Nghiên cứu tình huống thành lập Lilama MC

Tổng công ty lắp máy Việt Nam ( tên gọi tắt: LILAMA) - là doanh nghiệp Nhà nước, thành lập năm 1960 cho nhiệm vụ khôi phục nền công nghiệp của đất nước sau chiến tranh. Trong những năm từ 1975, LILAMA đã lắp đặt nhiều nhà máy thủy điện từ Thác Bà, nhiệt điện Uông Bí, Ninh Bình đến các nhà máy của khu công nghiệp Việt Trì, Thượng Đình v.v.Góp phần quan trọng trong quá trình xây dựng XHCN ở miền Bắc. LILAMA đã lắp đặt thành công và đưa vào sử dụng hàng nghìn công trình lớn nhỏ trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế như: thủy điện Hòa Bình, Trị An, xi măng Bỉm Sơn, Kiên Lương, các trạm biến áp truyền tải điện 500Kv Bắc - Nam . Cuối năm 1995, chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng công ty, LILAMA đã có những bước đột phá ngoạn mục sang lĩnh vực chế tạo thiết bị và kết cấu thép cho các công trình công nghiệp và đã thực hiện thành công các hợp đồng chế tạo thiết bị cho các nhà máy: xi măng ChinFong, Nghi Sơn, Hoàng Mai. trị giá hàng trăm triệu USD. Bằng sự lớn mạnh về mọi mặt và những đóng góp xứng đáng trong những năm qua, năm 2000 nhà nước đã tin tưởng giao cho LILAMA làm Tổng thầu EPC thực hiện các dự án: nhiệt điện Uông Bí 300MW: nhiệt điện Cà Mau (chu trình hỗn hợp) 720 MW: và thắng thầu gói 2 & 3 nhà máy lọc dầu Dung Quất. từ khảo sát, thiết kế đến chế tạo thiết bị và tổ chức quản lý xây lắp.Sự kiện này đã đưa LILAMA lên tầm cao mới, trở thành nhà thầu EPC đầu tiên của đất nước giành lại ngôi vị làm chủ từ các nhà thầu nước ngoài. LILAMA đã khẳng định được khả năng này bằng việc đứng đầu các tổ hợp các nhà thầu Quốc tế, đấu thầu và thắng thầu hợp đồng EPC dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất trị giá trên 230 triệu USD.

doc24 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2046 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu tình huống thành lập Lilama MC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BỘ MÔN : QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NHÓM : 12. ĐỀ TÀI 4 : NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG THÀNH LẬP LILAMA.MC Nhóm Viên : Lê Đức Trung (NT) Phạm Bảo Trung (TK) Nguyễn Văn Tú Nguyễn Sơn Tùng Chu Thanh Tùng Phạm Anh Tùng Nguyễn Quang Tuân Hoàng Thế Tuân Nguyễn Minh Tuấn PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN. Tổng hợp lý thuyết được vận dụng để giải quyết tình huống : 1.Mở rộng quy mô và đa dạng hóa sản xuất kinh doanh : phát triển ngoại sinh. Mua lại doanh nghiệp : mua 1 phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát,chi phối toàn bộ hoặc 1 nghành nghề của doanh nghiệp bị mua lại. Các ưu và nhược điểm của việc mua lại 1 phần tài sản của doanh nghiệp khác để phục vụ sản xuất ,kinh doanh. 2.Các hình thức huy động vốn : -Cổ phần hóa công ty ,phát hành cổ phiếu ,trái phiếu . -Các hình thức vay nợ từ các quỹ đầu tư ,ngân hàng,….. -Quản lý chi phí sử dụng vốn ,để đưa ra hình thức huy động vốn phù hợp nhất với hoạt động của doanh nghiệp. 3.Các phương pháp khấu hao : -Khấu hao theo phương pháp đường thẳng. -Khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh. -Khấu hao theo phương pháp tỉ lệ giảm dần. -Phân tích lựa chọn hình thức khấu hao. 4.Quản trị hàng tồn : -Cân đối giữa việc nhập và xuất. -Chi phí hàng tồn kho. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ . 1.Giới thiệu chung về tổng công ty LILAMA: Tổng công ty lắp máy Việt Nam ( tên gọi tắt: LILAMA) - là doanh nghiệp Nhà nước, thành lập năm 1960 cho nhiệm vụ khôi phục nền công nghiệp của đất nước sau chiến tranh. Trong những năm từ 1975, LILAMA đã lắp đặt nhiều nhà máy thủy điện từ Thác Bà, nhiệt điện Uông Bí, Ninh Bình đến các nhà máy của khu công nghiệp Việt Trì, Thượng Đình v.v...Góp phần quan trọng trong quá trình xây dựng XHCN ở miền Bắc. LILAMA đã lắp đặt thành công và đưa vào sử dụng hàng nghìn công trình lớn nhỏ trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế như: thủy điện Hòa Bình, Trị An, xi măng Bỉm Sơn, Kiên Lương, các trạm biến áp truyền tải điện 500Kv Bắc - Nam ... Cuối năm 1995, chuyển sang hoạt động theo mô hình Tổng công ty, LILAMA đã có những bước đột phá ngoạn mục sang lĩnh vực chế tạo thiết bị và kết cấu thép cho các công trình công nghiệp và đã thực hiện thành công các hợp đồng chế tạo thiết bị cho các nhà máy: xi măng ChinFong, Nghi Sơn, Hoàng Mai... trị giá hàng trăm triệu USD. Bằng sự lớn mạnh về mọi mặt và những đóng góp xứng đáng trong những năm qua, năm 2000 nhà nước đã tin tưởng giao cho LILAMA làm Tổng thầu EPC thực hiện các dự án: nhiệt điện Uông Bí 300MW: nhiệt điện Cà Mau (chu trình hỗn hợp) 720 MW: và thắng thầu gói 2 & 3 nhà máy lọc dầu Dung Quất... từ khảo sát, thiết kế đến chế tạo thiết bị và tổ chức quản lý xây lắp.Sự kiện này đã đưa LILAMA lên tầm cao mới, trở thành nhà thầu EPC đầu tiên của đất nước giành lại ngôi vị làm chủ từ các nhà thầu nước ngoài. LILAMA đã khẳng định được khả năng này bằng việc đứng đầu các tổ hợp các nhà thầu Quốc tế, đấu thầu và thắng thầu hợp đồng EPC dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất trị giá trên 230 triệu USD. Hiện nay, với 20.000 CBCNV của 20 công ty thành viên, 1 Viện nghiên cứu công nghệ Hàn, 2 trường đào tạo CNKT, với đội ngũ trên 2.500 kỹ sư và 2.000 thợ hàn có chứng chỉ quốc tế yêu nghề được trang bị đầy đủ phương tiện thiết kế, chế tạo, thi công tiên tiến và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 ở Tổng công ty , ISO 9002 tại các công ty thành viên, khẳng định LILAMA sẽ luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu trong công cuộc xây dựng kinh tế, góp phần xứng đáng trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. 2. Quyết định thành lập công ty TNHH LILAMA: Quyết định số 186/2002/QĐ- TTg ngày 26/12/2002 của Thủ tướng phê duyệt Chiến lược phát triển nghành cơ khí Việt Nam đến năm 2010 , tầm nhìn 2020 đã khẳng định “ một trong những định hướng ưu tiên phát triển là phấn đấu đến năm 2010 nghành cơ khí đáp ứng 55-60% nhu cầu sản phẩm cơ khí của cả nước ,trong đó xuất khẩu đạt 30% giá trị sản lượng . Với ưu tiên đó , dòng tiền từ nước ngoài chảy vào Việt Nam để thực hiện các dự án như nhà máy điện, (thủy ,nhiệt,nguyên tử….) ,xi măng ,hóa chất ,lọc dầu ,thực phẩm,…với tổng giá trị đầu tư bình quân là 10 tỷ USD/năm. Đây là 1 khối lượng công việc khổng lồ ,một thị trường hấp dẫn đầy tiềm năng và triển vọng. Trong khi đó ở Việt Nam chỉ có LILAMA ,COMA ,HAVICO và 1 số công ty cơ khí nhỏ nên không thế đáp ứng được tiến độ và khối lượng công việc trên . Thêm vào đó ,các nước phát triển cũng đang có nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm cơ khí do chi phí sản xuất của họ cao .Xuất phát từ nhu cầu trong nước và nước ngoài, đã thôi thúc chúng tôi khởi nghiệp vào nghành kinh doanh là : Cơ khí và lắp máy . Việc khởi nghiệp đã được thẩm định về tính khả thi của nó. Từ đó ,chúng tôi quyết định thành lập công ty TNHH “LTD” và viết bản kế hoạch kinh doanh để kêu gọi vốn . Do loại hình kinh doanh này đòi hỏi nhiều thành viên sáng lập phải am hiểu về sản phẩm đặc thù,phải đầu tư nhiều vào tài sản cố định nên số vốn cần góp ban đầu lớn.Do đó chúng tôi lập công ty TNHH có 2 thành viên trở lên.Do mới thành lập cộng với việc góp vốn lớn ,loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên sẽ đảm bảo gây ít rủi ro cho người góp vốn,quản lý,điều hành, kiểm soát các thành viên dễ dàng,tạo thuận lợi cho việc ổn định sản xuất trong bối cảnh công ty chưa có được sự ổn định. Dự kiến là 11 thành viên ,những người có cùng ý chí và tâm huyết với nghành nghề. Nguồn vốn được đóng góp trên tinh thần tự nguyện và không nhất thiết phải bằng nhau. Các thành viên có thể đóng góp bằng tiền,vàng,bất động sản,xe máy,thiết bị hay tài sản liên quan khác.Phần đóng góp này được đánh giá và quy đổi thành tiền theo giá thị trường và được ghi trên Bản điều lệ công ty. Bên cạnh đó ,chúng tôi thực hiện mua thương hiệu LILAMA.Bàn bạc và đã thống nhất,với số vốn nhỏ và khả năng điều hành công ty, dây chuyền sản xuất chưa cao nên chúng tôi quyết định chỉ mua 1 phần của công ty LILAMA,đó là thương hiệu LILAMA để thực hiện 2 nghiệp vụ :cơ khí và lắp máy . Các thành viên sẽ đóng góp,huy động vốn để tạo ra nguồn vốn kinh doanh ,bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.Cụ thể hơn như sau : 1.Vốn kinh doanh tự có  5.000.000.000 VNĐ   Vốn cố định  4.400.000.000 VNĐ   Vốn lưu động  600.000.000 VNĐ   2. Tài sản cố định cần dùng    -Nhà cửa ,vật kiến trúc    Nguyên giá  1.200.000.000 VNĐ   -Máy móc,thiết bị    Nguyên giá  2.400.000.000 VNĐ   -Phương tiện vận tải    Nguyên giá  800.000.000 VNĐ   3.Diện tích đất sử dụng(đất thuê):  15.000 m2   -Khu điều hành công ty  300 m2   -Khu tập thể  400 m2   -Nhà xưởng 1  2.000 m2   -Sân bãi chế tạo và sơn thiết bị  12.300 m2   Đó chính là một bước đi chiến lược của chúng tôi để giúp công ty nhanh chóng có chỗ đứng trên thị trường nội địa thông qua những lợi thế có được từ thương hiệu LILAMA : Là 1 trong 3 công ty cơ khí đầu tiên có uy tín (cùng COMA và HAVICO) ,LILAMA nhận được sự hỗ trợ ,ưu tiên của chính sách nhà nước,nhằm thúc đẩy nghành cơ khí phát triển bền vững .Do đó thương hiệu LILAMA như 1 thước đo ,đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Yếu tố thời gian được rút ngắn so với xây dựng mới các cơ sở kinh doanh : giảm bớt được thời gian phải quảng bá thương hiệu ,hoàn thiện dây chuyền sản xuất ( được LILAMA hỗ trợ về mặt kĩ thuật ) Phí tổn có thể thấp hơn những gì được mua, nửa giá trị có thể được khuyếch đại do quy mô lớn hơn : vì các doanh nghiệp lớn ,có uy tín nên những gì thuộc sản phẩm của họ được đem bán bao giờ cũng có giá hơn trên thi trường so với sản phẩm của các doanh nghiệp kém uy tín hơn,đó là những khoản lợi nhuận thu được từ thương hiệu của doanh nghiệp đó. Rủi ro và hiệu quả kinh doanh có thể được kiểm soát tốt hơn do doanh nghiệp bị mua đã ít nhiều có chỗ đứng trên thị trường : các sản phẩm dễ tiêu thụ nên cân đối được việc sản xuất và xuất bán ,tránh đc rủi ro nợ và hàng tồn kho, nhận được nhiều dự án khả thi ,ổn định doanh thu .Ngoài ra ,còn ổn định được đội ngũ nhân công ,tránh được rủi ro về mặt nhân sự. Lợi thế và cạnh tranh đạt được nhanh hơn, xâm nhập thị trường mới hiệu quả hơn :cái tên LILAMA nổi tiếng như 1 miếng tem ,đảm bảo sự thành công của dự án,nên cũng do đó mà doanh nghiệp sẽ nhanh có chỗ đứng mỗi khi triển khai dự án ở những thị trường mới đầy tiềm năng. Thuận lợi hơn trong việc huy động vốn cho các hoạt động kinh doanh ,sản xuất.Dễ dàng hơn trong việc vay vốn từ các quỹ đầu tư,ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp ,cổ phiếu và trái phiếu cũng có giá hơn trên thị trường chứng khoán. Chính vì những thuận lợi đó ,nên công ty TNHH LILAMA đã thu được rất nhiều hiệu quả trong kinh doanh : - Hiệu quả kinh tế: lợi thế của quy mô tạo khả năng đạt hiệu quả kinh tế cao hơn ,do các sản phẩm cơ khí và các dự án nhận được của công ty có giá trên thị trường. - Hiệu quả tài chính: giảm thuế, giảm chi phí phát hành chứng khoán mới, tăng tiềm năng vay mượn và chi phí sử dụng nợ thấp - Phát triển: quy mô, thị trường, khả năng kiểm soát .Được nhiều người, doanh nghiệp khác biết đến thông qua thương hiệu LILAMA,và còn được nhận rất nhiều mối quan hệ với khách hàng của chính công ty LILAMA gốc do LILAMA có nhiều công ty con,trải đều trên toàn quốc đã thâu tóm 1 lượng khách hàng lớn. - Đa dạng hóa: giảm thiểu rủi ro, tận dụng các cơ hội linh hoạt hơn về thời gian và giá trị cũng như các dạng chuyển đổi (…) Bên cạnh đó ,những khó khăn khi doanh nghiệp quyết định mua thương hiệu LILAMA cũng không thể không nhắc đến : -Chi phí bỏ ra để mua thương hiệu LILAMA cũng khá cao ,vì đây là 1 doanh nghiệp có tên tuổi. Và cũng chưa chắc chắn cho thành công cho công ty ,nên đánh giá về khả năng thu hồn vốn là khó khăn. -Với việc mua thương hiệu LILAMA ,công ty TNHH LILAMA phải chịu những rằng buộc về tên thương hiệu từ công ty LILAMA gốc. -Dây chuyền sản xuất ,chất lượng sản phẩm ,đội ngũ nhân công phải đáp ứng đủ theo yêu cầu của công ty LILAMA gốc ( điều này luôn khó khăn với bất kì công ty nào mới thành lập ,đi vào hoạt động sản xuất ) -Không có được tên tuổi riêng ,nên 1 phần giá trị phi vật chất công ty làm được ,công ty LILAMA gốc sẽ được hưởng. -Sẽ rất khó khăn khi công ty trở thành 1 doanh nghiệp lớn ,bởi vì trong lòng khách hàng đã có 1 cái tên là công ty LILAMA rồi,nên nếu lúc đó doanh nghiệp cần 1 thương hiệu riêng ,thì sẽ rất tốn kém về thời gian cũng như tiền bạc ,rõ ràng là không khả thi. -Khó điều chỉnh được giá cả cổ phiếu cũng như các nguồn vốn cần huy động khác ,do chịu ảnh hưởng rất lớn từ uy tín của công ty LILAMA gốc. 3.Các hình thức huy động vốn : Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng;công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh; việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu . Đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực cơ khí và lắp máy như công ty TNHH LILAMA,cần số vốn lớn để đầu tư sản xuất,mở rộng quy mô ,thì những hạn chế của mô hình công ty TNHH đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng huy động vốn của công ty. Chính vì vậy mà sau 3 năm hoạt động có hiệu quả,quy mô sản xuất tăng và có dự án khả thi ( NPV >0 ),thì công ty đã chuyển đổi sang công ty cổ phần để huy động vốn trên thị trường chứng khoán,một nguồn vốn dài hạn sẽ giúp công ty tăng trưởng và phát triển bền vững. Đối với 1 doanh nghiệp kinh doanh cần có nguồn vốn lớn và ổn định thì sẽ khó có thể phụ thuộc vào 1,2 nguồn vốn . Do đó cần kết hợp giữa các nguồn huy động vốn để phục vụ cho các nhu cầu ngắn ,và dài hạn của công ty. Các nguồn vốn bổ sung cho nhau sẽ giúp công ty hoạt động linh hoạt và hiệu quả hơn. Công ty TNHH LILAMA của chúng tôi đã áp dụng rất nhiều hính thức huy động vốn. -Tăng tỉ lệ lợi nhuận giữ lại qua các năm để hoặc là tăng vốn từ các thành viên theo điều lệ để tái sản xuất ,mở rộng, tạo các nguồn vốn dự trữ. -Kêu gọi tài trợ vốn cho các dự án mà công ty đầu tư (nhằm đảm bảo tăng trưởng ,hiệu quả ) .Kí các hợp đồng tài trợ tín dụng với các sở giao dịch- ngân hàng với lãi suất hợp lý. -Vay vốn từ các quỹ đầu tư ,có được thương hiệu nổi tiếng LILAMA ,việc huy động nguồn vốn từ các quỹ đầu tư cũng dễ dàng và nhận được nhiều ưu đãi hơn. -Vay vốn từ các ngân hàng có mối quan hệ lâu năm với công ty LILAMA,để có được những ưu đãi về lãi suất cũng như thời hạn trả gốc và lãi. Các hình thức huy động vốn trên có ưu điểm là dễ huy động và thời gian huy động vốn nhanh ,phục vụ tức thì khi công ty cần tiền để đầu tư vào dự án khi nhận được các dự án khả thi .Tránh tình trạng để tuột mất hợp đồng hoặc việc thi công công trình ,dự án bị dang dở ,đình trệ.Thích hợp cho các chiến lược ngắn hạn. Tuy nhiên ,để có thể có 1 nền tảng vững chắc hơn,cho tương lai với các đầu tư dài hạn ,công ty cần có 1 nguồn vốn ổn định và lâu dài ,với lãi suất thấp hơn. Đó chính là nguồn vốn rất lớn từ dòng tiền nhàn dỗi của người dân ,được huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu ,trái phiếu doanh nghiệp. Việc sở hữu thương hiệu LILAMA ,giúp cho giá trị trái phiếu cũng như cổ phiếu trên thị trường được nâng cao rất nhiều ,tính thanh khoản cũng cao hơn. -Phát hành trái phiếu : là kênh huy động vốn rẻ và hiệu quả. Phát hành trái phiếu ( chứng khoán nợ ) ,căn cứ vào uy tín của doanh nghiệp , hiệu quả của dự án đầu tư và tình hình thị trường tài chính - tiền tệ, doanh nghiệp phát hành trái phiếu quyết định lãi suất trái phiếu cho từng đợt phát hành. Việc phân chia ra các đợt phát hành sẽ tối đa hóa được số tiền cần huy động. Phát hành trái phiếu không làm pha loãng lợi ích cổ đông, chủ động hơn về nguồn vốn với lãi suất thấp, do lãi suất trái phiếu thường xác định trước và là chi phí được khấu trừ thuế. So với vay ngân hàng, huy động vốn qua trái phiếu có một số ưu điểm như không cần có tài sản thế chấp và được chủ động sử dụng số tiền huy động mà không có sự giám sát của ngân hàng. Doanh nghiệp chỉ phải trả lãi theo kỳ hạn 6 tháng hoặc 1 năm và chỉ trả gốc vào cuối kỳ. Lãi suất trái phiếu không bị khống chế bởi trần lãi suất nên có tính hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Với trái phiếu mệnh giá tối thiểu 100.000 VNĐ /1 trái phiếu ,công ty sẽ huy động được nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư.Tuy nhân ,vì mô hình công ty vẫn còn nhỏ ,chưa có được uy tín về khả năng sản xuất ,kinh doanh cũng như chưa được hấp dẫn như trái phiếu chính phủ nên tính thanh khoản chưa cao, do đó công ty cần tính toán số lượng trái phiếu phát hành cho phù hợp với mô hình của công ty. Công ty cần cân nhắc tính toán thật kĩ ,vì trái phiếu là loại chứng khoán nợ ,có thời hạn thanh toán cố định cho nhà đầu tư mỗi khi đáo hạn . -Phát hành cổ phiếu : huy động 1 lượng vốn để phục vụ cho yêu cầu của công ty. Cũng như phát hành trái phiếu doanh nghiệp ,công ty cung cần tính toán ,cân nhắc số lượng cổ phiếu phát hành,số lượng các loại cổ phiếu trong mỗi đợt phát hành. Cổ phiếu có ưu điểm hơn trái phiếu là lãi suất không cố định ,tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty ,do đó bớt được gánh nặng về lãi suất ,thời gian thanh toán cho cổ đông cũng không có thời gian cố định như trái phiếu . Do đó doanh nghiệp chủ động hơn ,điều chỉnh cho phù hợp với khả năng,tình hình kinh doanh của công ty ,hạ thấp tính rủi ro. Thị trường chứng khoán là 1 mảnh đất màu mỡ ,nhưng có quá nhiều đối thủ cạnh tranh và nhiều thách thức ,do nhiều yếu tố tác động ,công ty cần phải có 1 chiến lược phát triển phù hợp ,bền vững ,không nóng vội để luôn có được 1 chỗ đứng an toàn trên thị trường nội địa trước khi muốn vươn xa hơn. 4.Các phương pháp khấu hao: -Nhóm chọn mốc thời gian mua tài sản cố định trùng với mốc thời gian giả định công ty bắt đầu hoạt động là: cuối năm 2003, bắt đầu đưa vào sử dụng và tính khấu hao là từ năm 2004. -Căn cứ theo “Khung thời gian sử dụng Tài sản cố định” (Ban hành kèm quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính); ta có mức khấu hao tương ứng cho: +Nhà cửa, vật kiến trúc: -Kiên cố: từ 25 đến 50 năm. -Bình thường: từ 6 đến 25 năm. +Máy móc thiết bị ngành sản xuất linh kiện điện tử, cơ khí chính xác: từ 5 đến 12 năm. +Phương tiện vận tải (tuỳ loại): từ 6 đến 15 năm. *Để tiện cho việc tính toán và so sánh, nhóm giả sử rằng các loại TSCĐ của công ty có số năm tính khấu hao là như nhau, chọn cùng 1 mức thống nhất là 8 năm, nằm trong khoảng thời gian phù hợp với từng loại tài sản. -Do đất sử dụng của công ty là đất thuê (không được ghi nhận là TSCĐ vô hình) nên không tính khấu hao. Tổng nguyên giá TSCĐ là: 1200+2400+800=4400 (triệu đồng). 1.Khấu hao theo phương pháp đường thẳng: Mức khấu hao hàng năm là: M= NG / N = 4400 / 8 = 550 (triệu đồng). Năm  Cuối 2003  2004  2005  2006  2007  2008  2009  2010  2011   Năm thứ  0  1  2  3  4  5  6  7  8   Mua TSCĐ  (4400)           Khấu hao   550  550  550  550  550  550  550  550   LNST (dự kiến)      960  1100  1270     Dòng tiền thuần      1510  1650  1820     2.Khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh: Mức khấu hao năm i : Mi = Gi . T đc ; T đc = T . H Thời gian khấu hao N=8 năm > 6 năm => H=2,5 => T đc = 1/8 . 2,5 = 0.3125 *Bảng tính khấu hao: Năm  G i  T đc  M i  Khấu hao luỹ kế  Giá trị còn lại   1  4400  0,3125  1375  1375  3025   2  3025  0,3125  945,31  2320,31  2079,7   3  2079,7  0,3125  650  2970,21  1429,7   4  1429,7  0,3125  446,78  3417  982,92   5  982,92  0,3125  307,16  3724,16  675,76   6  675,76  0,3125  211,175  3935,33  464,58   7  464,58  0,3125  232,3  4167,62  232,3   8  232,3  0,3125  232,3  4400  0   *Tính dòng tiền thuần: Năm  Cuối 2003  2004  2005  2006  2007  2008  2009  2010  2011   Năm thứ  0  1  2  3  4  5  6  7  8   Mua TSCĐ  (4400)           Khấu hao   1375  945,31  650  446,78  307,16  211,175  232,3  232,3   LNST (dự kiến)      960  1100  1270     Dòng tiền thuần      1406,78  1407,16  1481,175     3. Khấu hao theo phương pháp tỉ lệ giảm dần: Mi = NG . Ti ; Ti = 2.(N – i + 1) / N.(N+1) T1= 2.(8-1+1) / 8.9 = 16/72 => M1= 16/72. 4400 = 977,77 Tương tự, ta có: T2= 14/72  => M2= 855,55 T3= 12/72 => M3= 733,33 T4= 10/72 => M4= 611,11 T5= 8/72 => M5= 488,88 T6= 6/72 => M6= 366,66 T7= 4/72 => M7= 244,44 T8= 2/72 => M8= 122,22 *Tính dòng tiền thuần: Năm  Cuối 2003  2004  2005  2006  2007  2008  2009  2010  2011   Năm thứ  0  1  2  3  4  5  6  7  8   Mua TSCĐ  (4400)           Khấu hao   977,77  855,55  733,33  611,11  488,88  366,66  244,44  122,22   LNST (dự kiến)      960  1100  1270     Dòng tiền thuần      1571,11  1588,88  1636,66     Phân tích chọn phương pháp khấu hao: -Theo đề bài, 3 năm 2007, 2008, 2009 đã có số liệu dự kiến về Lợi nhuận sau thuế, ta có thể xét Dòng tiền thuần trong 3 năm này và mục tiêu kinh doanh trong giai đoạn đó làm căn cứ để lựa chọn phương pháp khấu hao. a) Nếu doanh nghiệp mong muốn nâng cao các chỉ số NPV, PI trong toàn bộ quá trình đưa TSCĐ vào sản xuất : *Giả sử với NPV trong 3 năm từ 2007 đến 2009 : NPV= CF4/(1+k)4 + CF5/(1+k)5 + CF6/(1+k)6 - ICO ; giả định k=10% *Với phương pháp khấu hao đường thẳng : NPV 1 = 1510/(1+0,1)4 + 1650/(1+0,1)5 + 1820/(1+0,1)6 - 4400 =3083,21 – 4400 = -1316,79 *Với phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh : NPV 2 = 1406,78/(1+0,1)4 + 1407,16/(1+0,1)5 + 1481,175/(1+0,1)6 - 4400 = 2670,57 – 4400 =
Luận văn liên quan