Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy ép chấn tôn thủy lực 1200t dùng trong đóng tàu thủy cỡ lớn

Nền kinh tế Việt Nam đã v-ợt qua giai đoạn khó khăn, tốc độ tăng tr-ởng ngày càng cao, chất l-ợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của một số lĩnh vực và sản phẩm có chuyển biếnlớn. Ba năm liền tốc độ tăng tr-ởng kinh tế năm sau cao hơn năm tr-ớc, cụ thể năm 2001 tăng 6,9%, năm 2002 tăng 7,04%, năm 2003 tăng 7,24%, năm 2004 tăng 7,5%. Danh mục các sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị tr-ờng ngày càng đ-ợc mở rộng, một số sản phẩm th-ơng hiệu Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trong cơ cấu nền kinh tế tỷ trọng nông nghiệp , tỷ trọng công nghiệp tiếp tục tăng. Các ngành kinh tế chuyển dịch theo h-ớng tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại. Với tốc độ chuyển giao công nghệ của một số ngành có b-ớc tiến rõ rệt.

pdf127 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3983 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy ép chấn tôn thủy lực 1200t dùng trong đóng tàu thủy cỡ lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tập đoàn kinh tế vinashin công ty công nghiệp tàu thủy nam triệu báo cáo tổng kết đề tài theo nghị định th− nghiên cứu thiết kế chế tạo máy ép chấn tôn thủy lực 1200t dùng trong đóng tàu thủy cỡ lớn chủ nhiệm đề tài: kS nguyễn văn canh 5985 23/8/2006 Hải phòng – 2006 Phiếu đăng ký vμ giao nộp kết quả nghiên cứu KHCN 1- Tên đề tài: Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy ép chấn tôn 1.200T dùng trong đóng tμu thuỷ cỡ lớn. 2- Mã số: Đề tài NCKH theo NĐ119. 3- Cấp đề tài: Nhà n−ớc 4- Cơ quan chủ trì đề tài: Công ty công nghiệp tμu thủy Nam Triệu. Địa chỉ: Xã Tam H−ng - Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng. Điện thoại: 031.775533 Fax: 031.875135 5- Cơ quan cấp trên trực tiếp. 6- Bộ, địa ph−ơng chủ quản: Bộ Khoa học và công nghệ. Địa chỉ: Số 39-Trần H−ng Đạo – Hà Nội 7- Tổng kinh phí: 7.941 triệu đồng Trong đó: Từ Ngân sách Nhà n−ớc: 1.000.0000 đồng 8- Thời gian thực hiện: 30 tháng, từ tháng 6/2003 đến tháng 12/2005. 9- Chủ nhiệm đề tài: K.S Nguyễn Văn Canh Địa chỉ liên hệ: Tam H−ng – Thuỷ Nguyên – Hải Phòng Điện thoại: 031.775533-124 Fax: 031.875135 10- Danh sách cá nhân tham gia nghiên cứu Họ và tên Học hàm, học vị - Bùi Minh Điệu Kỹ s− máy- Công ty CNTT Nam Triệu - Vũ Văn Quân Kỹ s− máy- Công ty CNTT Nam Triệu - Bùi Đình Hiến Kỹ s− điện - Công ty CNTT Nam Triệu - Nguyễn Đức Dục Kỹ s− vỏ - Công ty CNTT Nam Triệu - Đào Văn Ngoãn Kỹ s− - Công ty CNTT Nam Triệu - Nguyễn Thị Dung Kỹ s− - Công ty Cơ khí Quang Trung - Nguyễn Xuân Thắng Kỹ s− - Công ty Cơ khí Quang Trung - Phạm Tr−ờng Tam Kỹ s− - Viện KHCN tàu thuỷ 11- Bảo mật thông tin: Phổ biến hạn chế 12- Tóm tắt kết quả nghiên cứu * Về giải pháp khoa học – công nghệ Trong đề tài đ−a ra ph−ơng pháp tính toán thiết kế máy có lực ép lớn 1.200T và ép đ−ợc mọi toạ độ trên bàn ép. Đ−a ra đ−ợc các quy trình công nghệ chế tạo các bộ phận của máy ép thuỷ lực (đặc biệt là hệ thống thuỷ lực) trên cơ sở sử dụng các thiết bị tiên tiến. * Về ph−ơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu các tài liệu về các máy ép thuỷ lực hiện đại trên thế giới, nghiên cứu thực trạng công nghệ của một số Nhà máy đóng tàu và của riêng Công ty CNTT Nam Triệu để đ−a ra mô hình máy ép chấn tôn thuỷ lực 1.200T phù hợp. - Đội ngũ kỹ s− tiếp cận với công nghệ tiên tiến, hiện đại áp dụng vào sản xuất. Khẳng định chúng ta hoàn toàn có thể thiết kế, chế tạo máy ép thuỷ lực với kích th−ớc, công suất lớn hơn nữa với ciing nghệ tiến tiến, hiện đại hơn. - Các dạng sản phẩm đã tạo ra + Sản phẩm của đề tài là máy ép chấn tôn thuỷ lực 1.200T đạt đ−ợc các chỉ tiêu kỹ thuật: + Kích th−ớc máy: Dài x rộng x cao : 13 x 3.8 x 4.6 (m) + Tốc độ ép: 12m/phút + Tổng công suất: 60 kw + Các dạng chày cối ép: 4 bộ + Di chuyển đầu ép: Mọi toạ độ trên bàn ép. + Điều khiển biến tần, màn hình tinh thể lỏng. + Số quy trình công nghệ kỹ thuật tạo ra: 15 quy trình Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Văn Canh Hải phòng, ngày tháng năm 2006 Thủ tr−ởng Cơ quan chủ trì đề tài 1 Bμi tóm tắt Thực hiện phát triển đề án, Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam với hơn 60 đơn vị thành viên trong đó có 25 đơn vị thành viên trực tiếp đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ đã và đang đóng thành công các con tàu có trọng tải khá lớn, b−ớc đầu đã khẳng định đ−ợc uy tín và vị trí trong lĩnh vực tàu thuỷ khu vực thế giới nh−: tàu hàng 15000 tấn, ụ nổi 14000 tấn, tàu dầu 13500 tấn và đang triển khai đóng tàu trở sàlan LASH 10900 tấn, tàu trở hàng 53000 tấn xuất khẩu sang v−ơng quốc Anh. Muốn đóng đ−ợc những loại tàu lớn này đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ thì các nhà máy đóng tàu phải trang bị cho mình các thiết bị máy móc trong đó các loại máy uốn, lốc tôn, ép chấn tôn thuỷ lực cỡ lớn là không thể thiếu đ−ợc. Do đó công ty Công Nghiệp tầu thuỷ Nam Triệu, đã mạnh dạn chế tạo máy ép chấn tôn cỡ lớn để phục vụ quá trình đóng tàu và sửa chữa tàu. Với quan điểm máy ép chấn tôn phải ép đ−ợc các loại tôn có chiều dầy từ 50ữ70mm (kích th−ớc lớn ), do đó bàn máy phải có kích th−ớc lớn. Đầu ép phải di chuyển đ−ợc tới các vị trí khác trên bàn ép và tại các vị trí này máy ép đều phải ép đ−ợc. Chính vì điều đó đã thúc đẩy đội ngũ kỹ s− của Công ty CNTT Nam Triệu bắt tay vào công việc nghiên cứu và chế tạo loại máy ép chấn tôn cơ lớn để phục vụ đống tàu. Việc chế tạo thành công máy ép 1200T đầu tiên ở Việt Nam, ngoài việc đáp ứng để đóng các con tàu có trọng tải cơ lớn. Nó còn góp phần nâng cao trình độ nhận thức và khả năng nghiên cứu của đội ngũ kỹ s−, trong việc nghiên cứu chế tạo các thiết bị. Đồng thời liên kết giữa các ngành công nghiệp Cơ, Điện , Thuỷ lực, chính vì điều này đã mang lại hiệu quả tiết kiệm ngoại tệ cho đất n−ớc. 2 Mục lục STT Đề mục Trang 1 Bài tóm tắt 1 2 Lời mở đầu Ch−ơng I: Nghiên cứu phân tích sản phẩm, tài liệu n−ớc ngoài để chọn mô hình phù hợp với điều kiện việt nam. 1.1. Nghiên cứu tổng quan về máy ép chấn tôn 1200T. 1.2. Nghiên cứu cấu tạo của máy ép 1200T. 1.3. Nghiên cứu phân tích tính năng của máy ép chấn tôn 1200T. 1.4. Nghiên cứu phân tích nguyên vật liệu chế tạo máy ép 1200T. 3 1.5. Lựa chọn mô hình thích hợp nhất. Ch−ơng II: Điều tra đánh giá hiện trạng công nghệ thiết bị của một số nhà máy trong n−ớc để phân tích khả năng công nghệ chế tạo. 2.1. Điều tra đánh giá hiện trạng công nghệ của một số nhà máy. 2.2. Đánh giá năng lực công nghệ của riêng công ty. 4 2.3. Nghiên cứu quy trình sản xuất của công ty. Ch−ơng III: Nghiên cứu thiết kế máy ép chấn tôn 1200T 3.1 Chọn công thức và ph−ơng thức tính toán thiết kế máy 3.2 Nghiên cứu sơ đồ tổng thể của máy. 3.3 Xác định điều kiện của máy. 3.4. Đánh giá hiệu quả của máy với công nghệ đóng, sửa chữa tầu và gia công cơ khí 3.5.Tính toán thông số kỹ thuật của máy. 3 3.6. Nghiên cứu, tính toán lựa chọn xylanh, bơm thuỷ lực phù hợp với máy ép chấn tôn 1200T. 3.7 Thiết kế và vẽ các bản vẽ chế tạo kết cấu bàn ép 1200T. 3.8 Thiết kế và vẽ các bản vẽ chế tạo kết cấu khung dầm ép 1200T. 3.9 Thiết kế cụm truyền động cơ khí. Cụm di chuyển ngang Cụm di chuyển dọc 3.10. Phân tích lựa chọn hệ thống điều khiển. 5 3.11. Thiết kế và các vẽ bản vẽ chế tạo chày, cối ép. Ch−ơng IV: Xây dựng quy trình công nghệ chế tạo lắp ráp, kiểm tra bảo d−ỡng. 4.1. Quy trình công nghệ gia công bàn ép của máy. 4.2. Quy trình công nghệ gia công thân dầm của máy. 4.3. Quy trình công nghệ gia công các chi tiết và cum di chuyển ngang dọc của máy. 4.4. Quy trình công nghệ gia công các dạng chày cối ép của máy ( thiết kế chế tạo 04 dạng) 4.5. Quy trình lắp ráp tổng thể của máyép chấn tôn 1200T. 4.6. Quy trình kiểm tra 4.7. Quy trình thử các chi tiết và toàn máy. 6 4.8. Quy trình vận hành và bảo d−ỡng máy. Lời cảm ơn 4 Lời mở đầu Máy ép chấn tôn 1200T là loại công cụ rất quan trọng phục vụ trong lĩnh vục đóng mới, sửa chữa tầu thuỷ và lĩnh vực gia công kết cấu cơ khí. Máy ép 1200T có khả năng gia công đ−ợc các chi tiết dạng L, dạng U, dạng nửa cầu, các dạng cong nhiều chiều…. Tuỳ theo công nghệ của sản phẩm yêu cầu. Trong thời kỳ hiện nay và những năm tiếp theo ngành công nghiệp tầu thuỷ đ−ợc đặc biệt quan tâm phát triển với quy mô lớn và tốc độ phát triển nhanh để theo kịp khu vực và thế giới. Vì vậy để đóng đ−ợc những con tầu có trọng tải lớn và gia công các kết cấu có độ dầy lớn, chi tiết có độ phức tạp nhất phải có máy ép chấn tôn loại lớn mới đáp ứng đ−ợc. Trên thế giới có rất nhiều hãng sản xuất máy ép thuỷ lực đó là SICMI ( ITALIA), WARTSILA (Phần Lan )…các hãng này chế tạo máy ép chấn tôn thuỷ lực nổi tiếng với chất l−ợng tốt, đã đ−ợc sử dụng rất nhiều trong ngành công nhiệp đóng tàu và các ngành cơ khí khác. Những thông tin về lý thuyết tính toán thì hạn chế và có giá thành rất cao vì phải nhập ngoại trọn bộ Tổng quan nền kinh tế Việt Nam phát triển những năm vừa qua cho chúng ta thấy việc đầu t− cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh sự phát triển các ngành công nghiệp Cơ khí và các ngành công nghiệp khác là tất yếu. Việc phát triển ngành cơ khí chế tạo để sản xuất ra những thiết bị máy móc phục vụ cho các ngành công nghiệp nhất là cơ khí đóng tàu không thể thiếu đ−ợc. Riêng về ngành đóng tàu Việt Nam đang đ−ợc chính phủ quan tâm định h−ớng đầu t− thành ngành trọng điểm, đặc biệt là quyết định số 1420/QĐTTg của Thủ t−ớng chính phủ ngày 2/1/2001 về việc phê duyệt đề án phát triển Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001 ữ2010, trong đó mục tiêu quy hoạch của ngành nêu rõ “ xây dựng và phát triển ngành Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đáp ứng đ−ợc nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội 5 đất n−ớc, củng cố an ninh quốc phòng đồng thời đáp ứng đ−ợc yêu cầu đổi mới cơ cấu đội tàu quốc gia và có sản phẩm tàu thuỷ xuất khẩu ra n−ớc ngoài. Phấn đấu đến năm 2010 đ−a Việt Nam trở thành quốc gia có nền công nghiệp tàu thuỷ phát triển vào loại trung bình tiên tiến trong khu vực”. Thực hiện phát triển đề án, Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam với hơn 60 đơn vị thành viên trong đó có 25 đơn vị thành viên trực tiếp đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ đã và đang đóng thành công các con tàu có trọng tải khá lớn, b−ớc đầu đã khẳng định đ−ợc uy tín và vị trí trong lĩnh vực tàu thuỷ khu vực và thế giới nh−: tàu hàng 15000 tấn, ụ nổi 14000 tấn, tàu dầu 13500 tấn và đang triển khai đóng tàu trở sàlan LASH 10900 tấn, tàu trở hàng 53000 tấn xuất khẩu sang v−ơng quốc Anh. Muốn đóng đ−ợc những loại tàu lớn này đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ thì các nhà máy đóng tàu phải trang bị cho mình các thiết bị máy móc trong đó các loại máy uốn, lốc tôn, ép chấn tôn thuỷ lực cỡ lớn là không thể thiếu đ−ợc. 6 Ch−ơng I : Nghiên cứu phân tích sản phẩm, tài liệu n−ớc ngoài để chọn mô hình phù hợp với điều kiện việt nam. 1.1 Nghiên cứu tổng quan về máy ép chấn tôn thuỷ lực Nền kinh tế Việt Nam đã v−ợt qua giai đoạn khó khăn, tốc độ tăng tr−ởng ngày càng cao, chất l−ợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của một số lĩnh vực và sản phẩm có chuyển biến lớn. Ba năm liền tốc độ tăng tr−ởng kinh tế năm sau cao hơn năm tr−ớc, cụ thể năm 2001 tăng 6,9%, năm 2002 tăng 7,04%, năm 2003 tăng 7,24%, năm 2004 tăng 7,5%. Danh mục các sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị tr−ờng ngày càng đ−ợc mở rộng, một số sản phẩm th−ơng hiệu Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trong cơ cấu nền kinh tế tỷ trọng nông nghiệp , tỷ trọng công nghiệp tiếp tục tăng. Các ngành kinh tế chuyển dịch theo h−ớng tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại. Với tốc độ chuyển giao công nghệ của một số ngành có b−ớc tiến rõ rệt. Trong những năm vừa qua, nhà n−ớc đã, đang và chuẩn bị xây dựng có chọn lọc một số cơ sở quan trọng về công nghiệp cơ bản nh− năng l−ợng, chế tạo cơ khí, cán thép, xi măng, nhất là công nghiệp cơ khí mỗi năm tăng bình quân 17,7%. Để tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh hơn ở giai đoạn tiếp theo, nhà n−ớc đã ban hành nhiều cơ chế chính sách để tháo gỡ những v−ớng mắc, khởi động nguồn lực trong nhân dân, đầu t− và phát triển sản xuất kinh doanh. Những năm tới đây, chúng ta đang tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Quan hệ kinh tế quốc tế tiếp tục đ−ợc củng cố và mở rộng. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam phát triển trong những năm qua cho chúng ta thấy việc đầu t− cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh sự phát triển của các ngành công nghiệp, cơ khí và các ngành công nghiệp khác là tất yếu. Việc phát triển ngành cơ khí chế tạo để sản xuất ra những thiết bị máy móc phục vụ cho các ngành công nghiệp nhất là cơ khí đóng tàu không thể thiếu đ−ợc. Riêng về ngành đóng tàu Việt Nam đang đ−ợc chính phủ quan tâm, định h−ớng, đầu t− thành ngành kinh tế trọng điểm, đặc biệt là quyết định số 7 1420/QĐTTg của thủ t−ớng chính phủ ngày 2/1/2001 về việc phê duyệt đề án phát triển công ty CNTT Việt Nam giao đoạn 2001 ữ 2010, trong đó mục tiêu quy hoạch của ngành nêu rõ “ Xây dựng và phát triển ngành công nghệp tàu thuỷ Việt Nam đáp ứng đ−ợc nhu cầu phát triển kinh tế – x∙ hội, đật n−ớc, củng cố an ninh quốc phòng đồng thời đáp ứng đ−ợc yêu cầu đổi mới cơ cấu đội tàu quốc gia và có sản phẩm tàu thuỷ xuất khẩu ra n−ớc ngoài. Phấn đấu năm 2010 đ−a Việt Nam trở thành quốc gia có nền công nghiệp tàu thuỷ phát triển vào loại trung bình tiên tiến trong khu vực ”. Thực hiện phát triển đề án. tổng công ty CNTT Việt Nam với hơn 60 đơn vị thành viên, trong đó có 25 đơn vị thành viên trực tiếp đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ đã và đang đóng thành công các con tàu có trọng tải khá lớn, bứơc đầu đã khẳng định đ−ợc uy tín và vị trí trong lĩnh vực công nghiệp tàu thuỷ khu vực và thế giới nh−: Tàu hàng 15000T, ụ nổi 14000T, tầu dầu 13500T và đang triển khai đóng tàu chở Sàlan LASH trọng tải 10.900T, tàu chở hàng 53.000T xuất khẩu sang v−ơng quốc Anh. Muốn đóng đ−ợc những loại tàu lớn này đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ thì buộc các nhà máy đóng tàu phải trang bị cho mình các thiết bị máy móc trong đó có loại máy uốn lốc tôn, ép chấn tôn thuỷ lực cỡ lớn là không thể thiếu đ−ợc. Theo số liệu điều tra và dự báo thị tr−ờng về nhu cầu đóng mới tàu thuỷ giai đoạn 2007 ữ 2010 nh− sau: Số l−ợng TT Tên sản phẩm Đơn vị 2001ữ2005 2006ữ2010 1 Tàu hàng khô d−ới 3000T Chiếc 165 250 2 Tàu hàng từ 3000T ữ 15.000T nt 40 95 3 Tàu hàng từ 20.000 ữ 50.000T nt 11 40 4 Tàu cont, L8G, tanker nt 27 100 8 2000m3 5 Tàu 100.000T nt 4 10 6 Dịch vụ dầu khí 400.000T nt 10 35 7 Các tàu công trình, salan, tàu đánh cá, tàu khách... nt 790 1300 Ngành công nghiệp tàu thuỷ càng phát triển sẽ đẩy nhanh sự phát triển của các ngành công nghiệp khác trong đó có ngành cơ khí chế tạo thiết bị, hơn nữa chủ tr−ơng của Đảng và chính phủ Việt Nam là tăng c−ờng nội địa hoá các sản phẩm. Qua các đợt tham quan ở một số nơi trên thế giới nh− Trung Quốc, Ba Lan, Đức, ý, Pháp... Chúng tôi nhận thấy các nhà máy cơ khí nhất là các nhà máy đóng tàu muốn thành công thì phải có máy ép chấn tôn thuỷ lực. Sản phẩm đóng tàu càng lớn yêu cầu tôn phải dày thì loại máy ép chấn tôn thuỷ lực cỡ lớn mới đáp ứng đ−ợc công việc. Trong n−ớc ta đã có các nhà máy đóng tàu đã và đang sử dụng máy ép chấn tôn thuỷ lực của n−ớc ngoài sản xuất nh−ng ch−a có loại máy nào v−ợt quá 500T. Các nhà máy cơ khí trong n−ớc cũng ch−a sản xuất các loại máy ép chấn tôn thuỷ lực lớn. Trên thế giới một số quốc gia sản xuất máy ép chấn tôn thuỷ lực chúng ta có thể liệt kê nh− sau: 1/ Cộng hoà Phần Lan có hãng WARTSILA 2/ Cộng hoà ITALIA có hãng SICMI, FACCIN.. 3/ Tây Ban Nha có hãng rarael casanva.,s.a. 4/ Trung Quốc có một số hãng trong đó có hãng - hefei metal forming machine tool - natong hengli heavy industry machinery co.ltd và một số quốc gia khác nh− Nhật Bản, Anh ... Nh−ng về giá thành để đầu t− một máy ép chấn tôn thuỷ lực từ 1000 ữ 1200T từ 1triệu đến 1,5 triệu USD. 9 Từ nhu cầu bức xúc về loại máy ép chấn tôn thuỷ lực này Công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu đã mạnh dạn đầu t− nghiên cứu từ những tài liệu của các hãng nêu trên, từ các loại máy ép chấn tôn thuỷ lực có công suất nhỏ đang dùng tại Việt Nam để thiết kế chế tạo ra một máy mới có công suất 1200T phục vụ cho việc đóng tàu thuỷ cỡ lớn nhất là loạt tàu sẽ xuất khẩu sang v−ơng quốc Anh. 1.2 Nghiên cứu cấu tạo máy ép chấn tôn 1.2.1.Cấu tạo của bàn ép. I phóng i Bàn ép dùng để đỡ chi tiết cần ép, đỡ thân dầm di chuyển dọc và chịu lực ép của hệ thống chính vì vậy bàn ép phải có yêu cầu có độ cứng vững cao. Tuỳ theo yêu cầu của mục sử dụng mà bàn ép có kích th−ớc lớn hay nhỏ. Nhìn chung các loại bàn ép của máy ép chấn tôn thuỷ lực để có kết cấu từ tổ hợp các loại thép tấm có chiều dầy phụ thuộc vào lực ép cần sử dụng vào đ−ợc liên kết bằng hàn. d−ới đây là một ví dụ về cấu tạo bàn ép của một số máy ép chấn tộ thuỷ lực. 1.2.2.Cấu tạo thân dâm bàn ép. Thân dầm ép dùng đỡ xi lanh thuỷ lực, mang xy lanh thuỷ lực di chuyển dọc theo bàn ép hoặc di chuyển ngang bàn ép đồng thời thân dầm chịu lực tác dụng của xy lanh thuỷ lực khi chấn ép . Vì vậy yêu cầu thân dầm ép phải có độ cứng vững cao tuỳ theo yêu cầu sử dụng lực ép lớn hay nhỏ mà kết cấu thân dầm ép phải thiết kế phù hợp. Toàn bộ thân dầm ép có kết cấu từ tổ hợp 10 các loại thép tấm có chiều dày khác nhau và đ−ợc liên kết bằng hàn và bằng lắp ghép bởi các bu lông chịu lực cao. Hình vẽ sau giới thiêu 1 loại thân dầm ép của máy ép chấn tôn thủy lực. 1.2.3. Cấu tạo hệ thống di chuyển xi lanh ép và di chuyển thân dầm ép. Trên thế giới dùng nhiều loại hệ thống di chuyển xylanh ép ngang bàn ép và hệ thống di chuyển dọc bàn ép: Bộ phận di chuyển hoàn toàn sử dụng hệ thống piston-xy lanh thuỷ lực nh− máy PMM do hãng SICMI (Italia) chế tạo, nh− hình vẽ. Bộ phận di chuyển bằng e cu- vít me đ−ợc chuyền động bằng mô tơ điện. Bộ phận di chuyển dùng bánh xe (con lăn) trên ray hoặc trên bề mặt tấm phẳng có thiết diện nhỏ phù hợp bánh xe di chuyển truyền động th−ờng dùng 11 Môtơ thông qua hộp giảm tốc hoặc biến tần, nh− hãng SERTOM (Italia). 1.2.4. Hệ thống thuỷ lực dùng trong máy ép chấn tôn thuỷ lực bao gồm các bộ phận : Két dầu thuỷ lực Xylanh thuỷ lực, bơm thuỷ lực, van thuỷ lực- điện từ Các đồng hồ đo Hệ thống ống thuỷ lực do hãng SICMI (Italia) chế tạo cho máy PMM nh− hình sau: 12 Để tạo đ−ợc lực ép cho piston có lắp chân ép tác dụng lên vật cần ép thì xylanh thủy lực với áp xuất cao đ−ợc cung cấp bởi bơm thuỷ lực t−ơng ứng. Dầu thuỷ lực đ−ợc dẫn từ bơm qua hệ thống val thuỷ lực cấp dầu lên đỉnh piston trong buồng ép để đẩy piston xuống và dầu trong khoang d−ới theo đ−ờng val, ống về thùng chứa (két ). Để nâng piston lên có thể dùng xy lanh phụ kéo họăc dùng đ−ờng dầu đảo chiều cấp vào khoang d−ới để đẩy piston đi lên. hệ thống val, ống thuỷ lực phải phù hợp l−u l−ợng và áp lực của từng loại máy ép chấn tôn thuỷ lực. Hệ thống thuỷ lực máy ép 1200 tấn 13 22400bar 16 21 tank 1000l1 26 2 3 Ls-3 12 4 0-250bar 18 24 23 25 27 7 5 350l/p sv-10t-b4cv- 10t 8 10 911 17 20 14 a b scv-10t-b1 250l/p fa700/630-900st RV-03G-H 200L/P 250bar 19 T M2 ds-06G-3C6500l/p 18KW 1450v/p P2 MF-12 265LP P3 150t -161 165l/p MF-10 6 P1 30KW 1450v/p M1 max.300kg/cm2 48l/p- 210L/P hy-08 set 156 210kg/ cv-06t 100l/p A 1 A 2 1.2.5. Cấu tạo hệ thống điện: Hệ thống điện của máy ép chấn tôn thuỷ lực bao gồm. Hệ động lực Mạch điều khiển Các mô tơ điện. 14 ĐC Bơm thuỷ lục chính Kw ĐC Bơm thuỷ lục phụ Kw ĐC di chuyển dọc 2x1.5Kw ĐC di chuyển ngang 2x0.75Kw Động cơ đi chuyển ngangĐộng cơ di chuyển dọc Động cơ bơm thuỷ lục CD2 AT4 K3 RLNRLN K2 AT3 out7 out6 out5 out4 out4 out3 out2 out1 wvu CD1 Biến tần 11 12 10 9 77 9 10 12 11 Biến tần L3L2L1 AT1 K1 W W W AT2 AT1 Pa ne n gắ n tr ên v ác h m áy ls4ls3ls2ls1 van tl e2 e1 bơm 2 bơm 1 K2K1 Biến tầnBiến tần H ig h sp ee d co ut er D ou t D in N gu ồn Màn hình hiển thị và nhập toạ độ hộp điều khiển 1.2.6. Hệ thông khuôn ép. Tuỳ theo yêu cầu của công ty s− dụng , tuỳ theo từng loại công việc, hình dạng chi tiết cần uốn ép mà có các loại khuôn ép phù hợp. Cấu tạo của các loại khuôn ép này th−ờng là thép đúc hoặc kết cấu thép tấm đ−ợc liên kết bằng hàn vv... 15 Sau đây giới thiệu một số các loại khuôn ép hay sử dụng. ỉ R 60°90° 1.3 Nghiên cứu tính năng của máy ép thuỷ lực 1.3.1/ Tính năng một số loại máy ép thuỷ lực của n−ớc ngoài Nhiều n−ớc trên thế giới đã thiết kế, chế tạo máy ép chấn tôn thuỷ lực phục vụ cho ngành đóng tàu và một số ngành công nghiệp khác. Tuỳ theo tính năng tác dụng và nhu cầu sử dụng để thiết kế, chế tạo ra các loại máy ép khác nhau. - Máy ép rèn: Tính năng của máy gia công rèn tự do và dập thể tích trong các khuôn. - Máy ép dập nóng: Dập trên máy ép thuỷ lực nhằm tạo ra các phôi rèn thép ví dụ phôi
Luận văn liên quan