Nghiên cứu thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra và đưa vào Kho ngoại quan

1. Giới thiệu chung 1.1. Khái niệm “Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ trong nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng”. (Theo Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP) Kho ngoại quan, hàng hóa, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Kho ngoại quan được phép thành lập theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. 1.2. Vấn đề thành lập kho ngoại quan Theo Điều 22, khoản 2 Nghị định 154/2005/NĐ-CP quy định các khu vực được phép thành lập kho ngoại quan là:  Cảng biển quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu đường sắt và đường bộ quốc tế là đầu mối giao lưu hàng hóa giữa Việt nam với nước ngoài, có điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.  Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt khác. Điều kiện thành lập kho ngoại quan được quy định theo Điều 22, khoản 3 Nghị định 154/2005/NĐ-CP như sau:  Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.  Có chức năng kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.  Kho, bãi được thành lập tại các khu vực quy định kể trên được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan.  Có cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận chuyển phù hợp yêu cầu lưu giữ, bảo quản hàng hóa và kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

doc25 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3279 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra và đưa vào Kho ngoại quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 I.Khái quát chung về Kho ngoại quan 2 1.Giới thiệu chung 2 2. Quản lý hải quan đối với kho ngoại quan 3 3.Thuê kho ngoại quan, quản lý và lưu giữ hàng hóa trong kho ngoại quan 4 II.Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra và đưa vào Kho ngoại quan 6 1.Thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan 6 2.Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa vào nội địa 8 3.Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào kho ngoại quan.....................10 4.Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài ………………………………………………………………………………………...12 5.Thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận chuyển từ Kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam 14 6.Thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan……15 7.Thủ tục thanh lý hàng hoá trong kho ngoại quan 17 KẾT LUẬN 22 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 LỜI MỞ ĐẦU Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay, kho ngoại quan đóng một vai trò rất quan trọng. Xây dựng hệ thống kho ngoại quan hoạt động hiệu quả mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp và nền kinh tế quốc gia, có thể làm tăng giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu. Đặc biệt việc xây dựng kho ngoại quan tại thị trường xuất khẩu trọng điểm sẽ giúp doanh nghiệp giành được quyền phân phối, từ đó quyết định giá bán.Việc hình thành kho ngoại quan sẽ góp phần tăng cường hệ thống kênh phân phối hiệu quả, giúp hàng Việt Nam tiếp cận thị trường nhanh và thường xuyên. Kho ngoại quan mang lại nhiều lợi ích do đó các doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng vấn đề đầu tư xây dựng kho ngoại quan và nắm rõ thủ tục Hải Quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan để khi tiến hành các nghiệp vụ nhanh gọn và chính xác. Bởi vì thủ tục hải quan đối với việc đưa hàng hóa ra vào kho ngoại quan trong những trường hợp khác nhau thì trách nhiệm của các bên liên quan khác nhau. Do đó các bên cần nắm vững thủ tục cũng như trình tự để việc khai hải quan cho hàng hóa đưa ra đưa vào kho ngoại quan được tiến hành nhanh, đúng và chính xác, không gây khó khăn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên liên quan. Khái quát chung về kho ngoại quan Giới thiệu chung 1.1. Khái niệm “Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ trong nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng”. (Theo Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP) Kho ngoại quan, hàng hóa, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Kho ngoại quan được phép thành lập theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. 1.2. Vấn đề thành lập kho ngoại quan Theo Điều 22, khoản 2 Nghị định 154/2005/NĐ-CP quy định các khu vực được phép thành lập kho ngoại quan là: Cảng biển quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu đường sắt và đường bộ quốc tế là đầu mối giao lưu hàng hóa giữa Việt nam với nước ngoài, có điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt khác. Điều kiện thành lập kho ngoại quan được quy định theo Điều 22, khoản 3 Nghị định 154/2005/NĐ-CP như sau: Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. Có chức năng kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Kho, bãi được thành lập tại các khu vực quy định kể trên được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan. Có cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận chuyển phù hợp yêu cầu lưu giữ, bảo quản hàng hóa và kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. 1.3. Các hoạt động chính Chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ kho ngoại quan thực hiện các dịch vụ sau đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan: Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì, phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa. Làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan. Vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu vào kho ngoại quan, từ kho ngoại quan ra cửa khẩu, từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác. Chuyển quyền sở hữu hàng hóa. Quản lý hải quan đối với kho ngoại quan Tại điểm VII.8, Mục 2, Phần B, Thông tư 112/2005/TT-BTC quy định: Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất, từ kho ngoại quan này đến kho ngoại quan khác, hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan và các dịch vụ trong kho ngoại quan chịu sự kiểm tra, giám sát của Hải quan kho ngoại quan. Hải quan kho ngoại quan và chủ kho ngoại quan phải mở sổ theo dõi hàng hóa nhập, xuất kho. Định kỳ 06 tháng một lần, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho. Kết thúc hợp đồng thuê kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan, chủ hàng có trách nhiệm thanh lý hợp đồng thuê kho ngoại quan. Chủ kho ngoại quan làm thủ tục thanh khoản hàng hóa nhập, xuất của hợp đồng đó với Hải quan kho ngoại quan. Định kỳ mỗi năm một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của kho ngoại quan và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột xuất kho ngoại quan Thuê kho ngoại quan, quản lý và lưu giữ hàng hóa trong kho ngoại quan 3.1. Các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan Thương nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế. Thương nhân nước ngoài. Tổ chức, cá nhân nước ngoài. 3.2. Một số quy định về hợp đồng thuê kho ngoại quan Hợp đồng thuê kho ngoại quan do chủ kho ngoại quan và chủ hàng thỏa thuận theo quy định của pháp luật, trong đó phải quy định rõ tên hàng hóa, chủng loại hàng hóa, khối lượng và chất lượng hàng hóa, thời hạn thuê kho, các dịch vụ nếu có, trách nhiệm của các bên ký hợp đồng thuê kho ngoại quan. Theo quy định của Điều 24, khoản 3 Nghị định 154/2005/NĐ-CP thời hạn của hợp đồng thuê kho ngoại quan không quá 365 ngày, kể từ ngày hàng hóa được gửi vào kho. Đồng thời, chủ kho ngoại quan phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho hải quan kho ngoại quan biết trước khi hợp đồng thuê kho hết hạn. Trong trường hợp chủ hàng có đơn đề nghị, được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Hải quan thì thời hạn hợp đồng thuê kho được gia hạn thêm không quá 180 ngày kể từ ngày hợp đồng thuê kho hết hạn. Nếu quá 90 ngày kể từ ngày hết hợp hợp đồng mà chủ hàng không ký hợp đồng gia hạn hoặc không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan thì Cục Hải quan tổ chức thanh lý hàng hóa gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật. 3.3. Quản lý lưu giữ , bảo quản hàng hóa gửi kho ngoại quan 3.3.1. Hàng hóa được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan Theo Điều 25, khoản 1 Nghị định 154/2005/NĐ-CP quy định hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài muốn quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại Điều 24, khoản 1 đều được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan, trừ những loại hàng hóa sau: - Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam. - Hàng hóa gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường. - Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Hàng hóa lưu giữ bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật. 3.3.2 Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm: - Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam. - Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước, chưa phải nộp thuế nhập khẩu. - Hàng hóa từ nước ngoài quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba. 3.3.3 Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm: - Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu. - Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất. - Hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tái xuất khẩu. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra và đưa vào Kho ngoại quan Thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan 1.1. Đối tượng hàng hóa thuộc hàng hóa nước ngoài đưa vào kho ngoại quan và đối tượng được thuê kho ngoại quan Đối tượng hàng hóa thuộc hàng hóa nước ngoài đưa vào kho ngoại quan Theo điều 25, khoản 2 Nghị định 154/2005/NĐ-CP của Chính phủ thì hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan bao gồm: a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam; b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước, chưa phải nộp thuế nhập khẩu; c) Hàng hóa từ nước ngoài quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba. Các hàng hóa sau không được gửi kho ngoại quan: a) Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam; b) Hàng hoá gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường; c) Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Đối tượng được phép thuê kho ngoại quan Các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan bao gồm: a) Thương nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế; b) Thương nhân nước ngoài; c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài. 1.2. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức 1.3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Chi cục Hải quan Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Hải quan. Cơ quan thực hiện thủ tục hải quan cần giải quyết thủ tục trong thời hạn cho phép, chậm nhất là 8 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ. 1.4. Trình tự thực hiện thủ tục hải quan Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan thì chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ khai nhập kho ngoại quan, vận tải đơn (theo điều 26, khoản 1.a NĐ 154/2005/NĐ-CP). Cụ thể là: Đối với cá nhân, tổ chức: Khai báo trên tờ khai hải quan, nộp và xuất trình bộ hồ sơ theo quy định Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Đăng ký tờ khai nhập kho ngoại quan. Hải quan kho ngoại quan đối chiếu số container, số niêm phong đối với hàng hoá nguyên container; số kiện, ký mã hiệu kiện đối với hàng đóng kiện với bộ chứng từ, nếu phù hợp và tình trạng niêm phong, bao bì còn nguyên vẹn thì làm thủ tục nhập kho; nếu phát hiện chủ hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan giám sát hàng nhập kho ngoại quan ký xác nhận hàng hoá đã nhập kho vào tờ khai hải quan nhập kho ngoại quan, nhập máy theo dõi hàng hoá nhập kho. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với lô hàng. 1.5. Bộ hồ sơ hải quan Bộ hồ sơ khai hải quan cho lô hàng nước ngoài đưa vào kho ngoại quan bao gồm: Tờ khai nhập kho ngoại quan theo mẫu tờ khai hàng hóa nhập kho ngoại quan HQ/2002/KNQ (02 bản chính) Hợp đồng thuê kho ngoại quan đã đăng ký với cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục (01 bản sao có xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan); Trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan thì không yêu cầu phải có hợp đồng thuê kho ngoại quan. Thời hạn gửi kho ngoại quan áp dụng như đối với trường hợp có hợp đồng thuê kho ngoại quan, được tính từ ngày đăng ký tờ khai nhập kho ngoại quan và ghi ngày hết hạn vào ô số 2 của tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan (mẫu HQ/2002-KNQ). Giấy uỷ quyền nhận hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan; Vận tải đơn: 01 bản; Bản kê chi tiết hàng hoá (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy): 02 bản chính. Ngoài ra, người làm thủ thục thông quan cần lưu ý trường hợp hàng hóa đưa vào kho ngoại quan phải tuân theo một số yêu cầu, điều kiện cụ thể như: Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan được thành lập trong khu vực quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP thì trên vận tải đơn phải ghi rõ: "hàng hoá gửi kho ngoại quan"; Hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt khác ngoài khu vực cửa khẩu (gọi chung là khu công nghiệp) là hàng hóa để phục vụ hoạt động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đó và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, các doanh nghiệp chế xuất lân cận. 2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa vào nội địa 2.1. Hàng hoá từ kho ngoại quan được đưa vào nội địa trong các trường hợp sau: Hàng hoá nhập khẩu được đưa vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP: Hàng hoá từ nước ngoài gửi kho ngoại quan được chuyển quyền sở hữu, hàng hoá gửi kho ngoại quan được Cục Hải quan thanh lý, nếu nhập khẩu vào thị trường Việt Nam phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu khác theo quy định; Thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hoá là thời điểm cơ quan hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng nhập khẩu. Hàng hoá được đưa vào nội địa để gia công, tái chế. Hàng hoá là máy móc thiết bị thuê của nước ngoài khi kết thúc hợp đồng đã tái xuất và gửi kho ngoại quan được đưa vào nội địa để thực hiện hợp đồng thuê tiếp theo. Trường hợp có lý do chính đáng và được Cục trưởng Hải quan nơi có kho ngoại quan chấp nhận, hàng hoá đã xuất khẩu gửi kho ngoại quan được làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa. Thủ tục hải quan thực hiện như hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Luật Hải quan sửa đổi năm 2005. Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Quyết định 1473/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2002 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành mẫu ấn chỉ nghiệp vụ hải quan. 2.2.Trình tự thực hiện: Đối với cá nhân, tổ chức: Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá đưa vào nội địa như thủ tục nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài theo đúng quy định của từng loại hình nhập khẩu tương ứng. Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Hải quan kho ngoại quan giám sát việc xuất hàng ra khỏi kho ngoại quan và xác nhận trên Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan. 2.3. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ, bao gồm: Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan : 02 bản chính. Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu: 1 bản chính; Giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho) Phiếu xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết: Chậm nhất là 08 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Chi cục Hải quan - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Hải quan Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận thông quan Lệ phí (nếu có): 20.000 đồng/tờ khai Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục): - Mẫu tờ khai hàng hóa nhập/xuất kho ngoại quan HQ/2002/KNQ - Tờ khai hàng hoá nhập khẩu Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có) 3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào kho ngoại quan 3.1. Trình tự thực hiện Đối với cá nhân, tổ chức: doanh nghiệp nội địa phải làm đầy đủ thủ tục hải quan theo đúng quy định của từng loại hình xuất khẩu tương ứng trước khi đưa hàng hoá vào kho ngoại quan Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Công chức hải quan kiểm tra, tiếp nhận bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp/xuất trình và đăng ký số tờ khai. Hải quan kho ngoại quan đối chiếu số container, số niêm phong đối với hàng nguyên container; số kiện, ký mã hiệu kiện đối với hàng đóng kiện với bộ chứng từ nếu phù hợp và tình trạng niêm phong, bao bì còn nguyên vẹn thì làm thủ tục nhập kho. Đối với hàng gửi kho ngoại quan nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức Hải quan giám sát hàng nhập Kho ngoại quan ký xác nhận hàng đã nhập kho vào tờ khai hải quan nhập, xuất kho ngoại quan. Làm thủ tục chuyển cửa khẩu đối với hàng chuyển cửa khẩu đến kho ngoại quan. 3.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính 3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ Thành phần hồ sơ, bao gồm: Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan : 02 bản chính. Hợp đồng thuê kho ngoại quan đã đăng ký với Hải quan (bản photocopy ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan). Giấy uỷ quyền nhận hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê Kho ngoại quan): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan . Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu: 1 bản sao Bản kê chi tiết hàng hoá (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy). Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) 3.4. Thời hạn giải quyết: Chậm nhất là 08 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ 3.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức 3.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Chi cục Hải quan Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan 3.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận thông quan 3.8. Lệ phí (nếu có): 20.000 đồng/tờ khai 3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục): Mẫu tờ khai hàng hóa nhập/xuất kho ngoại quan HQ/2002/KNQ (phụ lục 3.1) Tờ khai xuất khẩu 3.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Hàng hoá đã làm thủ tục xuất khẩu được khách hàng nước ngoài chỉ định gửi vào kho ngoại quan; Hàng hoá hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất; Hàng hoá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc phải tái xuất; Hàng hoá từ kho ngoại quan đã được đưa vào nội địa để gia công, tái chế; sau đó đưa trở lại kho theo chỉ định của khách hàng nước ngoài. 3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Luật Hải quan sửa đổi năm 2005. Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan. Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Quyết định 1473/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2002 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành mẫu ấn chỉ nghiệp vụ hải quan. 4. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài 4.1. Trình tự thực hiện Đối với cá nhân, tổ chức: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải khai báo và nộp bộ hồ sơ hải quan theo quy định. Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Hải quan kho ngoại quan đối chiếu bộ chứng từ do doanh nghiệp khai báo và xuất trình khi xuất kho với chứng từ khi làm thủ tục nhập kho và thực tế lô hàng, nếu phù hợp thì làm thủ tục xuất, thực hiện chế độ giám sát hải quan theo quy định. 4.2. Chuẩn bị hồ
Luận văn liên quan