Nghiên cứu mối tương quan giữa các yếu tố môi trường và sự đa dạng thành phần loài, sinh vật lượng tảo lam ở một số ruộng lúa và ao thủy sản thuộc tỉnh Trà Vinh

Nghiên cứu về sự đa dạng thành phần loài và những tác động của các yếu tố môi trường đến sự đa dạng loài tảo lam tại một số ruộng lúa và ao thủy sản thuộc tỉnh Trà Vinh đã được tiến hành từ tháng 3/2015 đến tháng 9/2015 vào hai mùa (mưa, nắng). Kết quả ghi nhận được 49 loài tảo lam thuộc 4 bộ (Oscillatoriales, Noctoscales, Chroococcales, Synechococcales), 9 họ và 15 chi khác nhau. Trong đó, bộ Oscillatoriales là bộ chiếm ưu thế với 21 loài (42,86%), kế đến là bộ Nostoccales với 12 loài (24,49%), bộ Chroococcales với 11 loài (22,45%), còn lại thành phần loài ít nhất là bộ Synechococcales với 5 loài (10,2%). Thành phần loài ở ruộng lúa là cao nhất (28 loài) và ao tôm là thấp nhất (12 loài) trong ba loại hình thủy vực. Sự chênh lệch số loài giữa mùa nắng và mùa mưa là rất ít (mùa nắng: 35 loài, mùa mưa: 36 loài). Loài Oscillatoria rubescens Gom có mặt ở cả ba loại hình thủy vực vào cả hai mùa. Chi Oscillatoria có độ đa dạng loài cao nhất với 18 loài chiếm 36,73 %. Tất cả các địa điểm khảo sát đều có sự phân bố của tảo lam. Kết quả phân tích, đánh giá mối tương quan cho thấy yếu tố dinh dưỡng N, P, C có mối tương quan thuận và ảnh hưởng tương đối chặt chẽ đến thành phần loài tảo lam. Thành phần loài tảo lam phân bố nhiều ở các địa điểm có hàm lượng dinh dưỡng (N, P, C) cao. Khảo sát biến động mật độ trung bình loài tảo lam theo không gian và thời gian cho thấy mật độ trung bình của tảo lam tại các điểm khảo sát dao động từ 4.560 – 932.640 cá thể/lít. Cao nhất là điểm Đ8 với 932.640 cá thể/lít. Vào mùa nắng, mật độ tảo lam trung bình dao động từ 600 – 126.000 cá thể/lít. Mật độ cao nhất là loài Microcytis aeruginosa với 132.960 cá thể/lít, loài thấp nhất là loài Raphidiopsis sp với 760 cá thể/lít. Vào mùa mưa, mật độ trung bình cao nhất là loài Spirulina platensis với 126.000 cá thể/lít và thấp nhất là loài Cylindrospermopsis raciborskii với 600 cá thể/lít. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy loài Microcytis aeruginosa phát triển ở nơi có hàm lượng N và C cao và loài Spirulina platensis phát triển ở nơi có hàm lượng P cao

pdf75 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 586 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu mối tương quan giữa các yếu tố môi trường và sự đa dạng thành phần loài, sinh vật lượng tảo lam ở một số ruộng lúa và ao thủy sản thuộc tỉnh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QT6.2/KHCN1-BM17 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ ĐA DẠNGTHÀNH PHẦN LOÀI, SINH VẬT LƯỢNG TẢO LAM (CYANOPHYTA) Ở MỘT SỐ RUỘNG LÚA VÀ AO THỦY SẢN THUỘC TỈNH TRÀ VINH Chủ nhiệm đề tài: ThS. PHẠM THỊ BÌNH NGUYÊN Chức danh: Giảng viên Đơn vị: Khoa Nông nghiệp - Thủy sản Trà Vinh, ngày tháng năm 2016 ISO 9001 : 2008 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI, SINH VẬT LƯỢNG TẢO LAM(CYANOPHYTA) Ở MỘT SỐ RUỘNG LÚA VÀ AO THỦY SẢN THUỘC TỈNH TRÀ VINH Xác nhận của cơ quan chủ quản (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Chủ nhiệm đề tài (Ký, ghi rõ họ tên) Phạm Thị Bình Nguyên Trà Vinh, ngày tháng năm 2016 ISO 9001 : 2008 3 TÓM TẮT Nghiên cứu về sự đa dạng thành phần loài và những tác động của các yếu tố môi trường đến sự đa dạng loài tảo lam tại một số ruộng lúa và ao thủy sản thuộc tỉnh Trà Vinh đã được tiến hành từ tháng 3/2015 đến tháng 9/2015 vào hai mùa (mưa, nắng). Kết quả ghi nhận được 49 loài tảo lam thuộc 4 bộ (Oscillatoriales, Noctoscales, Chroococcales, Synechococcales), 9 họ và 15 chi khác nhau. Trong đó, bộ Oscillatoriales là bộ chiếm ưu thế với 21 loài (42,86%), kế đến là bộ Nostoccales với 12 loài (24,49%), bộ Chroococcales với 11 loài (22,45%), còn lại thành phần loài ít nhất là bộ Synechococcales với 5 loài (10,2%). Thành phần loài ở ruộng lúa là cao nhất (28 loài) và ao tôm là thấp nhất (12 loài) trong ba loại hình thủy vực. Sự chênh lệch số loài giữa mùa nắng và mùa mưa là rất ít (mùa nắng: 35 loài, mùa mưa: 36 loài). Loài Oscillatoria rubescens Gom có mặt ở cả ba loại hình thủy vực vào cả hai mùa. Chi Oscillatoria có độ đa dạng loài cao nhất với 18 loài chiếm 36,73 %. Tất cả các địa điểm khảo sát đều có sự phân bố của tảo lam. Kết quả phân tích, đánh giá mối tương quan cho thấy yếu tố dinh dưỡng N, P, C có mối tương quan thuận và ảnh hưởng tương đối chặt chẽ đến thành phần loài tảo lam. Thành phần loài tảo lam phân bố nhiều ở các địa điểm có hàm lượng dinh dưỡng (N, P, C) cao. Khảo sát biến động mật độ trung bình loài tảo lam theo không gian và thời gian cho thấy mật độ trung bình của tảo lam tại các điểm khảo sát dao động từ 4.560 – 932.640 cá thể/lít. Cao nhất là điểm Đ8 với 932.640 cá thể/lít. Vào mùa nắng, mật độ tảo lam trung bình dao động từ 600 – 126.000 cá thể/lít. Mật độ cao nhất là loài Microcytis aeruginosa với 132.960 cá thể/lít, loài thấp nhất là loài Raphidiopsis sp với 760 cá thể/lít. Vào mùa mưa, mật độ trung bình cao nhất là loài Spirulina platensis với 126.000 cá thể/lít và thấp nhất là loài Cylindrospermopsis raciborskii với 600 cá thể/lít. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy loài Microcytis aeruginosa phát triển ở nơi có hàm lượng N và C cao và loài Spirulina platensis phát triển ở nơi có hàm lượng P cao. Từ khóa: tảo lam, ao tôm, ao cá, ruộng lúa, tỉnh Trà Vinh. Abstract The study of the diversity of species and the impact of environmental factors on species diversity of blue – green algae in some rice field and aquaculture ponds of Tra Vinh province was conducted from January to March 2015 on two seasons (rain, sun). Results recorded 49 species of algae Lam 4 ministry (Oscillatoriales, Noctoscales, Chroococcales, Synechococcales), 9 family and 15 different varieties. Inside, the Oscillatoriales is the dominant with 21 species (42.86%), followed by the Nostoccales with 12 species (24.49%), with 11 species of Chroococcales (22.45%), the rest of species at least 5 species of Synechococcales with (10.2%). Species 4 composition in rice fields is the highest (28 species) and ponds are the lowest (12 species) in 03 type of water body. The difference between the species in the dry season and the rainy season was little (dry season: 35 species, season: 36 species). Oscillatoria rubescens Gom species present in 03 type of the waterbody in both seasons. Oscillatoria was the highest species diversity with 18 species, accounting for 36.73%. All study sites was the distribution of blue – green algae. The results of analysis and evaluation of the correlation showed nutrient elements N, P, C has a positive correlation and relatively strong influence on blue – green algae species composition. Number of species of blue – green algae distribution in locations many nutrient content (N, P, C) high. Survey average density fluctuations algae species in space and time shows the average density of blue – green algae in the survey ranged from 4.560-932.640 individuals/liter. At D8 is the highest point to 932.640 individuals/liter. In the dry season, the average density of blue – green algae ranged from 600 - 126.000 individuals/liter. The highest density was Microcytis aeruginosa species with 132.960 individuals/liter, the lowest was Raphidiopsis sp species with 760 individuals/liter. In the rainy season, the highest average density was Spirulina platensis species to 126.000 individuals/liter and the lowest was Cylindrospermopsis raciborskii species with 600 individuals/liter. The study results also showed that Microcytis aeruginosa species developed where nitrogen and high C and Spirulina platensis species grow in areas with high P content. Key words: blue – green algae, rice fields, fish ponds, shrimp ponds, Trà Vinh province. 5 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................... 7 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ................................... 7 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... 8 PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 9 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 9 2. Tổng quan nghiên cứu .......................................................................... 10 2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................. 10 2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam................................................... 10 2.3. Đặc điểm chung của Tảo lam ......................................................... 12 3. Mục tiêu ............................................................................................... 25 4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu .................................. 25 4.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................. 25 4.2 Quy mô nghiên cứu ........................................................................ 27 4.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 27 PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................... 31 Chương 1: Kết quả khảo sát địa điểm nghiên cứu và ................................ 31 đo đạc các chỉ tiêu môi trường .................... Error! Bookmark not defined. 1.1. Kết quả khảo sát địa điểm và chọn địa điểm nghiên cứu ................ 31 1.2. Kết quả đo đạc các chỉ tiêu môi trường .......................................... 31 Chương 2: Khảo sát đa dạng thành phần loài tảo lam ............................... 34 2.1. Thành phần loài tảo lam ở các địa điểm khảo sát tại Trà Vinh ....... 34 2.2. Bộ sưu tập hình ảnh tảo lam.......................................................... 37 2.3. Biến động thành phần loài theo không gian và thời gian ................ 60 2.4. Kết quả phân tích, đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố môi trường và thành phần loài tảo lam. ........................................................ 60 Chương 3: Khảo sát biến động sinh vật lượng tảo lam .............................. 63 3.1. Biến động mật độ tảo lam theo mùa và địa điểm khảo sát .............. 63 3.2 Kết quả phân tích, đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố môi trường và sinh vật lượng tảo lam tại các địa điểm khảo sát. .................. 66 PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................... 69 1. Kết luận ................................................................................................ 69 2. Kiến nghị .............................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 70 Phụ lục 1: Hình ảnh dụng cụ và địa điểm thu mẫu ..................................... 733 Phụ lục 2: Số liệu thô các kết quả đo đạc và phân tích chỉ tiêu môi trường tại 16 điểm thu qua 2 mùa .......................................................................... 764-76 6 Phụ lục 3: Số liệu thống kê mối tương quan của các yếu tố môi trường và thành phần loài, sinh vật lượng tảo lam ................................................... 77-78 Phụ lục 4: Chỉ số đa dạng loài ở các thủy vực79 Phụ lục 5: Bảng ANOVA các chỉ tiêu môi trường ..................................... 810 Phụ lục 6: Số liệu thô trong phân tích định lượng tảo lam qua hai mùa. 843-96 7 DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Số trang Bảng 1: Địa điểm được tiến hành khảo sát và thu mẫu tảo lam tại Trà Vinh 26-27 Bảng 2: Kết quả giá trị trung bình của các chỉ tiêu thủy lý hóa qua hai mùa 31 Bảng 3: Kết quả giá trị trung bình các chỉ tiêu về dinh dưỡng 32 Bảng 4: Danh mục thành phần loài và sự phân bố của tảo lam ở Trà Vinh 34-36 Bảng 5: Danh mục các loài tảo lam sản sinh độc tố khảo sát tại Trà Vinh 37 Bảng 6: Kết quả đánh giá mối tương quan giữa các chỉ tiêu môi trường và thành phần loài tảo lam vào mùa nắng 61 Bảng 7: Kết quả đánh giá mối tương quan giữa các chỉ tiêu môi trường và thành phần loài tảo lam vào mùa mưa 61 Bảng 8: Kết quả mật độ trung bình các loài tảo lam vào hai mùa 63-64 Bảng 9: Mật độ trung bình của các loài tảo lam tại hai điểm (Đ8, Đ4) có thành phần và sinh vật lượng cao 65-66 Bảng 10: Kết quả đánh giá mối tương quan giữa các chỉ tiêu môi trường và sinh vật lượng tảo lam vào mùa mưa 66 Bảng 11: Kết quả đánh giá mối tương quan giữa các chỉ tiêu môi trường và sinh vật lượng tảo lam vào mùa nắng 68 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Tên biểu đồ Số trang Hình 1: Biến động thành phần loài tảo lam qua hai mùa mưa và nắng tại các địa điểm khảo sát ở Trà Vinh 60 Hình 2: Mật độ trung bình tảo lam theo địa điểm khảo sát 64 8 LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin cảm ơn gia đình đã giúp đỡ động viên và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Chân thành cảm ơn Quý lãnh đạo và anh, chị, em đồng nghiệp Khoa Nông nghiệp - Thủy sản đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Phòng Khoa học Công nghệ, phòng Kế hoạch – Tài vụ đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong việc hướng dẫn các thủ tục, hồ sơ thanh toán nghiệm thu và viết báo cáo đề tài theo đúng qui định. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn thân thiết đến Chị Nguyễn Thị Trúc Linh và Anh Mai Văn Hoàng đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu mẫu ngoài thực địa. Trà Vinh, ngày .. tháng . năm 2016 Tác giả PHẠM THỊ BÌNH NGUYÊN 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trà Vinh là một tỉnh nằm kẹp giữa Sông Tiền và Sông Hậu, là hai nhánh sông lớn của Đồng bằng Sông Cứu Long. Hàng năm, Trà Vinh được phù sa bồi đắp từ hai con sông lớn nên có tiềm năng rất lớn về nông nghiệp. Thêm vào đó, phía Đông giáp với Biển Đông – là vùng đất liền giáp biển nên Trà Vinh là tỉnh có nhiều thế mạnh về nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản, nhất là nuôi tôm nước lợ và đang là một trong những tỉnh nuôi tôm công nghiệp nhiều nhất vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Năm 2014, tổng diện tích thả nuôi tôm trên toàn tỉnh là 16.861 ha (tăng trưởng bình quân 65,7%/năm). Tuy nhiên, đến năm 2015, diện tích tôm nuôi chính vụ 2015 của tỉnh Trà Vinh chỉ đạt gần 52% kế hoạch, sản lượng tôm nuôi giảm gần 10.000 tấn so cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là do biến đổi khí hậu, thời tiết thất thường ảnh hưởng môi trường, dịch bệnh phát triển khiến tôm chết hàng loạt. (Thuysanvietnam.com.vn). Một trong những nguyên nhân nội tại xảy ra trong môi trường ao nuôi là sự phát triển của một số loài vi tảo độc có ảnh hưởng đến chất lượng nước và tạo điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh xảy ra trên tôm. Bên cạnh những loài vi tảo có lợi như tảo lục, khuê tảo thì tảo lam được xem là tảo có hại đối với môi trường ao nuôi thủy sản. Tảo lam (Blue-green algae) hay Thanh tảo (Cyanophyta) – Vi khuẩn Lam (Cyanobacteria) có mặt hầu hết các thủy vực nước ngọt, lợ, mặn và kể cả môi trường trên cạn. Tảo lam phát triển được ở cả những vùng có khí hậu ấm áp đến cả những vùng bắc cực giá rét. Chúng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tuần hoàn hóa sinh của nhiều yếu tố, tham gia vào cấu trúc, chức năng và đa dạng sinh học của cộng đồng thủy sinh vật. Cùng với vi tảo, tảo lam cung cấp năng lượng sơ cấp cho sinh quyển đồng thời giải phóng một lượng lớn oxy vào trong không khí thông qua quá trình quang hợp và trao đổi chất (Đào Thanh Sơn & ctv, 1985). Một số loài tảo lam (Sprirulina platensis, S.maxima...) giàu protein, vitamin và một vài axit béo thiết yếu như glyceraldehide, polysaccharides, sulfolipids và glycolipids, giàu carotenoid nên nó được ứng dụng nhiều trong việc dùng làm thức ăn, mỹ phẩm, dược phẩm, thực phẩm chức năng (Vũ Ngọc Út, Dương Thị Hoàng Oanh, 2013). Trong nông nghiệp, nhờ vào khả năng cố định đạm mà tảo lam (Anabaena azolla) được sử dụng để làm phân bón cho cây trồng và đất thay thế lượng đạm hóa học. Nếu dùng Tảo lam cố định đạm có thể giảm thiểu lượng phân bón cho lúa tới 15% (Nguyễn Anh Tuấn,1994). Tuy nhiên, một số tảo lam (Microcystis, Anabaena, Oscillatoria,. ) khi phát triển mạnh trong ao hồ sẽ làm thành lớp váng xanh dày đặc, gây độc đối với tôm cá, sinh vật phù du và các loại thủy sinh vật khác, gây thiếu oxy, phát triển các quá trình kỵ khí trong thủy vực. Hình thành các chất độc như phenol, indol, các khí độc như CO2, NH3, H2S,..làm nhiễm bẩn nước. Sự phát triển dày đặc sẽ làm cản trở hoạt 10 động bơi lội của cá, tôm đặc biệt đối với tảo sợi (trừ chi sprirulina), làm cho phần lớn cá bị chết ngay trong vùng có Tảo lam nở hoa. Khi Tảo lam xuất hiện nhiều trong ao nuôi sẽ làm cho tôm nuôi có mùi hôi, đồng thời còn là nhóm thải ra chất nhờn ở màng tế bào có thể gây tắc nghẽn mang của tôm. Một số trường hợp tôm bị phân trắng thường tìm thấy nhóm tảo này trong đường ruột tôm ở dạng chưa tiêu hóa. Tảo lam có vai trò quan trọng và nhiều tác động, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản nên nó được xem là ngành tảo thu hút sự quan tâm khảo sát và nghiên cứu của các nhà khoa học. Đặc biệt đối với tỉnh Trà Vinh là tỉnh có thế mạnh về hai lĩnh vực trên thì việc tìm hiểu về Tảo lam là cần thiết. Chính vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu mối tương quan giữa các yếu tố môi trường và sự đa dạng thành phần loài, sinh vật lượng Tảo lam (Cyanophyta) ở một số ruộng lúa và ao thủy sản thuộc tỉnh Trà Vinh” được đề xuất và thực hiện nhằm cung cấp thêm những minh chứng về sự đa dạng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự đa dạng của Tảo lam để làm nguồn dữ liệu cơ sở cho những nghiên cứu ứng dụng về việc khai thác các đối tượng giống, loài Tảo lam có lợi hay những nghiên cứu về các biện pháp khắc phục những giống, loài Tảo lam có hại đối với nghề nuôi trồng thủy sản ở Trà Vinh. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới Một số nghiên cứu về Tảo lam ở các thủy vực nước ngọt trên thế giới như về phân loại, đa dạng sinh học và các Tảo lam gây nở hoa. Bên cạnh đó, Tảo lam còn được đề cập đến trong các nghiên cứu về phiêu sinh thực vật như nghiên cứu sự thay đổi theo không gian và thời gian, hay mối tương quan giữa phiêu sinh thực vật và các yếu tố môi trường. Tuy nhiên, đó là những nghiên cứu chung về tảo, trong đó có tảo lam. Một số công trình nghiên cứu riêng cho ngành tảo lam kể đến là: Nghiên cứu của T.v Desikachary, Ph. D, F.A. Sc (1959) tác giả viết về ngành Tảo lam (Cyanophyta): các đặc điểm hình thái, sinh học, nguồn gốc, phân bố, phân loại, khóa định loại Tảo lam. Nghiên cứu của Komarek J., Anagnostidis K., (1999); (2005) tác giả viết về các đặc điểm và khóa định loại Tảo lam nhân sơ bộ Chroococcales và Oscillatoriales.... 2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam `Một số công trình nghiên cứu trước đây khảo sát và định danh các loài tảo lam ở các địa điểm thuộc miền bắc, trung, nam Việt Nam, bổ sung cho bảng danh mục các loài tảo lam ở Việt Nam và trên thế giới. 11 Nghiên cứu đầu tiên về Tảo lam ở Việt Nam là tác giả Frémy (1927), đã công bố 3 “loài” Tảo lam ở Việt Nam. Người Việt Nam công bố kết quả đầu tiên chuyên về Tảo lam là Cao Ngọc Phượng (1964), tác giả đã viết về 23 loài Tảo lam trên mặt đất ở Sài Gòn và Đà Lạt. Nhà tảo học Hungary Hortobagyi (1967 – 1969) đã xác định 24 “loài” Tảo lam khi phân tích nước hồ Hoàn Kiếm vào thời điểm nở hoa. Phạm Hoàng Hộ (1963, 1964, 1968) nghiên cứu thủy vực ruộng lúa, kênh ao tỉnh Cần Thơ đã đưa ra danh mục 39 “loài” Tảo, trong đó Tảo lam – 30 “loài”, Tảo Lục – 2 “loài”, Tảo thuộc họ Characeae – 7 “loài”. Phùng Thị Nguyệt Hồng, T.C. Tiến & N.T.N.Tuyết (1977) nghiên cứu thành phần giống, “loài” Tảo lam của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long trong các ruộng lúa để nghiên cứu khả năng sử dụng các Tảo lam giàu đạm vào công tác bón ruộng và làm thức ăn cho gia súc. Shirota (1963, 1966) trong chương trình nghiên cứu hải ngoại của Nhật Bản đã công bố quyển sách về sinh vật nổi Nam Việt Nam với 388 taxon “loài” và dưới “loài”, trong đó Tảo mắt – 57 “loài”, Tảo lục – 152 “loài”, Tảo lam – 29 “loài”, Tảo silic – 103 “loài”, Tảo roi lệch – 4 “loài”, Tảo vàng – 43 “loài”. Năm 1982, Dương Đức Tiến trong nghiên cứu điều tra các sinh thái thủy vực nước ngọt Việt Nam công bố 1.403 các taxon “loài” và dưới “loài”, trong đó Tảo lục - 530 “loài”, Tảo silic - 388 “loài”, Tảo lam - 344 “loài”, Tảo mắt - 78, Tảo giáp – 30 “loài” , Tảo vàng ánh - 14 “loài”, Tảo vòng - 9 “loài” , Tảo vàng - 5 “loài” và Tảo đỏ - 4 “loài”. Năm 2003, Nguyễn Văn Tuyên đã nghiên cứu về sự Đa dạng sinh học Tảo trong thủy vực nội địa Việt Nam. Kết quả đã định danh được 1.539 “loài” trong khu hệ tảo nước ngọt Việt Nam, đưa ra được bảng danh mục tảo nội địa Việt Nam. Trong đó, Tảo lam gồm 3 lớp: Chroococceae, Chamaesiphoneae và Hormogoneae; 6 bộ: Chroococcales, Pleurocapsales, Stigonematales, Nostocales, Dermocarpales, Tubiellales; 25 họ với 236 “loài”. Nghiên cứu sự phân bố thành phần “loài” Tảo lam ở khu dự trữ sinh quyển Nam cát Tiên và Đồng tháp Mười của Nguyễn Văn tuyên (2003) đã đưa ra bảng danh mục như sau: Khu dự trữ sinh quyển Nam Cát Tiên: 3 lớp (Chroococceae, Chamaesiphoneae và Hormogoneae); 4 bộ (Chroococcales, Pleurocapsales, Stigonematales, Nostocales) và 02 bộ phụ (Symmetreae, Asymmetreae); 14 họ với 52 “loài”. Vùng Đồng Tháp Mười: 3 lớp (Chroococceae , Chamaesiphoneae và Hormogoneae), 5 bộ (Chroococcales, Oscillateriales, Dermocarpales, Nostocales, Tubiellales); 15 họ với 65 “loài”. 12 Một số công trình nghiên cứu, đề tài khoa học đăng tạp chí và báo cáo Hội nghị Việt Nam, như sau: Năm 2007, Lưu Thị Thanh Nhàn & Nguyễn Ngọc Lâm đã nghiên cứu về chi Microcystis ở hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai. Công trình này đã mô tả 9 loài thuộc chi Microcystis cung cấp một số dữ liệu cơ sở khoa học về chi này trong ngành tảo lam. Năm 2008, một số công trình của Hoàng Phương Hà, Trần Văn Nhị, Lê Quang Huấn đã nghiên cứu một số đặc điểm của một số loài tảo lam thuộc chi Anabeana phân lập từ ruộng lúa Việt Nam đã phân lập và lập cây phân loại một số chủng tảo lam