năm 1979, du nhập ñầu tiên từ Argentina vào Châu Á ở ðài Loan; ốc bươu
vàng lan rộng nhanh sang các quốc gia trồng lúa ở ðông Nam Á (Mochida, 1991).
Trong ñó, Philipinnes ñã có 400.000 ha lúa bị ốc bươu vàng gây hại (năm 1989)
(Anon., 1989) và ðài Loan ñã thiệt hại năng suất lúa tương ñương 31 triệu USD
(năm 1986) (Mochida, 1991) ; tại Việt Nam, ốc bươu vàng ñược xem là ñối tượng
kiểm dịch thực vật của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam từ năm 1997
(Cục BVTV, 1997) và tính ñến 1999 ñã gây hại diện tích hàng trăm ngàn (Ha) (Cục
BVTV, 1999).
Tại An Giang, từ năm 1990 ốc bươu vàng ñã xâm nhập và lây lan, gây hại
cục bộ. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh và các ngành chức năng ñã tổ chức phát ñộng và mở
nhiều chiến dịch dập dịch thường xuyên nhưng ñến nay ốc bươu vàng vẫn lan rộng
và xuất hiện khắp 11 huyện, thị trong tỉnh. Trong ñó vùng trọng ñiểm nhiễm ốc mật
số cao, gây hại nghiêm trọng trên ruộng lúa (1.100 Ha/ Vụ ðông xuân 1998 – 1999)
với mật ñộ 1 – 5 con/m2 (Chi Cục BVTV An Giang, 1999).
Sự gây hại của ốc bươu vàng ñã ñược ghi nhận từ nhiều năm qua và ñể ñối
phó với ốc bươu vàng nông dân ñã sử dụng rất nhiều loại thuốc với liều lượng cao,
hiệu quả trừ ốc bươu vàng tốt, tuy nhiên thuốc hóa học thường rất ñộc ñối với cá và
môi trường (Asaka et al.,, 1997; Cheng 1989; Morallo – Rejesus et al., 1990) , , . Từ
ñó việc sử dụng thuốc hóa học trừ ốc bươu vàng vẫn còn hạn chế, nên việc tìm ra
một loại thuốc hóa học vừa trừ tốt ốc bươu vàng vừa ít ñộc vẫn cần thiết trong việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
2
dập trừ dịch ốc bươu vàng bộc phát với mật số cao mà trong một thời gian ngắn
không thể thay thế bằng một biện pháp nào khác.
Việc sử dụng thuốc hóa học có hiệu quả tức thời song vẫn chưa khắc phục
ñược sự gây hại của ốc bươu vàng triệt ñể; từ ñó nhiều kết quả khảo sát của các tác
giả như: Yamanaka et al., (1998) ; FAO (1989) ; Litsenger et al., (1993) ñã ghi
nhận một số kỹ thuật canh tác như ñiều chỉnh thời gian tưới và mực nước ñối với
tuổi cây mạ có thể hạn chế ñược mức ñộ gây hại của ốc bươu vàng.
Từ những ghi nhận trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ Nghiên cứu
ñặc ñiểm sinh học của ốc bươu vàng Pomacea canaliculata Lamarck
(Mesogastropoda: Ampullariidae) và biện pháp quản lý tại Văn Giáo, Tịnh Biên,
An Giang vụ Thu - ðông năm 2012”
MỤC ðÍCH, YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của ốc bươu vàng Pomacea
canaliculata Lamarck (Mesogastropoda: Ampullariidae), xác ñịnh biện pháp quản
lý tại Văn Giáo, Tịnh Biên, An Giang, ñạt hiệu quả kinh tế, môi trường.
YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh vật học của ốc bươu vàng Pomacea
canaliculata Lamarck (Mesogastropoda: Ampullariidae) tại Văn Giáo, Tịnh Biên,
An Giang vụ Thu ñông năm 2012.
2. ðánh giá hiệu quả của biện pháp canh tác, bẫy bã phù hợp khi ruộng
nhiễm ốc bươu vàng P.canaliculata (Mesogastropoda: Ampullariidae) tại Văn Giáo,
Tịnh Biên, An Giang.
3. ðánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hóa học, thảo mộc phòng trừ ốc
bươu vàng P.canaliculata (Mesogastropoda: Ampullariidae) tại Văn Giáo, Tịnh
Biên, An Giang.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Những nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. ðặc ñiểm hình thái, phân loại, sinh vật học và sinh thái học của Ốc bươu vàng
1.1.1.1. Phân loại
Theo Halwart (1994) Ốc bươu vàng có tên khoa học là Pomacea canaliculata,
họ Ampullariidae, bộ mesogastropoda.
1.1.1.2. Hình thái
Ốc bươu vàng là loài ốc có nắp vỏ, sống dưới nước, thịt màu vàng, vỏ mỏng.
Vỏ ñổi màu tối hoặc vàng nâu nếu sống trong ao tù, nước màu ñen. Khi Ốc bươu vàng
lớn, vỏ chuyển thành màu vàng nâu, nếu nuôi trong ao, hồ màu nâu ñậm hơn. Khi Ốc
bươu vàng còn nhỏ, nếu nuôi Ốc bươu vàng trong bể, vỏ sẽ mỏng, dễ vỡ (Tsushima,
1997). Vỏ Ốc bươu vàng có năm vòng xoắn thuận, nắp vỏ có hình bầu dục (Oya và ctv.,
1987). Trứng Ốc bươu vàng mới ñẻ có màu hồng sau ñó nhạt dần sang màu trắng hồng
(Morallo et al., 1990), Ốc bươu vàng non khi mới nở rơi xuống nước, vỏ Ốc bươu vàng
mềm, nhưng vỏ sẽ cứng lên sau nở 2 ngày (FAO, 1989).
1.1.1.3 ðặc ñiểm sinh vật học.
Ốc bươu vàng vừa hô hấp bằng phổi vừa hô hấp bằng mang, bình thường khi
ở trong nước Ốc bươu vàng thở bằng mang, nhưng khi Ốc bươu vàng lên trên cạn
thì hô hấp bằng phổi, do giữa mang và phổi có một ống nối thông nhau và ống này
có nhiệm vụ lấy không khí vào ñể hô hấp (Oya và ctv., 1987). Chính vì ñặc ñiểm
này mà Ốc bươu vàng có thể sống trong ñiều kiện nước bẩn thiếu oxy (khoảng 0,3
mg oxy/lít). Loại ốc này có thể thích nghi tốt với ñiều kiện môi trường ñất khô và
ướt xen kẽ, cũng như ñầm lầy từng mùa và ruộng lúa hoặc sống dưới nước như cá
hay sống ngoài không khí (FAO, 1989; Oya et al. 1987; Albrecht et al. 1996). Ốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
4
bươu vàng có thể sống sót hàng tháng trong ñất khô bằng cách ñào sâu xuống ñất
bùn và ñóng nắp vỏ lại, trở lên mặt nước trở lại khi có nước ngập. Cũng bằng cách
ñó, Ốc bươu vàng ñã ngủ ñông ở vùng biên giới phía Bắc của nước Nhật Bản (Oya
et al. 1987). Ốc bươu vàng sống tốt nhất trong môi trường nước, khi ñiều kiện thời
tiết quá nóng, hay nước trong ruộng cạn, Ốc vùi mình xuống sâu, thời gian vùi của
ốc có thể kéo dài ñến 6 tháng (FAO, 1989).
- Thức ăn
Khi Ốc bươu vàng mới nở thì ăn những mãnh hữu cơ vụn tại chổ, lúc kích
thước vỏ ñạt 2 – 5 mm thì bắt ñầu ăn những thực vật nhỏ và những lá cây mềm lân
cận và mau chóng di chuyển ra vùng xung quanh, ăn tảo và thường tập hợp lại
thành từng nhóm quanh nơi có thức ăn (Halwart, 1993), Ốc bươu vàng có thể ăn cả
ngày lẫn ñêm (FAO, 1989), ở mỗi ñiều kiện thức ăn khác nhau sẽ dẫn ñến mức ñộ
tăng trọng nhanh chậm khác nhau. Khi bắt ñầu ñẻ Ốc bươu vàng vẫn tăng trọng,
nhưng sau khi ñẻ một tháng ốc không tăng trọng nữa, ăn ít lại, khối lượng giảm dần,
tỷ lệ Ốc bươu vàng chết sau khi ñẻ một tháng có thể ñạt ñến 60 – 80% (Morallo et
al., 1990); một con Ốc bươu vàng có khả năng sống tối ña 3 năm (FAO, 1989), và
kích thước có thể ñạt ñến 5 cm. Ốc bươu vàng ăn ñược hầu hết các loại thực vật
thân mềm (Morallo et al., 1990)
- Sự sinh sản của Ốc bươu vàng
Ở Philippines, tỷ lệ giới tính của Ốc bươu vàng bắt ñược trong ruộng lúa
là:1:2,1 (♂:♀) (Halwart, 1994).
Các chuyên gia cũng nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ ốc bươu vàng
Pomacra canaliculata ñến sự sinh trưởng và sinh sản của chúng. Những con ốc
trưởng thành có kích thước 15 – 20mm ñược thả vào ô thí nghiệm 8 x 2 m, số ốc từ
0,8 – 8 con/m2 ở 5 mức mật ñộ khác nhau. Sự sinh trưởng và sinh sản của những
con ốc thí nghiệm ñược theo dõi trong 3 tháng. Những con ốc ở tất cả các ô thí
nghiệm ñều tiếp tục sinh trưởng nhưng sau khoảng 40 ngày trở ñi thì chúng ít sinh
trưởng hơn, kích thước cơ thể của con cái lớn hơn con ñực cùng lúa. Ốc ở ô có mật
ñộ thấp to hơn ốc ở ô có mật ñộ cao, khả năng ñẻ trứng tăng lên nhanh chóng từ khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
5
làm thí nghiệm ñến 2 tháng sau ñó và giảm dần. Ổ trứng ở ô có mật ñộ thấp hơn to
hơn ổ trứng ở ô có mật ñộ cao, nhưng số lượng trứng của 1 con cái ở ô có mật ñộ
thấp thấp hơn nhiều so với số ổ trứng ñẻ ra ở ô có mật ñộ ốc bươu vàng Pomacra
canaliculata cao hơn.
- Tìm ñôi giao phối
Ốc bươu vàng bắt ñầu giao phối ñịnh kỳ mỗi tuần một lần trong suốt năm
(Morallo et al., 1990). Việc bắt cặp xảy ra tại một nơi có nước ngập vỏ và không
theo mùa, thời gian bắt cặp của Ốc bươu vàng khoảng 3 – 4 giờ (FAO, 1989).
- ðẻ trứng
Sau khi giao phối 1 – 2 ngày, ốc bươu vàng bắt ñầu ñẻ, và cứ 3 – 4 ngày Ốc
bươu vàng ñẻ một lần, sau khi ñẻ ñược một tháng nhịp ñộ ñẻ giảm dần (FAO,
1989). Ốc bươu vàng di chuyển ra khỏi nước khi sáng sớm và lúc chiều tối ñể ñẻ
(Morallo et al., 1990). Phần lớn Ốc bươu vàng ñẻ trứng vào ban ñêm và trứng ñược
ñẻ lên cây, cọc, bờ Trứng kết thành chùm màu hồng, thời gian ñẻ kéo dài 1 giờ.
Sau khi ñẻ xong Ốc mẹ nghĩ tại ổ trứng 3 – 5 phút rồi thả mình xuống nước
(Mochida, 1988), số lượng trứng trên 1 ổ thường thay ñổi từ 100 – 600 trứng.
Thường thường khoảng 200 trứng/ổ tùy vào tuổi của Ốc bươu vàng cái. Sức sinh
sản bình quân 11 – 12 ổ trứng/1 chu kỳ ñẻ (Mochida, 1988).
Thời gian ủ trứng biến ñộng từ 10 – 15 ngày (Morallo et., 1990) và kéo dài
tới 21 ngày (Mochida, 1988 ; FAO 1989), tỷ lệ nở của trứng có thể ñạt 80% (FAO,
1989). Ở Nhật do ảnh hưởng ñiều kiện khí hậu, số trứng nở biến ñộng lớn hơn từ 70
– 90% (Mochida, 1991).
- Vòng ñời Ốc bươu vàng
Vòng ñời Ốc bươu vàng khoảng 2 – 3 năm (Morallo et al., 1990 và FAO,
1989). Số lượng Ốc bươu vàng non có tương quan nghịch với mật ñộ Ốc bươu vàng
trưởng thành (Halwart, 1993). Ốc bươu vàng bắt ñầu có khả năng bắt cặp và ñẻ
trứng khi ñược 60 ngày tuổi (FAO, 1989).
Ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata Lamarck) có nguồn gốc từ Nam Mỹ.
Từ năm1990 ốc du nhập vào một số nước trên thế giới, trong ñó có Việt Nam. Tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
6
tất cả các nước này ôc bươu vàng ñều phát triển thành dịch hại rất nghiêm trọng ñối
với cây lúa và cây trồng khác trong hệ sinh thái nông nghiệp
Trên thế giới ñã có nhiều ñề tài nghiên cứu về ốc bươu vàng và có khá nhiều
nghiên cứu về sinh thái, phân bố, hình thái của loài ký sinh thuộc họ Ampullariidae
Ở Achentina, các yếu tố ảnh hưởng tới sinh sản và sinh quần Pomacea
canaliculata ñược nghiên cứu cùng với sinh thái hoc ký sinh – ký chủ ốc bươu vàng
Theo A. Kretzchmar (1996) ở ñiều kiện ngoại cảnh khác nhau số lượng loài
ốc phân bố không giống nhau, nó phản ánh tập tính và khả năng cạnh tranh khác
nhau. Vào ñầu mùa mưa nước ngập P.linaeata và M.cornuaretis xuất hiện và quần
thể của chúng tăng mạnh trong suốt mùa mưa, chiếm ưu thế so với P.sealaris. Khi
nước rút chúng sẽ qua hè hoặc di chuyển tới những nơi thường xuyên có nước.
Hội nghị phòng trừ sinh học OBV lần thứ 5 tại Brazin (9 – 11/6/1996) Leite
nhấn mạnh : OBV là dịch hại mới xuất hiện ở miền ñông Sao Paolo, nơi ñang trồng
khoảng 30.000 ha lúa. Dr Laves cho biết cho ñến nay vẫn chưa biết ñược cụ thể loài
ốc nào hại lúa ở Sao Paolo nhưng khả năng có thể là loài P.linaeata, Pomacea
canaliculata. Theo Trevor Jackson một chuyên giai về ốc bươu vàng thì khả năng
các nhà khoa học sẽ ñi sâu tìm một số loài vi khuẩn như BT, có thể sản sinh ra ñộc
tố diệt ốc bươu vàng (Singer et al., 1995)
Theo Castro – Vazquyez trường ñại học Cuy ở Achentina ñã quan tâm
nghiên cứu ốc bươu vàng hơn 10 năm nay. Ông cho biết ốc Pomacea canaliculata
rất hiếm khi bắt gặp trong ao hồ sạch ở Buenos Airies. Ông cũng ñã nghiên cứu về
mô hình học của Pomacea canaliculata ông thấy trong tuyến gan tụy có rất nhiều
loại vi khuẩn nhưng chưa biết ñó có phải tác nhân gây bệnh hay không.
Ở Achentina người ta không coi ốc bươu vàng là dịch hại mà thậm chí sử
dụng chúng với 2 mục ñích: làm phân bón và làm loài chỉ thị sinh học. Stella Maris
Martin ở bảo tang lịch sở khoa học ñộng vật không xương sống ñã nghiên cứu chu
kỳ sinh sản của ốc bươu vàng (Martin 1990) sinh quần của P.scalaris (Martin
1993). Gần ñây ñã có những nghiên cứu ký sinh