Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kiểm tra giám sát các dự án đầu tư sử dụng đất đai bằng vốn ngân sách nhà nước ở các tỉnh Trung du, miền núi Bắc Bộ

Đầu tư xây dựng có vị trí rất quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến công tác đầu tư xây dựng, hằng năm đã dành mức đầu tư tương đối lớn cho lĩnh vực này. Các tỉnh trung du, miền núi Bắc bộ ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng văn hoá-xã hội, bình quân mỗi năm 1000 tỷ đồng. Có thể nói, công tác đầu tư xây dựng trong những năm qua có những chuyển biến rõ nét, tạo ra cơ sở hạ tầng, một diện mạo mới cho đất nước, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế-xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác này còn bộc lộ nhiều tồn tại, sai phạm, thất thoát, lãng phí xảy ra ở tất cả các giai đoạn đầu tư xây dựng, ở các cấp quản lý trên phạm vi toàn quốc, trong đó có 16 tỉnh trung du và miền núi Bắc bộ. Nhiều cán bộ đảng vi phạm kỷ luật Đảng, kỷ luật hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đầu tư, ảnh hưởng uy tín của Đảng, sự quản lý điều hành của nhà nước. Nghiêm trọng hơn tình trạng chạy dự án, chạy được làm chủ đầu tư, chạy được nhận thầu công trình, hành vi có đi có lại, lại quả trong đầu tư xây dựng đã trở thành việc làm bình thường, luật bất thành văn, tồn tại ngay trong ý thức và việc làm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng. Đầu tư xây dựng cơ bản đã và đang trở thành những vấn đề nhạy cảm, nhức nhối, thu hút sự quan tâm của quần chúng nhân dân, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, công luận và báo chí, các tổ chức đảng, các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan chống tham nhũng, cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, các tổ chức chống tội phạm quốc tế .

pdf93 trang | Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 777 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kiểm tra giám sát các dự án đầu tư sử dụng đất đai bằng vốn ngân sách nhà nước ở các tỉnh Trung du, miền núi Bắc Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thế Toàn 2 Lêi c¶m ¬n ! Sau thêi gian nghiªn cøu, t¸c gi¶ ®· hoµn thµnh luËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ chuyªn ngµnh Kinh tÕ tµi nguyªn thiªn nhiªn víi ®Ò tµi “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kiểm tra giám sát các dự án đầu tư sử dụng đất đai bằng vốn ngân sách nhà nước ở các tỉnh Trung du, miền núi Bắc Bộ”. Cã ®-îc kÕt qu¶ nµy, lêi c¶m ¬n ®Çu tiªn, xin ®-îc bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c nhÊt ®Õn c« gi¸o PGS.TS. Ng« ThÞ Thanh V©n, ng-êi trùc tiÕp h-íng dÉn, dµnh nhiÒu thêi gian, t©m huyÕt h-íng dÉn t¸c gi¶ hoµn thµnh luËn v¨n nµy. T¸c gi¶ xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy c« gi¸o ®· gi¶ng dËy trong thêi gian häc cao häc t¹i Tr-êng §¹i häc Thuû lîi, c¸c thÇy c« gi¸o trong Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý thuéc Tr-êng §¹i häc Thuû lîi n¬i t«i lµm luËn v¨n ®· tËn t×nh gióp ®ì vµ truyÒn ®¹t kiÕn thøc ®Ó t«i cã thÓ hoµn thµnh ®-îc luËn v¨n nµy. T¸c gi¶ còng xin bµy ®á lßng c¶m ¬n ®Õn tËp thÓ l·nh ®¹o, anh em trong c¬ quan, anh em, b¹n bÌ ®· gióp ®ì, ®ãng gãp ý kiÕn cho t¸c gi¶ trong qu¸ tr×nh lµm luËn v¨n. Lêi c¶m ¬n sau cïng xin ®-îc göi tíi mäi ng-êi trong gia ®inh lu«n quan t©m, ®éng viªn ®Ó t«i cè g¾ng hoµn thµnh luËn v¨n. Hµ néi, ngµy 28 th¸ng 02 n¨m 2011 T¸c gi¶ Nguyễn Thế Toàn 3 MỤC LỤC Nội dung Trang Mở đầu 8 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích của đề tài 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4. Kết quả dự kiến đạt được 5. Nội dung 8 9 9 10 10 Chương 1 Căn cứ và cơ sở lý luận để kiểm tra giám sát các dự án sử dụng đất đai 11 1.1 Nội dung công tác và quy trình kiểm tra giám sát các dự án đầu tư sử dụng đất đai 11 1.1.1 Tổng quan chung 1.1.2 Nội dung quản lý giám sát nhà nước về đầu tư xây dựng 1.1.3 Nhà thầu trong hoạt động xây dựng (thường gọi là bên B) 1.1.4 Các bước tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu 11 13 16 16 1.2 Các văn bản chính sách của nhà nước liên quan đến kiểm tra giám sát về đất đai và đầu tư xây dựng 18 1.2.1 Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 1.2.2 Chủ trương, nghị quyết của của Đảng và các văn bản có nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát về đầu tư và xây dựng 1.2.3 Chương trình kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư có nội dung kiểm tra về đầu tư xây dựng từ năm 2002 đến 2010 1.2.4 Pháp luật của Nhà nước điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng từ 18 24 27 27 4 năm 2002 đến 2010 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra giám sát các dự án sử dụng đất đai 29 1.3.1. Đặc điểm tình hình chung 1.3.2. Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư 1.3.3. Công tác xây dựng kế hoạch thực hiện giám sát dự án 1.3.4. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư giám sát xây dựng 1.3.5. Công tác quản lý dự án của chủ đầu tư 1.3.6. Nguồn nhân lực phục vụ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng 1.3.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác giám sát dự án 29 30 30 31 31 32 32 Kết luận chương 1 34 Chương 2 - Thực trạng đầu tư xây dựng, sử dụng đất đai và công tác kiểm tra giám sát các dự án sử dụng đất đai bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở các tỉnh trung du, miền núi Bắc Bộ 36 2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực 36 2.1.1 Điều kiện tự nhiên 2.1.2 Điều kiện dân sinh kinh tế 2.1.3 Định hướng phát triển vùng 36 37 37 2.2 Thực trạng đầu tư xây dựng khu vực Trung du miền núi Bắc Bộ 39 2.3 Thực trạng sử dụng đất đai tỉnh Vĩnh Phúc 41 2.3.1 Kết quả tổng hợp tình hình quản lý và sử dụng đất đã giao cho các dự án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2.3.2 Tổng hợp kết quả thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh từ năm 2003 đến năm 2007 2.3.3 Đánh giá về hiệu quả sử dụng đất của các dự án 41 42 47 5 2.4 Thực trạng công tác kiểm tra giám sát các dự án sử dụng đất đai bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 49 2.4.1 Kết quả kiểm tra, thanh tra theo Chương trình của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và thực trạng sai phạm, thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng ở khu vực trung du, miền núi Bắc bộ 2.4.2 Kết quả kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm của UBKT các tỉnh trung du, miền núi Bắc bộ từ năm 2002-2008 2.4.3 Kết quả kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm của Vụ Địa phương II Cơ quan UBKT Trung ương từ năm 2002- 2008 ở khu vực trung du, miền núi Bắc bộ 2.4.4 Kết quả thanh tra ở một số tỉnh và một số vụ việc điển hình vi phạm nghiêm trọng về đầu tư xây dựng ở khu vực trung du, miền núi Bắc bộ 50 51 52 55 Kết luận chương 2 62 Chương 3 - Các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra giám sát, hiệu quả đầu tư và sử dụng đất đai bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở các tỉnh trung du, miền núi Bắc Bộ 64 3.1 Kinh nghiệm trong công tác kiểm tra giám sát đầu tư sử dụng đất đai 64 3.1.1 Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư 3.1.2 Trong giai đoạn thực hiện đầu tư 3.1.3 Giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa công trình vào khai thác sử dụng 65 66 72 3.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra giám sát dự án đầu tư đất đai ở các tỉnh trung du và miền núi Bắc Bộ 72 6 3.2.1 Các yếu tố khách quan 3.2.2 Các yếu tố chủ quan 72 73 3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra giám sát dự án đầu tư sử dụng đất đai bằng nguồn vốn ngân sách tại các tỉnh trung du và miền núi Bắc Bộ 75 3.3.1 Công tác giám sát thường xuyên 3.3.2 Lựa chọn cán bộ kiểm tra 3.3.3 Nắm chắc địa bàn và đối tượng kiểm tra 3.3.4 Thẩm tra – xác minh 3.3.5 Báo cáo kết quả kiểm tra 3.3.6 Đối tượng kiểm tra 3.3.7 Cán bộ lãnh đạo 3.3.8 Kiểm tra – giám sát 75 76 77 77 79 79 80 80 Kết luận chương 3 87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Những kết quả đạt được của luận văn Kiến nghị 89 89 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 7 DANH MỤC VIÊT TẮT UBKT: Ủy ban Kiểm tra XDCB: Xây dựng cơ bản TDMNBB: Trung du miền núi Bắc Bộ NSNN: Ngân sách nhà nước 8 MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đầu tư xây dựng có vị trí rất quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến công tác đầu tư xây dựng, hằng năm đã dành mức đầu tư tương đối lớn cho lĩnh vực này. Các tỉnh trung du, miền núi Bắc bộ ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng văn hoá-xã hội, bình quân mỗi năm 1000 tỷ đồng. Có thể nói, công tác đầu tư xây dựng trong những năm qua có những chuyển biến rõ nét, tạo ra cơ sở hạ tầng, một diện mạo mới cho đất nước, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế-xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, trong thời gian qua công tác này còn bộc lộ nhiều tồn tại, sai phạm, thất thoát, lãng phí xảy ra ở tất cả các giai đoạn đầu tư xây dựng, ở các cấp quản lý trên phạm vi toàn quốc, trong đó có 16 tỉnh trung du và miền núi Bắc bộ. Nhiều cán bộ đảng vi phạm kỷ luật Đảng, kỷ luật hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đầu tư, ảnh hưởng uy tín của Đảng, sự quản lý điều hành của nhà nước. Nghiêm trọng hơn tình trạng chạy dự án, chạy được làm chủ đầu tư, chạy được nhận thầu công trình, hành vi có đi có lại, lại quả trong đầu tư xây dựng đã trở thành việc làm bình thường, luật bất thành văn, tồn tại ngay trong ý thức và việc làm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng. Đầu tư xây dựng cơ bản đã và đang trở thành những vấn đề nhạy cảm, nhức nhối, thu hút sự quan tâm của quần chúng nhân dân, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, công luận và báo chí, các tổ chức đảng, các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan chống tham nhũng, cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, các tổ chức chống tội phạm quốc tế. Xuất 9 phát từ yêu cầu bức bách hiện nay, nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, góp phần ngăn chặn đẩy lùi những sai phạm, thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong đầu tư xây dựng, thực hiện nghiêm Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 30/7/2007 (Hội nghị Trung ương V, khoá X ) “về tăng cường kiểm tra, giám sát của đảng” là phải tập chung kiểm tra, giám sát những nơi thường dễ xảy ra vi phạm như lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, tài chính, ngân hàng, thương mại, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước; những nơi có dấu hiệu ban hành chủ chương, chính sách trái với nghị quyết, chỉ thị của đảng, pháp luật của nhà nước. Kiểm tra, giám sát người đứng đầu cơ quan nhà nước ở các cấp về năng lực lãnh đạo, quản lý, phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách và tính tiền phong, gương mẫu trong việc thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kiểm tra giám sát các dự án đầu tư sử dụng đất đai bằng vốn ngân sách nhà nước ở các tỉnh Trung du, miền núi Bắc Bộ” có tính cấp thiết và mang tính thực tiễn. II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI - Thu thập và hệ thống các chủ trương và văn bản của Đảng liên quan đến kiểm tra giám sát về đất đai và đầu tư xây dựng - Phân tích đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng, sự dụng đất đai và thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra giám sát, quản đầu tư và sử dụng đất III. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Sử dụng phương pháp tổng hợp, điều tra cơ bản thu thập và phân tích các số liệu. 10 IV. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC: - Các chủ trương và văn bản của Đảng liên quan đến kiểm tra giám sát về đất đai và đầu tư xây dựng - Thực trạng đầu tư xây dựng, sự dụng đất đai và thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng. - Các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra giám sát, quản lý đầu tư và sử dụng đất đai tại các tỉnh Trung Du, miền núi Bắc Bộ. V. NỘI DUNG Luận văn bao gồm các chương: Mở đầu Chương 1 Căn cứ và cơ sở lý luận để kiểm tra giám sát các dự án sử dụng đất đai Chương 2 - Thực trạng đầu tư xây dựng, sử dụng đất đai và công tác kiểm tra giám sát các dự án sử dụng đất đai bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở các tỉnh trung du, miền núi Bắc Bộ Chương 3 - Các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra giám sát, hiệu quả đầu tư và sử dụng đất đai bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở các tỉnh trung du, miền núi Bắc Bộ. Kết luận và Kiến nghị 11 CHƯƠNG 1 CĂN CỨ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ KIỂM TRA GIÁM SÁT CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI 1.1 Nội dung công tác và quy trình kiểm tra giám sát các dự án đầu tư sử dụng đất đai 1.1.1 Tổng quan chung Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng chủ yếu (khoảng 90%) trong tổng nguồn vốn chi đầu tư phát triển, khoảng 3% trong tổng chi thường xuyên (để tu bổ sửa chữa lớn trụ sở làm việc) của ngân sách nhà nước. Ngoài ra còn có nguồn vốn tín dụng của nhà nước, nguồn vốn vay do nhà nước bảo lãnh để đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định việc quản lý sử dụng như vốn ngân sách nhà nước. Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình gắn liền với đất xây dựng công trình. Mỗi công trình có một địa điểm xây dựng và chịu chi phối bởi điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, môi trường, khí hậu, thời tiết của nơi đầu tư xây dựng công trình. Sản phẩm xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục công trình, công trình có thiết kế dự toán riêng. Mục đích đầu tư và các điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, môi trường, khí hậu, thời tiết của nơi đầu tư sẽ quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô, kết cấu, khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ, thi công và dự toán chi phí của từng hạng mục công trình, công trình. Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng được tạo ra trong một thời gian dài, ở tất cả các ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực kinh tế xã hội như công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, xây dựng, y tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninhmỗi loại có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời nên luôn 12 chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công phải thường xuyên di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu xây dựng công trình. Như vậy để có được sản phẩm xây dựng (hàng hoá đặc biệt), nhà nước ta đầu tư lớn tiền vốn, công sức, nghiên cứu, ban hành các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức, các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ hoạt động đầu tư xây dựng với mục tiêu yêu cầu các chủ thể tham gia phải tuân thủ pháp luật, nhà nước mua được hàng hoá với giá trị phù hợp, chất lượng đảm bảo. Hoạt động đầu tư xây dựng là lĩnh vực kinh tế-kỹ thuật liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều cán bộ, đảng viên tham gia. Cán bộ kiểm tra, giám sát về đầu tư xây dựng, ngoài những phẩm chất chung, còn phải hiểu biết được quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước về đầu tư xây dựng và những vấn đề cốt yếu dưới đây: Hoạt động xây dựng bao gồm việc lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập kế hoạch vốn đầu tư, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giải phóng mặt bằng (nếu có), thi công xây dựng công trình, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, giám sát thi công, thanh toán, quyết toán xây dựng công trình và các hoạt động khác có liên quan. Chia theo giai đoạn, thì hoạt động xây dựng gồm 03 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư (lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, kế hoạch vốn đầu tư), giai đoạn thực hiện đầu tư (khảo sát, thiết kế xây dựng công trình, giải phóng mặt bằng (nếu có), lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công, quản lý dự án), và giai đoạn kết thúc đầu tư (nghiệm thu, thanh, quyết toán đưa dự án vào khai thác sử dụng, bảo hành công trình). 13 1.1.2 Nội dung quản lý giám sát nhà nước về đầu tư xây dựng 1) Nội dung quản lý nhà nước: Nội dung quản lý nhà nước về giám sát đầu tư xây dựng bao gồm các công tác sau đây: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động xây dựng; Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng; Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng; Cấp và thu hồi giấy phép trong hoạt động xây dựng; Hướng dẫn kiểm tra, thanh tra, giải quyết tố táo, khiếu nại và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng; Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ; Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động; Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xây dựng 2) Các cơ quan quản lý nhà nước quản lý về giám sát đầu tư xây dựng: + Cấp Trung Ương: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Kho bạc, Thanh tra chính phủ. Các bộ chuyên ngành như: giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, bưu chính viễn thông + Cấp địa phương: Hội đồng nhân dân, UBND, các cơ quan liên quan: kế hoạch đầu tư, tài chính, kho bạc, xây dựng, giao thông, công nghiệp, nông nghiệp và PTNT - Cơ quan kế hoạch đầu tư (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sở kế hoạch và đầu tư, phòng tài chính kế hoạch), có chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp 14 luật và cấp quyết định đầu tư giao: tham mưu, thẩm định danh mục đầu tư, bố trí vốn đầu tư; thẩm định dự án đầu tư; thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả đâú thầu trình chủ quản đầu tư quyết định. Giám định, thanh tra, kiểm tra dự án đầu tư theo quy định. - Cơ quan tài chính (Bộ Tài chính, sở tài chính, phòng tài chính): Phối hợp cơ quan kế hoạch đầu tư cân đối bố trí vốn cho dự án; xây dựng đơn giá vật tư, vật liệu làm cơ sở lập dự toán công trình; tham mưu, thẩm định phương án, dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng; thẩm định quyết toán dự án hoàn thành; thanh tra việc quản lý sử dụng sử dụng vốn đầu tư dự án theo quy định. - Cơ quan kho bạc (Kho bạc TW, kho bạc tỉnh, kho bạc huyện): kiểm soát tạm ứng, thanh toán vốn dự án đầu tư trên cơ sở đề nghị cuả chủ đầu tư theo quy định. 3) Các cơ quan quản lý giám sát dự án Các cơ quan quản lý dự án đầu tư đất đai bao gồm: - Cấp quyết định đầu tư hay chủ quản đầu tư là tổ chức hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật. - Chủ đầu tư (thường gọi là bên A) là người chủ sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư có chức năng, nhiệm vụ: đàm phán ký kết, giám sát việc thực hiện hợp đồng; đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công theo quy định của pháp luật; dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường; yêu cầu tổ chức cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng; không thanh toán giá trị khối lượng không đảm bảo chất lượng hoặc khối lượng phat sinh không hợp lý; lựa 15 chọn nhà thầu có đủ năng lực hoạt động thi công phù hợp để thi công xây dựng công trình; tham gia cùng với UBND cấp có thẩm quyền hoặc chủ trì phối hợp với UBND cấp có thẩm quyền giải phóng mặt bằng xây dựng để giao cho nhà thầu xây dựng công trình; tổ chức giám sát thi công; kiểm tra biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sing môi trường; tổ chức nghiệm thu thanh toán, quyết toán công trình; thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết; xem xét quyết định các đề xuất có liên quan đến thiết kế của nhà thầu thi công; tôn trọng quyền tác giả thiết kế; Mua bảo hiểm công trình; lưu chữ hồ sơ công trình; bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi công, nghiệm thu không đảm bảo chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu và các hành vi vi phạm khác khác do lỗi của mình gây ra; chịu trách nhiệm về các quyết định của mình, chịu trách nhiệm về đảm bảo công trình thi công đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả; các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. - Ban quản lý dự án (thường gọi là bên A): do chủ quản đầu tư hoặc các bộ, UBND tỉnh, thành phố thành lập, có nhịêm vụ làm chủ đầu tư hoặc giúp chủ đầu tư tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ của chủ đầu quản lý dự án theo quy định của pháp luật và quyết định của chủ quản đầu tư. Có 3 loại hình ban quản lý dự án: + Ban quản lý dự án chuyên ngành: được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập và cho giao quản lý đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực, chuyên môn theo ngành. Từ cấp Trung ương đến cấp tỉnh đều có các ban này, như các ban chuyên trách quản lý xây dựng các công trình thuỷ lợi, công trình giao thông, công trình điện lực, công trình công nghiệp và dân dụngCác ban này do các Bộ, ngành TW và các sở chuyên ngành quản lý. 16 + Ban quản lý của một dự án: do cấp quyết định đầu tư thành lập khi có quyết định đầu tư dự án. Sau khi công trình hoàn thành, ban này hết nhiệm vụ và giải thể. + Ban quản lý dự án chuyên trách: được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập và giao quản lý tất cả các loại hình dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn. Các ban này thường có ở cấp huyện và một số cấp tỉnh, thành. 1.1.3 Nhà thầu trong hoạt động xây dựng (thường gọi là bên B): Là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia các quan hệ trong hoạt động xây dựng. Nhà thầu trong hoạt động xây dựng, gồm có: - Tư vấn quy hoạch, tư vấn lập dự án, khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát, tư vấn xét thầu.. - Nhà thầu xây lắp, nhà thầu cung cấp thiết bị - Tổng thầu xây dựng, gồm chủ yếu có các hình thức sau: Tổng thầu toàn bộ dự án; tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công; tổng thầu cung cấp thiết bị 1.1.4 Các bước tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu: 1) Lập kế hoạch đấu thầu: thường được lập đồng thời với việc lập dự án hoặc lập, duyệt ngay sau khi hoàn thành việc khảo sát thiết kế do chủ quản đầu tư quyết định). Căn cứ dự án được duyệt, thiết kế dự toán, tổng dự toán (nếu có), nguồn vốn của dự án; các văn bả
Luận văn liên quan