Nghiên cứu tỷ lệ các biến đổi phân tử kras, nras, braf, pik3ca và pten trong carcinôm tuyến đại - Trực Tràng

Theo GLOBOCAN 2012, ung thư đại - trực tràng (UTĐTT) là một trong năm loại ung thư thường gặp ở cả hai giới trên toàn cầu và đứng hàng thứ 5 trong số các nguyên nhân tử vong do ung thư. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh đột biến tăng chức năng một trong các gen KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA hoặc mất biểu hiện protein PTEN sẽ gây kháng thuốc cetuximab và panitumumab trong UTĐTT di căn. Ngoài ra, UTĐTT có đột biến PIK3CA là một yếu tố thuận lợi cho việc điều trị hỗ trợ bằng aspirin, giúp giảm tỉ lệ tái phát cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, các nghiên cứu đã cho thấy đột biến tăng chức năng các gen KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA và mất biểu hiện PTEN là các yếu tố tiên lượng xấu trong ung thư đại - trực tràng. Cho đến hiện tại, chỉ có nghiên cứu của Hoàng Anh Vũ xác định đột biến KRAS trong carcinôm tuyến đại - trực tràng dựa trên kỹ thuật giải trình tự gen trực tiếp của Sanger, là tiêu chuẩn vàng trong xác định đột biến gen và có thể phát hiện tất cả các đột biến mới. Chưa có nghiên cứu nào được công bố ở Việt Nam về đặc điểm đột biến gen NRAS, BRAF, PIK3CA và biểu hiện protein PTENtrong carcinôm tuyến đại - trực tràng. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tỉ lệ các biến đổi phân tử KRAS, NRAS, BRAF,PIK3CA và PTEN trong carcinôm tuyến đại - trực tràng” với hai mục tiêu sau: - Khảo sát một số đặc điểm mô bệnh học, lâm sàng trong carcinôm tuyến đại - trực tràng. - Xác định tỉ lệ đột biến KRAS, NRAS,BRAF, PIK3CA, mất biểu hiện protein PTEN và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học, lâm sàng trong carcinôm tuyến đại - trực tràng

pdf27 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu tỷ lệ các biến đổi phân tử kras, nras, braf, pik3ca và pten trong carcinôm tuyến đại - Trực Tràng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỒNG PHONG NGHIÊN CỨU TỶ LỆ CÁC BIẾN ĐỔI PHÂN TỬ KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA VÀ PTEN TRONG CARCINÔM TUYẾN ĐẠI - TRỰC TRÀNG Chuyên ngành: Giải phẫu bệnh và pháp y Mã số: 62720105 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017 Công trình được hoàn thành tại: ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Huỳnh Quyết Thắng 2. TS. Hoàng Anh Vũ Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường Họp tại ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Vào hồi: giờ ngày tháng năm Có thể tìm luận án tại: 1. Thư viện quốc gia Việt Nam 2. Thư viện khoa học tổng hợp TP.HCM 3. Thư viện Đại học Y Dược TP.HCM 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1.ĐẶT VẤN ĐỀ Theo GLOBOCAN 2012, ung thư đại - trực tràng (UTĐTT) là một trong năm loại ung thư thường gặp ở cả hai giới trên toàn cầu và đứng hàng thứ 5 trong số các nguyên nhân tử vong do ung thư. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh đột biến tăng chức năng một trong các gen KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA hoặc mất biểu hiện protein PTEN sẽ gây kháng thuốc cetuximab và panitumumab trong UTĐTT di căn. Ngoài ra, UTĐTT có đột biến PIK3CA là một yếu tố thuận lợi cho việc điều trị hỗ trợ bằng aspirin, giúp giảm tỉ lệ tái phát cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, các nghiên cứu đã cho thấy đột biến tăng chức năng các gen KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA và mất biểu hiện PTEN là các yếu tố tiên lượng xấu trong ung thư đại - trực tràng. Cho đến hiện tại, chỉ có nghiên cứu của Hoàng Anh Vũ xác định đột biến KRAS trong carcinôm tuyến đại - trực tràng dựa trên kỹ thuật giải trình tự gen trực tiếp của Sanger, là tiêu chuẩn vàng trong xác định đột biến gen và có thể phát hiện tất cả các đột biến mới. Chưa có nghiên cứu nào được công bố ở Việt Nam về đặc điểm đột biến gen NRAS, BRAF, PIK3CA và biểu hiện protein PTENtrong carcinôm tuyến đại - trực tràng. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tỉ lệ các biến đổi phân tử KRAS, NRAS, BRAF,PIK3CA và PTEN trong carcinôm tuyến đại - trực tràng” với hai mục tiêu sau: - Khảo sát một số đặc điểm mô bệnh học, lâm sàng trong carcinôm tuyến đại - trực tràng. - Xác định tỉ lệ đột biến KRAS, NRAS,BRAF, PIK3CA, mất biểu hiện protein PTEN và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học, lâm sàng trong carcinôm tuyến đại - trực tràng. 2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI UTĐTT là loại ung thư có xuất độ mắc và tử vong cao trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Kết quả điều trị chưa cao khi bệnh ở giai đoạn tiến xa. Nhưng từ khi thuốc nhắm trúng đích EGFR ra đời, kết quả điều trị cho nhóm bệnh nhân này đã được cải thiện. Biến đổi các 2 gen KRAS, NRAS, BRAF,PIK3CA và protein PTEN đã được chứng minh có giá trị tiên đoán đáp ứng với thuốc nhắm trúng đích EGFR, cũng như có giá trị tiên lượng bệnh UTĐTT. Tại Việt Nam, dữ liệu về đột biến các gen KRAS chưa nhiều và chưa có nghiên cứu về NRAS, BRAF, PIK3CA và biểu hiện protein PTEN trên carcinôm tuyến đại trực tràng. Đề tài nghiên cứu này góp phần xác định tỉ lệ và kiểu đột biến 4 gen KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA và tỉ lệ mất biểu hiện protein PTEN nhằm giúp ích trong đánh giá đáp ứng điều trị nhắm trúng đích và tiên lượng cho bệnh nhân ung thư đại - trực tràng Việt Nam. 3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI 3.1 Bằng phương pháp hóa mô miễn dịch ghi nhận: tỉ lệ mất biểu hiện protein PTEN là 14%. Có liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng mất biểu hiện PTEN với tình trạng di căn hạch vùng và di căn xa. 3.2 Bằng phương pháp giải trình tự gen trực tiếp của Sanger ghi nhận: - Tỉ lệ đột biến KRAS là 34%. Tất cả đều là đột biến điểm. - Vị trí đột biến thường gặp nhất là codon 12 (73,7%), tiếp theo là codon 13 (21%) và 1 trường hợp đột biến hiếm gặp ở codon 10 (5,3%). - Có 6 loại đột biến bao gồm 5 loại đột biến thường gặp: Gly12Asp, Gly12Ser, Gly12Val, Gly13Asp, Gly13Ser và 1 loại hiếm gặp: Gly10Glu. - Loại đột biến thường gặp nhất là Gly12Asp và Gly12Val (26,32%) tiếp theo là Gly12Ser (21,05%). - Đột biến gen BRAF: 1 trường hợp đột biến ở codon 601 là Lys601Glu (K601E). Tỉ lệ đột biến BRAF là 2%. - Đột biến gen PIK3CA: tỉ lệ đột biến PIK3CA là 3/50 (6%). Với các loại đột biến là Met1055Ile, Trp1057X và Glu545Ala. - Tỉ lệ đột biến KRAS ở trực tràng (48%) cao hơn ở đại tràng (17%). Tỉ lệ đột biến KRAS ở nhóm pT1/2 (67%) cao hơn ở nhóm pT3/4 (27%). 3 - Tỉ lệ đột biến PIK3CA ở nhóm <50 tuổi cao hơn ≥50 tuổi. - Có 26/50 (52%) bệnh nhân carcinôm tuyến đại - trực tràng có ít nhất một yếu tố tiên đoán đáp ứng kém với kháng thể đơn dòng kháng EGFR như: có đột biến KRAS; BRAF; PIK3CA; mất biểu hiện protein PTEN. 4. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án dài 122 trang, bao gồm: đặt vấn đề - mục tiêu nghiên cứu 3 trang, tổng quan tài liệu 37 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 10 trang, kết quả nghiên cứu 27 trang, bàn luận 42 trang, kết luận 2 trang và kiến nghị 1 trang. Có 192 tài liệu tham khảo với 7 tài liệu tiếng Việt, 185 tài liệu tiếng Anh. Ngoài ra còn có 30 bảng, 24 biểu đồ, 2 sơ đồ và 28 hình ảnh minh họa. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Tổng quan về một số gen, protein liên quan đường truyền tín hiệu hạ nguồn EGFR 1.1.1 Giới thiệu chung về đƣờng truyền tín hiệu EGFR EGFR là một thành viên trong gia đình Her. Bốn đường truyền tín hiệu chính trong tế bào được kích hoạt bởi EGFR là lộ trình RAS/RAF/MEK/MAPK; lộ trình PI3K/PTEN/AKT; lộ trình phospholipase C và lộ trình JAK/STAT. Bốn lộ trình tín hiệu này dẫn đến các đáp ứng của tế bào như tăng sinh, tăng trưởng, di cư, biệt hóa, và chết tế bào theo lập trình. Do vậy, lộ trình tín hiệu khởi nguồn từ EGFR có vai trò quan trọng trong cơ chế sinh ung thư, trong đó có ung thư đại - trực tràng. 1.1.2 KRAS và NRAS Gen KRAS nằm trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể số 12, vị trí 12.1, bao gồm 46.148 cặp base với 6 exon. Nó có liên quan đến lộ trình truyền tín hiệu MAPK và PI3K/Akt. Tính hiệu từ lộ trình MAPK rất cần thiết để duy trì các quá trình sinh lý bình thường bao gồm tăng sinh và biệt hóa tế bào. 4 Gen NRAS là một thành viên của gia đình gen RAS, nằm trên nhiễm sắc thể 1 vị trí 1p13.2, gồm có bảy exons. Protein NRAS cũng tham gia vào lộ trình RAS/RAF/MEK/MAPK tương tự như KRAS. 1.1.3 BRAF Gen BRAF nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số 7 ở vị trí 34 (7q34), gồm 18 exon, với 190284 cặp base.Sau khi RAS gắn GTP (RAS ở trạng thái hoạt hóa) sẽ gắn với vùng RBD trên protein BRAFđể đưa BRAF về trạng thái hoạt hóa và thực hiện vai trò kích hoạt các protein chức năng khác như: MEK, Cyclin D1, D2 và D3 (thúc đẩy phân bào), VEGF (sinh mạch), c-myc (mất nhạy cảm với các tín hiệu chống tăng trưởng), b3-integrin (xâm lấn và di căn) và mdm2 (tránh apoptosis, tiềm năng nhân lên vô hạn và sự sinh mạch). 1.1.4 PIK3CA Gen PIK3CA nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số 3 vị trí 3q26.32, bao gồm 21 exon. Sau khi nhị trùng EGFR sẽ làm hoạt hóa tyrosine kinase nhằm kích hoạt p85 gắn kết với PIK3CA để tạo nên phức hợp PI3K hoạt động. PIK3CA trong PI3K có chức năng của một kinase với vai trò chính là kích hoạt các phân tử khác ở hạ nguồn dòng tín hiệu như PDK1/Akt. Các kinase này đến lượt chúng lại kích hoạt hoặc ức chế các protein khác như: PKC, PKN, BRCA1, CREB, p21, p27, thực hiện chức năng tế bào như chuyển hóa, sinh tồn, tăng sinh, tăng trưởng, chết tế bào theo lập trình,. 1.1.5 Protein PTEN Protein PTEN có tên đầy đủ là Phosphatase and tensinhomolog, được mã hóa bởi gen PTEN nằm trên nhánh dài nhiễm sắc thể số 10 tại vị trí 10q23.31.PTEN hoạt động như một protein phosphatase kép đặc biệt, khử gốc phosphate của các protein đã được phosphoryl hóa như tyrosine, serine và threonine. Đồng thời nó cũng hoạt động như một lipid phosphatase, loại bỏ gốc phosphate ở vị trí D3 của vòng inositol của PIP3 nhằm đối kháng đường truyền tín hiệu PI3K-Akt bởi sự khử gốc phosphate của PIP3 trở thành PIP2. Như vậy, nó có vai trò điều hòa âm tính đường truyền tín hiệu PI3K/Akt và qua đó điều chỉnh chu kỳ tế bào, sinh mạch và sự sinh 5 tồn tế bào. Do đặc điểm chức năng chuyên biệt như vậy nên gen PTEN được xem như là một gen đè nén u. CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu: 50 trường hợp ung thư đại - trực tràng có kết quả giải phẫu bệnh là carcinôm tuyến được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ từ tháng 01/2011-12/2014. 2.1.1 Tiêu chuẩn chọn mẫu: Có bệnh phẩm phẫu thuật của mô u nguyên phát. 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân có 2 ung thư. - Bệnh nhân có tiền sử xạ trị vùng bụng bất kể vì nguyên nhân gì. - Bệnh nhân có tiền sử hóa trị. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.3 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: 50 trường hợp carcinôm tuyến đại - trực tràng được chọn mẫu hàng loạt ca thỏa điều kiện chọn mẫu. 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả loạt ca. 2.2.2 Cách tiến hành: * Ghi nhận thông tin lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu: tuổi, giới, vị trí u. * Bệnh phẩm phẫu thuật được cố định trong formol đệm trung tính 10%, xử lý theo qui trình thường quy, nhuộm HE, đọc kết quả và ghi nhận thông tin giải phẫu bệnh: loại mô học, độ mô học, pT, pN, giai đoạn TNM theo WHO 2010. * Thực hiện nhuộm hóa mô miễn dịch với dấu ấn PTEN trên block bệnh phẩm u vùi nến bằng máy nhuộm hóa mô miễn dịch tự động IntelliPATH FLX của hãng Biocare. Sử dụng kháng thể đơn dòng PTEN (clone 6H2.1) của hãng Biocare, Mỹ.Chứng dương là tế bào 6 nội mô mạch máu hoặc các tế bào sợi bình thường (nội chứng). Chứng âm: không phủ kháng thể thứ nhất. Đánhh giá biểu hiện protein PTEN bằng hóa mô miễn dịch: - Âm tính: không bắt màu trong bào tương các tế bào u hoặc bắt màu nhạt hơn tế bào mô đệm <30% tế bào u vùng xâm lấn. - Dương tính + : >30% tế bào u bắt màu trong bào tương với cường độ bắt màu nhạt hơn tế bào mô đệm. - Dương tính ++: > 30% tế bào u bắt màu trong bào tương với cường độ tương đương hoặc đậm hơn tế bào mô đệm. Kết quả âm tính được xem là mất biểu hiện protein PTEN. * Thực hiện giải trình tự cả 4 gen KRAS, NRAS, BRAF và PIK3CA bằng phương pháp giải trình tự gen trực tiếp của Sanger cho tất cả 50 trường hợp tại Trung tâm Y Sinh học phân tử - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Biểu hiện protein PTEN Có 7/50 trường hợp (14%) mất biểu hiện protein PTEN. Bảng 3.1-3.8: Liên quan giữa tình trạng mất biểu hiện PTEN với đặc điểm mô bệnh học – lâm sàng Đặc điểm Biểu hiện PTEN p Mất biểu hiện PTEN Có biểu hiện PTEN Tuổi <50 tuổi, n (%) ≥50 tuổi, n (%) 3 (17) 4 (13) 15 (83) 28 (87) 0,692 Giới Nam, n (%) Nữ, n (%) 6 (21) 1 (5) 23 (79) 1 (5) 0,215 7 Đặc điểm Biểu hiện PTEN p Mất biểu hiện PTEN Có biểu hiện PTEN Vị trí u Đại tràng, n (%) Trực tràng,n (%) 5 (22) 2 (7) 18 (78) 25 (93) 0,225 Loại mô học Carcinôm tuyến không chế nhầy, n (%) Carcinôm tuyến dạng nhầy/tế bào nhẫn, n (%) 6 (15) 1 (10) 34 (85) 9 (90) 1.00 Độ mô học Độ 1, n (%) Độ 2, n (%) Độ 3, n (%) 3 (16) 3 (17) 1 (8) 16 (84) 15 (83) 12 (92) 0,775 Độ xâm lấn (pT) pT1/2, n (%) pT3/4, n (%) 0 (0) 7 (17) 9 (100) 34 (83) 0,325 Di căn hạch (pN) N0, n (%) N1, n (%) N2, n (%) 2 (7) 1 (11) 4 (40) 29 (93) 8 (89) 6 (60) 0,031 Giai đoạn TNM M0,n (%) M1,n (%) 2 (5) 5 (71) 41 (95) 2 (29) < 0,001 8 3.2 Đặc điểm đột biến KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA 3.2.1 Đột biến gen KRAS Trong 50 trường hợp, chúng tôi phát hiện 17 trường hợp có đột biến, tỉ lệ đột biến là 34%. Tất cả trường hợp đều là đột biến điểm. Đột biến chủ yếu xảy ra ở codon 12 chiếm 70,5%, tiếp theo là codon 13 chiếm 17,7%, còn lại 1 trường hợp đột biến ở codon 10 (5,9%) và 1 trường hợp đột biến ở cả 2 codon 12 và 13 (5,9%). Các kiểu đột biến KRAS có tần suất cao nhất bao gồm: Gly12Val, Gly12Asp, Gly12Ser (Hình 3.9, 3.10, 3.11) với số lượng lần lượt là 4, 4 và 3 trường hợp. Các trường hợp đột biến KRAS ở codon 13 là: Gly13Asp (2 trường hợp) và Gly13Ser (1 trường hợp). Có 2 trường hợp có đồng thời 2 đột biến điểm KRAS bao gồm: 1 trường hợp có 2 đột biến ở codon 12 là Gly12Asp và Gly12Val (Hình 3.14); 1 trường hợp có đột biến cùng lúc ở codon 12 và codon 13 là Gly12Ser và Gly13Asp (Hình 3.15). Có 1 trường hợp đột biến KRAS kiểu Gly10Glu (Hình 3.16) là đột biến hiếm gặp. Hình 3.9 Đột biến KRAS kiểu Gly12Val (A11-1225). Hình 3.10 Đột biến KRAS kiểu Gly12Asp (A11-2078II). 9 Hình 3.11 Đột biến KRAS kiểu Gly12Ser (A11-2283). Hình 3.14 Đột biến KRAS kiểu Gly12Val - Gly12Asp (A13-1873). Hình 3.15 Đột biến KRAS kiểu Gly12Ser - Gly13Asp (A13-5160). 3.2.2 Đột biến gen NRAS: Khảo sát NRAS trên cả exon 2 và exon 3 cho toàn bộ 50 trường hợp carcinôm tuyến đại – trực tràng. Chúng tôi chưa ghi nhận trường hợp đột biến NRAS nào. 3.2.3 Đột biến gen BRAF Chúng tôi chỉ ghi nhận được 1/50 trường hợp có đột biến gen BRAFkiểu Lys601Glu (K601E) (Hình 3.17). Đây là một đột biến điểm ít gặp ở gen BRAF. Trường hợp này là bệnh nhân nam, 51 tuổi, u ở đại tràng sigma, loại mô học là carcinôm tuyến không chế nhầy, độ mô học 3, giai đoạn IIIB và ba gen KRAS, NRAS, PIK3CA không đột biến. 10 Hình 3.17 Đột biến ở codon 601: Lys601Glu (K601E) (A13-4920). 3.2.4 Đột biến gen PIK3CA Chúng tôi ghi nhận được 3/50 trường hợp có đột biến PIK3CA; trong đó có 2 trường hợp ở exon 20 (4%) và 1 trường hợp đột biến ở exon 9 (2%). Với các kiểu đột biến lần lượt là Met1055Ile (Hình 3.18), Glu545Ala (Hình 3.19) và Trp1057X. Hình 3.18 Đột biến PIK3CA: Met1055Ile (A11-4431). Hình 3.19 Đột biến PIK3CA: Glu545Ala (A11-5245). 11 3.2.5 Liên quan giữa đột biến KRAS và PIK3CA với đặc điểm mô bệnh học, lâm sàng Bảng 3.10-3.13 Liên quan giữa đột biến KRASvới đặc điểm mô bệnh học, lâm sàng Đặc điểm Tình trạng đột biến KRAS p KRAS tự nhiên KRAS đột biến Tuổi <50 tuổi, n (%) ≥50 tuổi, n (%) 13 (72) 20 (62) 5 (28) 12 (38) 0,548 Giới Nam, n (%) Nữ, n (%) 18 (62) 15 (71) 11 (38) 6 (29) 0,557 Vị trí u Đại tràng, n (%) Trực tràng,n (%) 19(83) 14 (52) 4 (17) 13 (48) 0,022 Loại mô học Carcinôm tuyến không chế nhầy,n (%) Carcinôm tuyến dạng nhầy/tế bào nhẫn, n(%) 28 (68) 5 (56) 13 (32) 4 (44) 0,743 Độ mô học Độ 1, n (%) Độ 2, n (%) Độ 3, n (%) 11 (58) 13 (72) 9 (69) 8 (42) 5 (28) 4 (31) 0,699 Độ xâm lấn (pT) pT1/2, n (%) pT3/4, n (%) 3 (33) 30 (73) 6 (67) 11 (27) 0,047 Giai đoạn TNM Giai đoạn I/II, n (%) Giai đoạn III/IV,n (%) 18 (64) 15 (68) 10 (36) 7 (32) 1.00 12 Bảng 3. 14, 3.15: Liên quan giữa đột biến PIK3CA với đặc điểm mô bệnh học, lâm sàng Đặc điểm Tình trạng đột biến PIK3CA p PIK3CA tự nhiên PIK3CA đột biến Tuổi <50 tuổi, n (%) ≥50 tuổi, n (%) 15 (83) 32 (100) 3 (17) 0 (0) 0,042 Giới Nam, n (%) Nữ, n (%) 29 (100) 18 (86) 0 (0) 3 (14) 0,068 Vị trí u Đại tràng, n (%) Trực tràng,n (%) 21 (91) 26 (96)) 2 (9) 1 (4) 0,588 Loại mô học Carcinôm tuyến không chế nhầy, n (%) Carcinôm tuyến dạng nhầy/tế bào nhẫn, n(%) 38 (92) 9 (100) 3 (8) 0 (0) 0,850 Độ mô học Độ 1, n (%) Độ 2, n (%) Độ 3, n (%) 17 (88) 17 (94) 13 (100) 2 (11) 1 (6) 0 (0) 0,460 Độ xâm lấn (pT) pT1/2, n (%) pT3/4, n (%) 9 (100) 38 (93) 0 (0) 3 (7) 0,623 Giai đoạn TNM Giai đoạn I/II, n (%) Giai đoạn III/IV,n (%) 26 (93) 21 (95) 2 (7) 1(5) 0,648 13 3.2.6 Liên quan giữa đột biến KRAS, BRAF, PIK3CA và mất biểu hiện protein PTEN Qua nghiên cứu 50 trường hợp UTĐTT, đột biến ở các gen KRAS, BFAF, PIK3CA không xãy ra đồng thời. Có 1 trường hợp vừa đột biến KRAS vừa có mất biểu hiện PTEN. Đây là trường hợp bệnh nhân nam 28 tuổi, u ở trực tràng, giai đoạn IVA (di căn gan), đột biến KRAS kiểu G12V và các gen NRAS, BRAF, PIK3CA không đột biến. CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1 Biểu hiện của protein PTEN và mối liên quan với đặc điểm mô bệnh học, lâm sàng Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 7/50 (14%) trường hợp mất biểu hiện PTEN trong bào tương của tế bào u xâm nhập.Nghiên cứu của Eklof ghi nhận tỉ lệ mất biểu hiện protein PTEN là 12,5% khá thấp so với nghiên cứu của Naguib (30%), Loupakis (42%). Hiện tại, ở Việt Nam chưa có cơ sở nào thực hiện nhuộm hóa mô miễn dịch để đánh giá biểu hiện protein PTEN trong ung thư đại – trực tràng. Mặt khác, chưa có một tiêu chuẩn quốc tế thống nhất về phương pháp nhuộm và đánh giá kết quả hóa mô miễn dịch biểu hiện protein PTEN trong UTĐTT. Chúng tôi nhận thấy đây là một vấn đề cần được thống nhất và đồng thuận trong thời gian tới. Giá trị trong tiên đoán đáp ứng với điều trị bằng kháng thể đơn dòng kháng EGFR cho bệnh nhân ung thư đại – trực tràng di căn đã được nhiều nghiên cứu chứng minh. Loupakis ghi nhận tỉ lệ đáp ứng với trong nhóm mất biểu hiện PTEN chỉ 5%, trong khi tỉ lệ đáp ứng đến 33% trong nhóm có biểu hiện PTEN. Ngoài giá trị tiên đoán đáp ứng với điều trị nhắm trúng đích phân tử EGFR, PTEN cũng có giá trị trong tiên lượng bệnh về tái phát tại chỗ và sống còn của bệnh nhân UTĐTT. Qua phân tích đa biến, Colakoglu ghi nhận mất biểu hiện PTEN là một yếu tố tiên lượng độc lập với tái phát tại chỗ. Nghiên cứu của Loupakis cho thấy nhóm bệnh nhân mất biểu hiện 14 PTEN trong mô u có tỉ lệ sống còn không bệnh tiến triển thấp hõn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có biểu hiện PTEN. 4.1.1 Liên quan giữa mất biểu hiện PTEN với tuổi, giới, vị trí u, loại mô học, độ mô học và độ xâm lấn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chưa thấy có liên quan giữa tình trạng mất biểu hiện PTEN với tuổi, giới, vị trí u, loại mô học, độ mô học và độ xâm lấn.Các nghiên cứu trên thế giới như Mao, Eklof hay Sawai cũng cho thấy không có mối liên quan giữa sự mất biểu hiện PTEN với đặc điểm với tuổi, giới, vị trí u, loại mô học, độ mô học và độ xâm lấn. 4.1.2 Liên quan giữa mất biểu hiện PTEN với di căn hạch Trong nghiên cứu này, tỉ lệ mô u mất biểu hiện PTEN ở nhóm di căn hạch pN2 là cao nhất (40%), kế đến là nhóm pN1 (11%) và thấp nhất là nhóm không có di căn hạch pN0 (7%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,031.Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Sawai với tỉ lệ mất/biểu hiện kém PTEN chiếm tỉ lệ 83% trong nhóm có di căn hạch, còn nhóm không di căn hạch chỉ có 59% mất/biểu hiện kém PTEN (p < 0,005). 4.1.3 Liên quan giữa mất biểu hiện PTEN với di căn xa Trong nghiên cứu này, cả 7 trường hợp có di căn xa đều là di căn gan. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận, mô u nguyên phát ở nhóm có di căn xa có tỉ lệ mất biểu hiện PTEN (71%) cao hơn nhóm không có di căn xa (5%) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p < 0,001. Kết quả nghiên cứu của Sawai ghi nhận trong nhóm di căn gan có 75,4% mô u nguyên phát mất/biểu hiện kém PTEN trong khi ở nhóm không có di căn thì tỉ lệ mất/biểu hiện kém PTEN chỉ có 37% và sự khác biệt tỉ lệ này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Nghiên cứu của Eklof cũng ghi nhận tỉ lệ mất biểu hiện PTEN cũng tăng theo giai đoạn bệnh có ý nghĩa thống kê, với tỉ lệ mất biểu hiện PTEN theo các giai đoạn lần lượt là giai đoạn I (8,7%), giai đoạn II (17,4%), giai đoạn III (43,5%) và giai đoạn IV (30,4%), có ý nghĩa thống kê với p = 0, 047. 15 4.2 Đặc điểm đột biến genKRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA 4.2.1 Đột biến gen KRAS Tỉ lệ đột biến gen KRAS Qua nghiên cứu đột biến KRAS trên 50 trường hợp carcinôm tuyến đại - trực tràng, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ đột biến KRASchiếm 34%.Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu trướcvới tỉ lệ đột biến genKRASdao động từ 30-49,4% (Bảng 4.1). Bảng 4.1: Tỉ lệ
Luận văn liên quan