Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta có những chuyển biến tích cực, từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trong điều kiện thị trường mới, vấn đề đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới trong sản xuất kinh doanh đang làm cho các nhà quản trị hết sức quan tâm.
Sản phẩm mới giúp cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa danh mục sản phẩm, là động lực để cho doanh nghiệp phát triển. Thị trường có nhiều nhà cung ứng thì càng trở nên khó khăn. Nhu cầu của thị trường thay đổi, có nhiều yêu cầu khắt khe hơn về sản phẩm, các sản phẩm thay thể ngày càng nhiều hơn, do đó, vấn đề cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp, các tập đoàn đang ngày càng trở nên quyết liệt. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải tạo ra cho mình lợi thế cạnh tranh để không những có thể tồn tại mà còn phát triển mạnh mẽ. Xây dựng lợi thế cạnh tranh có thể bằng nhiều cách khác nhau, nhưng đối với một Viện vừa hoạt động nghiên cứu vừa tham gia sản xuất kinh doanh thì hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới có ý nghĩa vô cùng quan trọng tớ sự sống còn của doanh nghiệp. Nó tạo ra động lực để thu hút các nhà đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, làm nên thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp.
Viện máy và Dụng cụ công nghiệp (Viện IMI) là một trong những doanh nghiệp đi đầu về nghiên cứu khoa hoc – công nghệ trong cả nước, Viện đã ứng dụng thành công nhiều thành tựu khoa học vào trong nghiên cứu và sản xuất. Từ nhu cầu của thực tiễn đặt ra vấn đề: Làm sao để Viện máy và Dụng cụ công nghiệp làm tốt hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm để từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của Viện trong nền kinh tế thị trường mở cửa và đầy biến động như hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu trên em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới tại Viện máy và Dụng cụ công nghiệp” để nghiên cứu.
85 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1947 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới tại Viện máy và Dụng cụ công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đõy, nền kinh tế của nước ta cú những chuyển biến tớch cực, từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường cú sự quản lý của nhà nước. Trong điều kiện thị trường mới, vấn đề đầu tư nghiờn cứu và phỏt triển sản phẩm mới trong sản xuất kinh doanh đang làm cho cỏc nhà quản trị hết sức quan tõm.
Sản phẩm mới giỳp cho cỏc doanh nghiệp mở rộng quy mụ hoạt động, đa dạng húa danh mục sản phẩm, là động lực để cho doanh nghiệp phỏt triển. Thị trường cú nhiều nhà cung ứng thỡ càng trở nờn khú khăn. Nhu cầu của thị trường thay đổi, cú nhiều yờu cầu khắt khe hơn về sản phẩm, cỏc sản phẩm thay thể ngày càng nhiều hơn, do đú, vấn đề cạnh tranh giữa cỏc cụng ty, cỏc doanh nghiệp, cỏc tập đoàn đang ngày càng trở nờn quyết liệt. Vỡ vậy, vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải tạo ra cho mỡnh lợi thế cạnh tranh để khụng những cú thể tồn tại mà cũn phỏt triển mạnh mẽ. Xõy dựng lợi thế cạnh tranh cú thể bằng nhiều cỏch khỏc nhau, nhưng đối với một Viện vừa hoạt động nghiờn cứu vừa tham gia sản xuất kinh doanh thỡ hoạt động nghiờn cứu và phỏt triển sản phẩm mới cú ý nghĩa vụ cựng quan trọng tớ sự sống cũn của doanh nghiệp. Nú tạo ra động lực để thu hỳt cỏc nhà đầu tư, nõng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, làm nờn thương hiệu và uy tớn của doanh nghiệp.
Viện mỏy và Dụng cụ cụng nghiệp (Viện IMI) là một trong những doanh nghiệp đi đầu về nghiờn cứu khoa hoc – cụng nghệ trong cả nước, Viện đó ứng dụng thành cụng nhiều thành tựu khoa học vào trong nghiờn cứu và sản xuất. Từ nhu cầu của thực tiễn đặt ra vấn đề: Làm sao để Viện mỏy và Dụng cụ cụng nghiệp làm tốt hoạt động nghiờn cứu và phỏt triển sản phẩm để từ đú nõng cao vị thế cạnh tranh của Viện trong nền kinh tế thị trường mở cửa và đầy biến động như hiện nay.
Xuất phỏt từ yờu cầu trờn em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Nghiờn cứu và phỏt triển sản phẩm mới tại Viện mỏy và Dụng cụ cụng nghiệp” để nghiờn cứu.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ CễNG NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH NGHIấN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI TẠI VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ CễNG NGHIỆP.
QUÁ TRèNH HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
. Giới thiệu cụng ty
Tờn gọi đầy đủ: Viện Mỏy và Dụng cụ cụng nghiệp
Tờn tiếng Anh : Industrial Machinery and Instruments Holding
Tờn viết tắt : IMI Holding
Logo : imi
holding
Trụ sở giao dịch: Số 46 Lỏng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại : (84-4) 3835 1010
Fax : ( 84-4) 3834 4975
Email : imi@hn.vnn.vn
Website :
Tài khoản : 102010000069773 tại Ngõn hàng Cụng Thương Đống Đa, Hà Nội
Mó số thuế : 0100100128
Cơ quan quản lý Nhà nước: Bộ Cụng Thương
Cơ quan chủ quản : Bộ Cụng Thương
Loại hỡnh doanh nghiệp : Cụng ty Nhà nước hoạt động theo mụ hỡnh cụng ty mẹ - cụng ty con trong đú Cụng ty mẹ là Doanh nghiệp Khoa học và Cụng nghệ; hạch toỏn độc lập, cú tư cỏch phỏp nhõn đầy đủ, cú con dấu riờng.
Sơ đồ tổ chức : Cú bản đớnh kốm.
1.2. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển:
Viện Mỏy và Dụng cụ cụng nghiệp (Viện IMI), được thành lập ngày 23 thỏng 5 năm 1973 theo Quyết định số 235/CL-CB của Bộ Cơ khớ và Luyện kim với tờn gọi ban đầu là Phõn Viện Nghiờn cứu Thiết kế mỏy cụng cụ, trực thuộc Bộ Cơ khớ và Luyện kim.
Năm 1979, Phõn Viện được chuyển thành Viện Nghiờn cứu và thiết kế mỏy cụng cụ và dụng cụ (gọi tắt là Viện mỏy cụng cụ và dụng cụ) trực thuộc Bộ Cơ khớ và Luyện kim theo Quyết định số 119/QĐ-CP ngày 17/3/1979 của Thủ tướng Chớnh phủ. Trong suốt 10 năm (1979 - 1989), Viện vừa xõy dựng cơ sở vật chất và đào tạo đội ngũ cỏn bộ vừa chủ trỡ cỏc chương trỡnh khoa học cụng nghệ của Nhà nước giao:
+ Chủ trỡ chương trỡnh khoa học cụng nghệ cấp nhà nước KC 02.
+ Chương trỡnh sản xuất bơm nước bằng tay cho UNICEF.
Đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX, Viện bước đầu tự lập và tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm cơ khớ cung cấp cho cỏc nhà mỏy thuộc ngành cụng nghiệp. Đõy là giai đoạn Viện gặp rất nhiều khú khăn do chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hoỏ tập trung sang cơ chế thị trường.
Năm 1990, Viện chuyển về trực thuộc Tổng Cụng ty Mỏy và Thiết bị cụng nghiệp (MIE) theo quyết định số 296/QĐ/CNNg/TC ngày 17/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Cụng nghiệp nặng. Viện IMI bước đầu hoạt động tự lập, lấy thu bự chi phớ do khụng được cấp kinh phớ từ Ngõn sỏch Nhà nước. Năm 1993, Viện được đổi tờn thành Viện Nghiờn cứu, Thiết kế, Chế tạo mỏy và dụng cụ cụng nghiệp (gọi tắt là Viện Mỏy và Dụng cụ cụng nghiệp) theo Quyết định số 380 QĐ/TCNSĐT ngày 26/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Cụng nghiệp nặng. Viện thành lập cỏc Trung tõm nghiờn cứu để tiếp cận và ứng dụng cụng nghệ mới; nghiờn cứu, thiết kế mỏy cụng cụ điều khiển CNC và khuụn mẫu chớnh xỏc trờn cơ sở Dự ỏn VIE 87.021 ứng dụng cho ngành cụng nghiệp.
Viện đó nghiờn cứu, thiết kế chế tạo thành cụng một số sản phẩm hiện đại, tương đương cỏc sản phẩm nước ngoài và bước đầu tiếp cận cụng nghệ cao theo định hướng Cơ điện tử (Mechatronic).
Năm 2002, Viện Mỏy và Dụng cụ cụng nghiệp được chuyển đổi thành doanh nghiệp Khoa học và Cụng nghiệp, thớ điểm hoạt động theo mụ hỡnh cụng ty mẹ - cụng ty con theo Quyết định số 139/QĐ-TTg ngày 08/02/2002, Quyết định số 14/2004/QĐ-TTg ngày 29/01/2004 của Thủ tướng chớnh phủ và Quyết định số 56/2002/QĐ-BCN ngày 18/12/2002 của Bộ trưởng Bộ cụng nghiệp. Cựng với quỏ trỡnh nghiờn cứu tạo ra cỏc sản phẩm cơ điện tử, Viện IMI đó chỳ trọng đầu tư, chuyển giao cỏc sản phẩm này vào sản xuất cụng nghiệp để hỡnh thành cỏc cụng ty sản xuất cỏc sản phẩm cụng nghệ cao trực thuộc (cụng ty con). Sau 04 năm chuyển đổi, Viện IMI củng cố và phỏt triển được 12 Trung tõm nghiờn cứu, chuyển giao cụng nghệ, đào tạo và 12 Cụng ty thành viờn. Cỏc đơn vị thành viờn trong mụ hỡnh cụng ty mẹ – cụng ty con đó gúp phần quan trọng trong việc tạo ra sự phỏt triển nhanh, ổn định và bền vững của Viện IMI. Kết thỳc kế hoạch năm 2006, Viện và cỏc đơn vị thành viờn đạt được tổng giỏ trị hợp đồng kinh tế 718,9 tỷ đồng, tăng 24,6 lần so với năm 1996; tổng doanh thu đạt 610 tỷ đồng, tăng 25 lần so với năm 1996; nộp thuế cỏc loại 18,5 tỷ đồng tăng 26,6 lần so với năm 1996. Với những thành tớch đặc biệt xuất sắc, cú giỏ trị cao về khoa học và cụng nghệ, tập thể khoa học của Viện IMI đó được Đảng và Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chớ Minh về khoa học và cụng nghệ đợt 3 (năm 2005).
Năm 2005 Viện được Chủ tịch nước tặng giải thưởng Hố Chớ Minh về Khoa học cụng nghệ cho cụm chương trỡnh “ Nghiờn cứu thiết kế và chế tạo cụm thiết bị Cơ điện tử trong cụng nghiệp” với 51 sản phẩm Cơ điện tử, doanh thu vượt 500 tỷ đồng.
Năm 2006 Viện triển khai đào tạo kỹ sư Cơ điện tử trờn cơ sở phối hợp với Đại học Cụng nghệ- Đại học Quốc gia Hà Nội và đó phỏt triển đựơc 15 đơn vị thành viờn ( Cụng ty con và Cụng ty lien kết) với gần 2000 CBCN viờn trong đú cú hơn 700 kỹ sư, thạc sỹ và tiến sỹ.
Năm 2007 Viện được Bộ trưởng Bộ Cụng Nghiệp ( Bộ Cụng Thương) phờ duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động theo mụ hỡnh doanh nghiệp KH&CN, hoạt động Cụng ty Mẹ- Cụng ty Con cú HĐQT.Chủ tịch viện: PGS.TS Trương Hữu Chớ. Tổng Giỏm đốc: TS. Đỗ Văn Vũ. Giỏ trị hoạt động kinh tế vượt 1000 tỷ đồng.
. Đặc thự hoạt động của Viện mỏy và dụng cụ Cụng nghiệp
Từ năm 2002, Viện mỏy và dụng cụ cụng nghiệp được chuyển đổi thành doanh nghiệp khoa học và cụng nghiệp, thớ điểm hoạt động theo mụ hỡnh cụng ty mẹ - cụng ty con nờn hoạt động của Viện chủ yếu chỳ trọng vào nghiờn cứu tạo ra cỏc sản phẩm cơ điện tử và đầu tư, chuyển giao cỏc sản phẩm này vào sản xuất cụng nghiệp để hỡnh thành cỏc cụng ty sản xuất cỏc sản phẩm cụng nghệ cao trực thuộc (cụng ty con). Do đú, đặc thự hoạt động của Viện IMI là hoạt động: Nghiờn cứu – đào tạo – sản xuất theo mụ hỡnh từ thị trường đến thị trường.
Hỡnh 1: Mụ hỡnh nghiờn cứu từ thị trường đến thị trường
Thiết kế các sản phẩm công nghệ cao
Nhiệm vụ khoa học công nghệ
Sản xuất
thử
Sản xuất công nghiệp
thị trường
Hợp tác quốc tế để
ứng dụng các công nghệ mới
Hoạt động nghiờn cứu khoa học: Từ khi chuyển đổi từ Viện nghiờn cứu sang doanh nghiệp hoạt động khoa học cụng nghệ, với sự quan tõm của Chớnh phủ, Bộ Cụng Thương cựng với sự cố gắng to lớn của tập thể khoa học, Viện IMI đó trở thành một đơn vị nghiờn cứu Cơ điện tử hàng đầu ở Việt Nam với những thế mạnh sau:
+ Cơ sở vật chất cho nghiờn cứu khoa học: để phục vụ cho cụng tỏc nghiờn cứu khoa học: ngoài cỏc xưởng sản xuất thực nghiệm sẵn cú, Viện đó từng bước đầu tư xõy dựng một hệ thống phũng thớ nghiệm đầu ngành như: Phũng thớ nghiệm tia nước ỏp suất cao, Phũng thớ nghiệm Tự động hoỏ, Phũng thớ nghiệm Mụi trường, Phũng thớ nghiệm Cơ điện tử với tổng số vốn đầu tư lờn tới gần 100 tỷ đồng
+ Đội ngũ cỏn bộ khoa học mạnh về chất lượng và đụng về số lượng: từ năm 1997, Viện đó chủ trương xõy dựng và chuyển đổi cơ cấu lao động kỹ thuật cho phự hợp với nội dung chuyển đổi từ nghiờn cứu cơ khớ truyền thống sang cơ điện tử bằng việc đào tạo lại và bổ sung cỏc kỹ sư tự động hoỏ, kỹ sư điện tử, kỹ sư tin học cho cỏc đơn vị để giảm tỷ lệ kỹ sư chế tạo mỏy tại cỏc trung tõm nghiờn cứu. Đến nay, Viện đó tuyển được hơn 500 kỹ sư tốt nghiệp loại khỏ và giỏi trong cỏc ngành: Cụng nghệ chế tạo mỏy, Tự động hoỏ, Điện tử, Tin học, Mụi trường. Hơn 60% trong số kỹ sư được tuyển dụng đó trở thành lực lượng cỏn bộ khoa học trẻ cú chuyờn mụn tốt, cú hoài bóo trong hoạt động khoa học và gắn bú lõu dài với Viện.
+ Kết quả nghiờn cứu và sản phẩm khoa học đó đạt được: Việc lựa chọn đỳng những sản phẩm mang tớnh đột phỏ để xõy dựng nhiệm vụ nghiờn cứu khoa học được thực hiện theo mụ hỡnh nghiờn cứu từ thị trường đến thị trường. Đến nay, Viện IMI đó nghiờn cứu, thiết kế, chế tạo thành cụng và chuyển giao vào sản xuất cụng nghiệp hơn 100 sản phẩm cơ điện tử. Cỏc sản phẩm khoa học cụng nghệ này của IMI đó được ứng dụng rộng rói trong sản xuất tại khắp mọi miền đất nước, gúp phần nõng cao năng lực của nhiều ngành cụng nghiệp, tiết kiệm mỗi năm hàng chục triệu USD do thay thế thiết bị nhập khẩu mang lại thu nhập cho cỏn bộ khoa học và cú vai trũ quan trọng trong việc tạo dựng cơ sở vật chất cho Viện.
+ Đề xuất sản phẩm quốc gia: theo chủ trương của Chớnh phủ, trờn cơ sở năng lực và kết quả nghiờn cứu của mỡnh, Viện IMI đó đề xuất với Bộ Khoa học và cụng nghệ đề cương nghiờn cứu phỏt triển Cơ điện tử trong y tế trờn nền kỹ thuật Quang-Cơ điện tử bao gồm: mỏy X Quang thường quy kỹ thuật số, mỏy X Quang kiểu C- arm kỹ thuật số, mỏy C-T scanner. Sản phẩm mỏy X Quang thường quy kỹ thuật số đó được Bộ Khoa học và Cụng nghệ lựa chọn và đề xuất với Chớnh phủ là sản phẩm quốc gia giai đoạn 2007-2010.
Là tổ chức dẫn đầu về nghiờn cứu và phỏt triển Cơ điện tử, phỏt huy năng lực, kinh nghiệm và những thành tớch đó cú, Viện IMI mong muốn sẽ gúp cụng đầu vào việc xõy dựng và phỏt triển ngành cụng nghiệp Cơ điện tử tại Việt Nam, ngành cụng nghiệp cú giỏ trị gia tăng lớn, và là xu hướng để chỳng ta tiếp cận với nền kinh tế tri thức
Hoạt động đào tạo:
Cụng tỏc đào tạo là một chiến lược được Viện IMI đỏnh giỏ rất cao trong quỏ trỡnh chuyển từ Viện nghiờn cứu cơ khớ thành nghiờn cứu Cơ điện tử, nhằm mục đớch xõy dựng nguồn nhõn lực cú kiến thức cụng nghệ mới, IMI đó triển khai 03 loại hỡnh đào tạo:
+ Đào tạo sau đại học: Thủ tướng Chớnh phủ đó ra quyết định số 29/1999/QĐ-TTg ngày 27/02/1999 về việc giao nhiệm vụ đào tạo tiến sỹ kỹ thuật cho Viện IMI nhằm mục tiờu gắn nghiờn cứu khoa học với đào tạo. Đõy là định hướng chiến lược nhằm phỏt triển nguồn lực của Viện IMI trong thời kỳ đổi mới, tạo ra đội ngũ cỏn bộ KHCN cú đủ trỡnh độ, năng lực tiếp thu và chuyển giao cụng nghệ vào thực tế sản xuất. Đến năm 2006 Viện đó đào tạo xong cỏc NCS khoỏ 1 và 2 với 05 Tiến sỹ, đang tiếp tục đào tạo 06 NCS, trong đú cú 1 NCS gửi đào tạo ở nước ngoài. Nõng cao năng lực đào tạo về chất với việc được hội đồng chức danh GS, PGS Nhà nước bổ nhiệm 02 Phú Giỏo sư.
+ Đào tạo lại và đào tạo liờn tục: việc đào tạo lại cỏc kỹ sư để tiếp cận kiến thức đương đại và đào tạo được thiết lập theo phương thức tối thiểu 2 năm một lần cho cỏc kỹ sư của IMI, sau 3 năm làm việc được đào tạo thạc sỹ và sau 5 năm được đào tạo tiến sỹ. Việc đào tạo này nhằm bổ sung kiến thức cho nhu cầu nghiờn cứu và sản xuất, đồng thời cung cấp cho IMI cỏc cỏn bộ khoa học cú học vị. Ngoài đào tạo cho cỏn bộ cụng nhõn viờn của Viện, hàng năm Viện IMI đó tiến hành đào tạo trung bỡnh 200 cỏn bộ khoa học từ cỏc cơ sở nghiờn cứu và sản xuất trong nước.
+ Đào tạo đại học: Năm 2006 Viện IMI đó kết hợp với Trường Đại học Cụng nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội mở ngành cơ điện tử nhằm đào tạo cung cấp nhõn lực trỡnh độ đại học. Năm 2007 đó xõy dựng xong chương trỡnh đào tạo và giỏo trỡnh. Trong kỳ tuyển sinh khoỏ đầu năm 2007, ngành cơ điện tử đó tuyển sinh được 90 sinh viờn với điểm chuẩn cao nhất trong cỏc ngành của Đại học Cụng nghệ là 25 điểm.
Căn cứ nhu cầu thực tế của cỏc cụng ty thành viờn của IMI và của cỏc ngành cụng nghiệp, Viện IMI nhận thấy ở Việt Nam hiện tại và trong những năm tới đang rất thiếu cỏc kỹ sư được trang bị đầy đủ kiến thức cả lý thuyết lẫn thực hành trong ngành mechatronics, đú là nhu cầu cấp thiết để thành lập một Trường đại học chuyờn ngành, nhằm đào tạo một đội ngũ kỹ sư cơ điện tử, cung cấp nguồn nhõn lực cụng nghệ mới cú năng lực đỏp ứng cho nhu cầu của sự phỏt triển của IMI núi riờng và ngành cụng nghiệp Cơ điện tử núi chung. Để thực hiện mục tiờu này, Viện Mỏy và Dụng cụ cụng nghiệp đề xuất được thành lập Trường Đại học cụng nghệ IMI đào tạo kỹ sư cỏc ngành chế tạo mỏy, tự động hoỏ, điện tử- tin học cụng nghiệp theo định hướng Cơ điện tử. Trong mụ hỡnh của IMI, trường Đại học cụng nghệ IMI cú kết hợp đào tạo với nghiờn cứu khoa học và sản xuất cụng nghệ cao để đào tạo cỏc cỏn bộ khoa học phự hợp với nhu cầu và quy hoạch phỏt triển nguồn nhõn lực của ngành Cơ điện tử.
Bảng 1: Thống kờ kết quả đào tạo Viện IMI giai đoạn 2006-2010
TT
Kết quả
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
KH 2010
1
Đào tạo Tiến sỹ
04
04
05
06
06
2
Đào tạo Thạc sĩ
03
03
02
06
05
3
Đào tạo Kỹ sư ngành Cơ điện tử
-
80
160
240
320
4
Đào tạo nõng cao kỹ thuật cho cỏn bộ kỹ sư
50
50
50
50
50
Hoạt động sản xuất:
+ Sản xuất, kinh doanh, lắp đặt cỏc loại mỏy, Thiết bị cụng nghệ, cỏc hệ thống điều khiển tự động, thiết bị tự động hoỏ, điện tử cụng nghiệp và Phần mềm ứng dụng trong sản xuất cụng nghiệp.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu cỏc loại vật tư; thiết bị điện tử; mỏy, thiết bị, dụng cụ và dõy chuyền cụng nghệ trong cụng nghiệp.
+ Đầu tư tài chớnh vào cỏc cụng ty con và cỏc loại hỡnh doanh nghiệp khỏc.
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA VIỆN MÁY VÀ DỤNG CỤ CễNG NGHIỆP.
2.1. Sản phẩm chủ yếu của Viện IMI
2.1.1. Sản phẩm
Với mụ hỡnh nghiờn cứu: “ Nghiờn cứu thị trường – nhiệm vụ nghiờn cứu – hợp tỏc quốc tế để ứng dụng cỏc cụng nghệ mới – thiết kế cỏc sản phẩm cụng nghệ cao- sản xuất thử - sản xuất cụng nghiệp – thị trường “ và trờn cơ sở tiếp nhận, ứng dụng chuyển giao cụng nghệ của cỏc hóng tiờn tiến trờn thế giới như : SIEMẫN, MAHO, BUTTNER của cộng hũa liờn bang Đức…Viện đó xỏc định hoạt động khoa học cụng nghệ xuất phỏt từ nhu cầu thị trường cho khoa học cụng nghệ là yếu tố sống cũn của viện.
Hiện nay, Viện sản xuất được cỏc sản phẩm cơ khớ cú độ hiện đại và chất lượng tương đương như chất lượng của cỏc nước trong nhúm G7, nhưng giỏ thành chỉ bằng 25%- 40% so với nhập ngoại. Ngoài ra viện cũng đó đưa ra thị trường trờn 20 sản phẩm cụng nghệ cao cú khả năng cạnh tranh trong đú cú 6 nhúm sản phẩm tiờu biểu:
+ Nhúm sản phẩm cơ điện tử trong ngành xõy dựng : Sản phẩm dõy chuyền Terrazzo tự động, trạm trộn bờ tụng xi măng tự động, trạm trộn bờ tụng asphalt tự động, bơm bờ tụng xi măng tự động, mỏy hàng lồng ghộp tự động CNC… Đặc biệt với trạm trộn bờ tụng tự động với 99 chương trỡnh cài đặt từ trước , năng suất 30- 120 m3 /h chiếm 90% thị phần trong nước mang lại cho viện hơn 70 tỷ đồng năm 2002.
+ Nhúm sản phẩm cơ điện tử trong ngành đo lường cụng nghiệp : Cỏc loại cõn to axe , cõn ụ tụ, cõn băng tải , cõn silo liờn hợp tự động, cõn đúng bao dấu tự động. Trong đú, cỏc loại cõn điện tử cú phần mềm tự động cú được thị trường rất ổn định mang lại gần 20 tỷ đồng giỏ trị hợp đồng kinh tế mỗi năm
+ Nhúm sản phẩm cơ điện tử trong ngành mỏy cụng cụ CNC trong đú mỏy cắt tụn plasma khớ ga điều khiển CNC hiện đang chiếm hầu hết thị trường tại Việt Nam, mang lại cho viện giỏ trị hợp đồng kinh tế gần 15 tỷ mỗi năm kể từ năm 2001.
+ Nhúm sản phẩm cơ điện tử trong ngành chế biến nụng sản : trong đú mỏy phõn loại cà phờ xuất khẩu dự kiến trong 5 năm tới viện sẽ xuất 20 mỏy mỗi năm và đạt giỏ trị hợp đồng kinh tế tương đương 15 tỷ đồng / năm.
+ Nhúm sản phẩm cơ điện tử trong ngành xử lý và bảo vệ mụi trường: lọc bụi tỳi điều khiển PLC , lọc bụi tĩnh điện điều khiển PLC …
+ Cỏc sản phẩm trong cỏc lĩnh vực khỏc
Cỏc sản phẩm cơ điện tử của Viện IMI đó được nghiờn cứu, thiết kế chế tạo thành cụng từ 1994-2008 được thể hiện trong bảng 1
Bảng 2: Sản phẩm cơ điện tử –Viện IMI
STT
Tờn thiết bị
Nhúm sản phẩm Cơ điện tử trong lĩnh vực mỏy cụng cụ
Mỏy cụng cụ cỏc loại điều khiển CNC
Mỏy cắt kim loại tấm bằng Plasma - Gas CP 2580 CNC
Mỏy cắt kim loại tấm bằng Plasma - Gas CP 60120 CNC
Mỏy cắt kim loại tấm bằng Plasma - Gas CP 90200 CNC
Mỏy phay điều khiển số F4025 – CNC
Mỏy cắt laser CO2 – CNC
Mỏy gia cụng quả cầu khụng gian – CNC
Mỏy hàn cốt thộp ống kớch thước lớn điều khiển CNC
Mỏy hàn cốt thộp dạng tấm điều khiển CNC
Mỏy khoan dầm thộp 5 trục tọa độ điều khiển CNC
Mỏy ộp thủy lực lực ộp 150-600 tấn điều khiển CNC
Nhúm sản phẩm Cơ điện tử phục vụ ngành chế biến nụng sản
Mỏy phõn loại cà phờ hạt theo màu sắc OPSOTEC 5.01 A
Mỏy phõn loại cà phờ hạt theo màu sắc OPSOTEC 5.01 B
Mỏy phõn loại gạo theo màu sắc ROPSOTEC 4.01 A
Mỏy sấy cà phờ bằng cụng nghệ vi súng cụng suất lớn.
Nhúm sản phẩm Cơ điện tử phục vụ ngành Xõy dựng, Thủy lợi, Thủy điện và Giao thụng vận tải
Trạm trộn bờ tụng kiểu cố định BM30, năng suất 30 m3/h
Trạm trộn bờ tụng kiểu cố định BM45, năng suất 45 m3/h
Trạm trộn bờ tụng kiểu cố định BM60, năng suất 60 m3/h
Trạm trộn bờ tụng kiểu cố định BM80, năng suất 80 m3/h
Trạm trộn bờ tụng kiểu cố định BM100, năng suất 100 m3/h
Trạm trộn bờ tụng kiểu cố định BM120, năng suất 120 m3/h
Trạm trộn bờ tụng kiểu di động BMF20, năng suất 20 m3/h
Trạm trộn bờ tụng kiểu di động BMF60, năng suất 60 m3/h
Trạm trộn bờ tụng xi măng năng suất 120 m3/h
Trạm trộn bờ tụng xi măng năng suất 150 m3/h
Trạm trộn bờ tụng xi măng năng suất 250 m3/h
Trạm trộn bờ tụng đầm lăn RCC cụng suất đến 250-500 m3/h
Hệ thống làm lạnh cốt liệu đồng bộ kốm theo cỏc trạm trộn bờ tong đầm lăn cụng suất đến 500 m3/h dựng cho cỏc cụng trỡnh thi cụng đập thủy lợi, thủy điện
Hệ thống vận chuyển bờ tụng đầm lăn đồng bộ với trạm trộn bờ tong đầm lăn cụng suất đến 500 m3/h dựng cho cỏc cụng trỡnh thi cụng đập thủy lợi, thủy điện
Mỏy rải bờ tụng tự động cụng suất đến 60 m3/h phục vụ thi cụng cỏc đường bờ tong, mặt bằng sõn đỗ…
Trạm trộn bờ tụng nhựa núng ABP60, năng suất 60 - 80t/h
Trạm trộn bờ tụng nhựa núng ABP80, năng suất 80 - 100 t/h
Trạm trộn bờ tụng nhựa núng ABP100, năng suất 100 - 150 t/h
Bơm bờ tụng tự động THP60, năng suất 60 m3/h
Bơm bờ tụng tự động THP85, năng suất 85 m3/h
Nhúm sản phẩm Cơ điện tử trong lĩnh vực đo lường cụng nghiệp
Cõn tàu hỏa động điện tử WW80, tải trọng 80 tấn
Cõn tàu hỏa động điện tử WW100, tải trọng 100 tấn
Cõn tàu hỏa động điện tử WW120, tải trọng 120 tấn
Cõn ụtụ điện tử AW30, tải trọng 30 Tấn
Cõn ụtụ điện tử AW40, tải trọng 40 Tấn
Cõn ụtụ điện tử AW50, tải trọng 50 Tấn
Cõn ụtụ điện tử AW60, tải trọng 60 Tấn
Cõn ụtụ điện tử AW80, tải trọng 80 Tấn
Cõn ụtụ điện tử AW100, tải trọng 100 Tấn
Cõn ụtụ điện tử AW120, tải trọng 120 Tấn
Cõn Silụ liờn hợp tự động cú chương trỡnh quản lý SW200, năng suất 200 T/h
Cõn Silụ liờn hợp tự động cú chương trỡnh quản lý SW300, năng suất 300 T/h
Cõn đúng bao phõn đạm BUW20, năng suất 20 tấn/h
Cõn đúng bao phõn đạm BUW50, năng suất 50 tấn/h
Cõn đúng bao phõn lõn BPW70, năng suất 70 tấn/h
Cõn đúng bao phõn vi sinh BMMW30, năng suất 30 tấn/h
Cõn đúng bao bentonite BBW40, năng suất 40 t/h
Cõn đúng bao vữa xõy dựng BMW, năng suất 4