ưu điểm
i. Cơ sở khoa học của việc xây dựng bảng giá cố định dựa trên ưu
điểm của phương pháp “Xác định giá trị trực tiếp từ lượng và giá của từng
loại sản phẩm” dùng để tính toán chỉ tiêu giá trị sản xuất. Cơ sở thực tiễn
xây dựng bảng giá cố định dựa trên bản chất của nền kinh tế kế hoạch tập
trung.
ii. Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, số lượng doanh nghiệp
không nhiều, bảng giá cố định đã phát huy đến mức tối đa giá trị của nó
thông qua việc ban hành chế độ báo cáo cho các đơn vị cơ sở theo giá cố
định.
iii. ưu điểm cơ bản của bảng giá cố định trong tính toán các chỉ tiêu
thống kê theo giá so sánh là phương pháp tính đơn giản và cho ý niệm trực
quan rõ ràng.
iv. Bảng giá cố định có tác dụng trong việc tính toán các chỉ tiêu giá
trị tổng hợp để tính toán tốc độ tăng trưởng kinh tế của các ngành kinh tế
quốc dân.
v. Bảng giá cố định phù hợp với hệ thống thống kê sản xuất vật chất
(MPS) của khối các nước xã hội chủ nghĩa trước đây và đã được thể chế
hóa trong các báo cáo thống kê định kỳ ban hành cho khối doanh nghiệp ở
nước ta.4
vi. Bảng giá cố định được biên soạn cho các sản phẩm theo nhóm
ngành kinh tế, tạo thuận lợi cho việc sử dụng, đối chiếu và so sánh kết quả
sản xuất của ngành theo thời gian
37 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu vận dụng hệ thống chỉ số giá thay cho bảng giá cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 01-2004
NGHIấN CỨU VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHỈ SỐ GIÁ
THAY CHO BẢNG GIÁ CỐ ĐỊNH
1. Cấp đề tài : Tổng cục
2. Thời gian nghiờn cứu : 2002-2003
3. Đơn vị chủ trỡ : Tổng cục Thống kờ
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kờ
5. Chủ nhiệm đề tài : TS. Lờ Mạnh Hựng
6. Những ngƣời phối hợp nghiờn cứu:
ThS. Nguyễn Bớch Lõm
CN. Nguyễn Văn Minh
PGS.TS. Nguyễn Sinh Cỳc
PGS.TS. Tăng văn Khiờn
CN. Nguyễn Thị Liờn
CN. Vũ Văn Tuấn
CN. Cao Văn Xuyờn
7. Kết quả bảo vệ: Loại giỏi
3
PHẦN THỨ NHẤT
THỰC TRẠNG TÍNH CÁC CHỈ TIấU KINH TẾ TỔNG HỢP
THEO GIÁ SO SÁNH HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
I. ƢU, NHƢỢC ĐIỂM CỦA VIỆC TÍNH CÁC CHỈ TIấU KINH TẾ TỔNG
HỢP THEO BẢNG GIÁ CỐ ĐỊNH
Cho đến nay, Tổng cục Thống kờ đó năm lần lập bảng giỏ cố định.
Bảng giỏ cố định lần đầu tiờn lập cho năm gốc 1959 và sử dụng trong mƣời
năm. Qua thời gian trờn bốn mƣơi năm lập và sử dụng bảng giỏ cố định
trong tớnh toỏn cỏc chỉ tiờu thống kờ, những ƣu điểm cũng nhƣ cỏc tồn tại
của việc dựng bảng giỏ cố định trong tớnh toỏn đó bộc lộ nhƣ sau:
1. Ƣu điểm
i. Cơ sở khoa học của việc xõy dựng bảng giỏ cố định dựa trờn ƣu
điểm của phƣơng phỏp “Xỏc định giỏ trị trực tiếp từ lƣợng và giỏ của từng
loại sản phẩm” dựng để tớnh toỏn chỉ tiờu giỏ trị sản xuất. Cơ sở thực tiễn
xõy dựng bảng giỏ cố định dựa trờn bản chất của nền kinh tế kế hoạch tập
trung.
ii. Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, số lƣợng doanh nghiệp
khụng nhiều, bảng giỏ cố định đó phỏt huy đến mức tối đa giỏ trị của nú
thụng qua việc ban hành chế độ bỏo cỏo cho cỏc đơn vị cơ sở theo giỏ cố
định.
iii. ƣu điểm cơ bản của bảng giỏ cố định trong tớnh toỏn cỏc chỉ tiờu
thống kờ theo giỏ so sỏnh là phƣơng phỏp tớnh đơn giản và cho ý niệm trực
quan rừ ràng.
iv. Bảng giỏ cố định cú tỏc dụng trong việc tớnh toỏn cỏc chỉ tiờu giỏ
trị tổng hợp để tớnh toỏn tốc độ tăng trƣởng kinh tế của cỏc ngành kinh tế
quốc dõn.
v. Bảng giỏ cố định phự hợp với hệ thống thống kờ sản xuất vật chất
(MPS) của khối cỏc nƣớc xó hội chủ nghĩa trƣớc đõy và đó đƣợc thể chế
húa trong cỏc bỏo cỏo thống kờ định kỳ ban hành cho khối doanh nghiệp ở
nƣớc ta.
4
vi. Bảng giỏ cố định đƣợc biờn soạn cho cỏc sản phẩm theo nhúm
ngành kinh tế, tạo thuận lợi cho việc sử dụng, đối chiếu và so sỏnh kết quả
sản xuất của ngành theo thời gian.
2. Nhƣợc điểm
Dựng bảng giỏ cố định đó bộc lộ nhiều khiếm khuyết trong tớnh toỏn
cỏc chỉ tiờu kinh tế tổng hợp nhƣ sau:
i. Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xó hội chủ nghĩa, đơn vị
sản xuất luụn đổi mới sản phẩm để đỏp ứng nhu cầu và thị hiếu của ngƣời
tiờu dựng. Nhiều sản phẩm mới xuất hiện nhƣng khụng cú tờn và giỏ trong
bảng giỏ cố định. Ngƣợc lại, nhiều sản phẩm khụng cũn tồn tại trờn thị
trƣờng nhƣng vẫn cú giỏ trong bảng giỏ cố định.
ii. Trong thực tế ỏp dụng bảng giỏ cố định, ngành thống kờ đó cú
điều chỉnh và bổ sung thờm giỏ của một số loại sản phẩm. Tuy vậy, việc bổ
sung thƣờng khụng kịp thời nờn nhiều Cục Thống kờ đó dựng giỏ hiện hành
cho cỏc sản phẩm mới và dẫn tới sai lệch cơ cấu kinh tế của ngành.
iii. Trong xu thế cạnh tranh, chất lƣợng sản phẩm sản xuất ra ngày
càng tăng nhƣng giỏ bỏn sản phẩm ngày càng hạ. Nếu dựng giỏ trong bảng
giỏ cố định để tớnh toỏn kết quả sản xuất sẽ khụng phản ỏnh đỳng tỡnh hỡnh
thực tế.
iv. Bảng giỏ cố định chỉ lập cho cỏc sản phẩm thuộc khu vực “sản
xuất vật chất”, trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xó hội chủ nghĩa
đũi hỏi phải cú phƣơng phỏp tớnh toỏn tăng trƣởng kinh tế của khu vực dịch
vụ theo giỏ so sỏnh và đõy cũng là nhƣợc điểm của bảng giỏ cố định.
iv. Trong xu thế đổi mới phƣơng phỏp thống kờ và tinh giản chế độ
bỏo cỏo đối với đơn vị sản xuất, ngành Thống kờ khụng thể tiếp tục yờu
cầu đơn vị sản xuất tớnh toỏn và gửi bỏo cỏo về giỏ trị sản xuất theo giỏ cố
định của đơn vị sản xuất cho cỏc Cục Thống kờ tỉnh, thành phố.
v. Trong nền kinh tế sản xuất hàng húa nhiều thành phần, lập bảng
giỏ cố định theo định kỳ là khụng khả thi và rất tốn kộm.
5
II. THỰC TRẠNG TÍNH CÁC CHỈ TIấU KINH TẾ TỔNG HỢP THEO GIÁ
SO SÁNH HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
1. Tớnh GDP theo giỏ so sỏnh theo phƣơng phỏp sản xuất
Thực tế tớnh chỉ tiờu giỏ trị tăng thờm theo giỏ so sỏnh của từng
ngành kinh tế của Thống kờ Việt Nam hiện nay đƣợc chia làm hai khối nhƣ
sau:
Khối ỏp dụng bảng giỏ cố định
Cỏc ngành nụng nghiệp, lõm nghiệp, thuỷ sản, cụng nghiệp khai
khoỏng, cụng nghiệp chế biến, sản xuất điện ga và cung cấp nước
Dựng kết hợp phƣơng phỏp xỏc định giỏ trị trực tiếp từ lƣợng và giỏ
của từng loại sản phẩm và phƣơng phỏp giảm phỏt đơn để tớnh giỏ trị tăng
thờm theo giỏ so sỏnh.
Dựng bảng giỏ cố định để tớnh giỏ trị sản xuất của nhúm ngành này
theo giỏ so sỏnh khụng cũn phự hợp vỡ chủng loại sản phẩm sản xuất ra
trong nền kinh tế thay đổi qua cỏc năm, nhiều sản phẩm khụng cú giỏ trong
bảng giỏ cố định.
Khối ỏp dụng hệ thống chỉ số giỏ
a. Ngành Xõy dựng. Áp dụng phƣơng phỏp giảm phỏt cựng cặp để
tớnh giỏ trị tăng thờm theo giỏ so sỏnh, cụ thể nhƣ sau: dựng chỉ số giỏ bỏn
vật tƣ là vật liệu xõy dựng vào giảm phỏt giỏ trị sản xuất.
Khụng nờn dựng chỉ số bỏn vật tƣ là vật liệu xõy dựng để giảm phỏt
giỏ trị sản xuất vỡ sản phẩm xõy dựng rất đa dạng và cú tỷ lệ cấu thành từ
vật liệu xõy dựng rất khỏc nhau. Đối với ngành này nờn ỏp dụng phƣơng
phỏp giảm phỏt đơn đối với chi phớ trung gian để tớnh.
b. Ngành Vận tải, bưu điện.
Đối với ngành vận tải hiện nay đang dựng phƣơng phỏp ngoại suy
theo khối lƣợng hàng húa và hành khỏch luõn chuyển để tớnh chỉ tiờu giỏ trị
sản xuất năm bỏo cỏo theo giỏ so sỏnh.
Đối với ngành bƣu điện dựng giỏ cƣớc bƣu điện để giảm phỏt giỏ trị
sản xuất ngành bƣu điện.
6
Tớnh chi phớ trung gian theo giỏ so sỏnh của hai ngành này giống nhƣ
đối với nhúm ngành ỏp dụng bảng giỏ cố định.
c. Ngành thương nghiệp, sửa chữa xe cú động cơ và đồ dựng gia
đỡnh. Áp dụng phƣơng phỏp giảm phỏt cựng cặp, dựng chỉ số giỏ tiờu dựng
để loại trừ biến động của yếu tố giỏ trong chỉ tiờu giỏ trị sản xuất, đối với
chi phớ trung gian ỏp dụng giống nhƣ đối với nhúm ngành ỏp dụng bảng giỏ
cố định.
d. Ngành khỏch sạn nhà hàng, kinh doanh bất động sản, dịch vụ
tư vấn và dịch vụ phục vụ cỏ nhõn và cộng đồng. Dựng CPI và chỉ số
giảm phỏt giỏ trị tăng thờm của ngành này năm trƣớc để tớnh theo cụng
thức sau:
GTTTtt,t / CPIt
GTTTss,t = -------------------------- (*)
GTTTtt,t-1 / GTTTss, t-1
Ở đõy GTTTss, t - Giỏ trị tăng thờm của năm t theo Giỏ so sỏnh
GTTTtt,t - Giỏ trị tăng thờm của năm t theo Giỏ thực tế
GTTTtt,t-1 - Giỏ trị tăng thờm của năm t -1 theo Giỏ thực tế
GTTTss, t-1 - Giỏ trị tăng thờm của năm t -1 theo Giỏ so sỏnh
CPIt - Chỉ số giỏ tiờu dựng của năm t so với năm t-1.
Cụng thức (*) cho thấy cỏch tớnh GTTTss,t theo hai bƣớc: dựng chỉ
số CPI chuyển GTTTtt,t về giỏ của năm t-1, sau đú dựng chỉ số giảm phỏt
giỏ trị tăng thờm của năm t-1 tớnh chuyển về năm gốc.
Về khoa học, dựng chỉ số chung CPI để giảm phỏt trực tiếp chỉ tiờu
giỏ trị tăng thờm (tử số trong cụng thức *) khụng thật phự hợp vỡ hai lý do:
(i) Chỉ tiờu giỏ trị tăng thờm gồm cỏc thành phần khụng thể phõn tỏch
thành hai yếu tố giỏ và lượng, vỡ vậy khụng thể dựng CPI để giảm phỏt
trực tiếp; (ii) Chỉ số chung CPI phản ỏnh biến động về mức giỏ chung của
hàng húa và dịch vụ dựng cho tiờu dựng cuối cựng trong đú quyền số về
lƣơng thực, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn.
7
Tổng cục Thống kờ hiện nay chƣa tớnh chỉ tiờu giỏ trị sản xuất của
nhúm ngành này theo giỏ so sỏnh. Với chỉ số CPI cú chi tiết cho nhúm dịch
vụ khỏch sạn, nhà trọ và nhà cho thuờ, nờn dựng chỉ số CPI chi tiết này để
tớnh riờng giỏ trị sản xuất theo giỏ so sỏnh của ngành khỏch sạn nhà hàng,
phần nhà ở đi thuờ và nhà tự cú tự ở.
e. Ngành Quản lý nhà nước và an ninh quốc phũng bảo đảm xó
hội bắt buộc; giỏo dục đào tạo, y tế, văn húa thể dục thể thao. Phƣơng
phỏp và chỉ số giỏ ỏp dụng giống nhƣ nhúm ngành (d) ở trờn.
Cỏc ngành: quản lý nhà nƣớc, an ninh quốc phũng, văn húa thể dục
thể thao là những ngành dịch vụ phi thị trƣờng, do vậy khụng cú giỏ và chỉ
số giỏ tƣơng ứng để tớnh chuyển trực tiếp giỏ trị sản xuất từ giỏ thực tế về
giỏ so sỏnh.
f. Ngành ngõn hàng, xổ số, bảo hiểm. Dựng chỉ số giỏ chung của
GDP năm bỏo cỏo so với năm gốc để giảm phỏt trực tiếp giỏ trị tăng thờm
của cỏc ngành này.
g. Đối với thuế nhập khẩu. Dựng chỉ số giỏ hàng húa và dịch vụ
nhập khẩu để chuyển thuế nhập khẩu theo giỏ thực tế về giỏ so sỏnh.
Nhỡn chung, phƣơng phỏp tớnh chỉ tiờu giỏ trị tăng thờm của khu vực
dịch vụ hiện nay chƣa hợp lý. Đũi hỏi phải xõy dựng hệ thống chỉ số giỏ
đầy đủ, toàn diện và phự hợp với đặc thự của từng ngành kinh tế trong khu
vực dịch vụ núi riờng và toàn bộ nền kinh tế núi chung.
Hiện nay, ngành thống kờ đang ỏp dụng đồng thời cả bảng giỏ cố
định và chỉ số giỏ để tớnh chỉ tiờu GDP bờn sản xuất theo giỏ so sỏnh. Phải
ỏp dụng đồng thời hai phƣơng phỏp xuất phỏt từ cỏc lý do sau:
Bảng giỏ cố định chỉ cú giỏ cỏc sản phẩm thuộc khu vực sản xuất
vật chất;
Chỉ số giỏ sản xuất của nhúm ngành nụng nghiệp, lõm nghiệp, thuỷ
sản, cụng nghiệp khai khoỏng, cụng nghiệp chế biến, sản xuất điện ga và
cung cấp nƣớc mới đƣợc biờn soạn, chƣa cú chi tiết theo vựng hoặc theo
tỉnh, thành phố
8
Chỉ tiờu giỏ trị sản xuất của nhúm ngành nụng nghiệp và cụng
nghiệp đƣợc tớnh ở mức quỏ tổng hợp, khụng đủ độ chi tiết và chƣa tƣơng
thớch với chỉ số giỏ nờn khú ỏp dụng.
2. Tớnh GDP theo giỏ so sỏnh theo phƣơng phỏp sử dụng
a. Tớnh tiờu dựng cuối cựng của hộ gia đỡnh và tiờu dựng cuối cựng
của nhà nước.
Chia tổng tiờu dựng cuối cựng (TDCC) theo giỏ thực tế thành cỏc
nhúm lớn: (i) TDCC của hộ gia đỡnh do chi mua hàng húa và dịch vụ trờn
thị trƣờng; (ii) TDCC của hộ gia đỡnh là sản phẩm tự tỳc; (iii) TDCC của
hộ gia đỡnh từ cỏc tổ chức dịch vụ nhà nƣớc và cỏc đơn vị vụ vị lợi phục vụ
hộ gia đỡnh; và (iv) TDCC của nhà nƣớc. Dựng chỉ số giỏ tƣơng ứng với
từng nhúm để loại trừ yếu tố biến động giỏ.
b. Tớch lũy tài sản cố định và tài sản lưu động
Tớch lũy tài sản cố định (TLTSCĐ) đƣợc chia theo loại tài sản nhƣ:
tớch lũy tài sản là nhà ở của dõn cƣ; tớch lũy tài sản là cụng trỡnh xõy dựng
khỏc; tớch lũy tài sản là mỏy múc thiết bị, phƣơng tiện vận tải; tớch lũy tài
sản là sản phẩm nụng nghiệp.
Dựng chỉ số giỏ bỏn vật tƣ là mỏy múc thiết bị và chỉ số giảm phỏt
giỏ trị sản xuất của những ngành tƣơng ứng đƣợc dựng để giảm phỏt
TLTSCĐ. Chỉ số giỏ bỏn vật tƣ là nguyờn vật liệu và chỉ số giảm phỏt giỏ
trị sản xuất của những ngành tƣơng ứng dựng vào giảm phỏt TLTSLĐ.
c. Xuất khẩu thuần. Chỉ số giảm phỏt GDP dựng để loại trừ biến
động của yếu tố giỏ trong chỉ tiờu xuất, nhập khẩu hàng húa và dịch vụ.
Dựng chỉ số giảm phỏt GDP để loại trừ biến động về giỏ của hàng
húa và dịch vụ nhập khẩu khụng cú sức thuyết phục cao về khoa học vỡ chỉ
số này khụng bao gồm biến động về giỏ cả của hàng húa và dịch vụ nhập
khẩu.
Để nõng cao khả năng và chất lƣợng ứng dụng chỉ số giỏ và chỉ số
khối lƣợng trong biờn soạn thống kờ tài khoản quốc gia, cần hoàn thiện
việc tớnh toỏn những loại chỉ số giỏ hiện cú và tớnh thờm một số loại chỉ số
mới. Đặc biệt cần nõng cao chất lƣợng biờn soạn chỉ số giỏ sản xuất đầu ra,
9
đầu vào và phải tƣơng thớch với chỉ tiờu giỏ trị sản xuất chi tiết theo ngành
kinh tế.
Qua thực trạng tớnh toỏn chỉ tiờu tổng sản phẩm trong nƣớc theo
giỏ so sỏnh cho thấy Ngành Thống kờ đó dựng đồng thời cả bảng giỏ cố
định và chỉ số giỏ trong tớnh toỏn. Với những yếu điểm của bảng giỏ cố
định và hệ thống chỉ số giỏ chƣa đầy đủ là nguyờn nhõn chớnh làm cho
chất lƣợng tớnh toỏn chỉ tiờu GDP và một số chỉ tiờu kinh tế tổng hợp khỏc
theo giỏ so sỏnh chƣa cao. Điều này đũi hỏi ngành thống kờ phải đƣa ra
phƣơng phỏp luận, cụng cụ thực hiện phƣơng phỏp luận đú và xõy dựng hệ
thống chỉ số giỏ phự hợp.
PHẦN THỨ HAI
PHƢƠNG PHÁP TÍNH CÁC CHỈ TIấU KINH TẾ TỔNG HỢP
THEO GIÁ SO SÁNH Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
I. CƠ SỞ Lí LUẬN
Hệ thống tài khoản quốc gia là một tập hợp đầy đủ, phự hợp và linh
hoạt cỏc tài khoản kinh tế vĩ mụ, xõy dựng trờn những khỏi niệm, định
nghĩa, quy tắc hạch toỏn đƣợc thừa nhận trờn phạm vi quốc tế1. Biờn soạn
thống kờ tài khoản quốc gia núi chung và tớnh toỏn chỉ tiờu GDP nhằm đỏp
ứng yờu cầu thụng tin dựng cho quản lý, phõn tớch, lập chớnh sỏch và ỏp
dụng chớnh sỏch của chớnh phủ, của cỏc nhà phõn tớch và cỏc nhà kinh tế.
Theo giỏ thực tế, cỏc chỉ tiờu kinh tế tổng hợp nhƣ: GDP; tớch lũy;
tiờu dựng; thu nhập quốc gia gộp (GNI); thu nhập quốc gia khả dụng (NDI)
v.v. mụ tả thay đổi của nền kinh tế cú kết hợp cả hai yếu tố khối lƣợng và
giỏ cả. Dóy số theo thời gian theo giỏ thực tế khụng thu hỳt nhiều sự quan
tõm của cỏc nhà kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực mụ hỡnh húa và dự bỏo.
Trong thực tế, cỏc nhà kinh tế muốn biết tăng bỡnh quõn về khối
lƣợng và thay đổi giỏ cả là bao nhiờu. Phõn tỏch một chỉ tiờu kinh tế thành
hai yếu tố: khối lƣợng và giỏ cả rất hữu ớch cho nghiờn cứu tốc độ tăng
trƣởng, lập chớnh sỏch kinh tế v.v. Tuy vậy, trong thực tế khụng thể tổng
hợp khối lƣợng của cỏc loại hàng húa và dịch vụ khỏc nhau sản xuất ra
1
Mục 1.1 Tài khoản quốc gia 1993
10
trong nền kinh tế. Vỡ thế hàng hoỏ và dịch vụ của cỏc năm cần đƣợc tớnh
dƣới dạng giỏ trị theo giỏ của một năm gốc để cú thể so sỏnh thay đổi về
mặt khối lƣợng qua cỏc năm. Việc tớnh theo giỏ năm gốc đƣợc gọi là tớnh
theo giỏ so sỏnh.
II. PHƢƠNG PHÁP LUẬN ĐỂ TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIấU KINH TẾ TỔNG
HỢP THEO GIÁ SO SÁNH
1. Phƣơng phỏp luận
Với ba loại chỉ số: chỉ số giỏ, chỉ số khối lƣợng và chỉ số giỏ trị cú
ba phƣơng phỏp cơ bản để tớnh chỉ tiờu tổng sản phẩm trong nƣớc của nền
kinh tế theo giỏ so sỏnh năm gốc. Sau đõy đề cập tới ba phƣơng phỏp này2:
a. Phương phỏp xỏc định giỏ trị trực tiếp từ lượng và giỏ của từng
loại sản phẩm: lấy khối lƣợng sản phẩm của năm cần tớnh nhõn với đơn giỏ
sản phẩm của năm gốc.
Cụng thức tớnh nhƣ sau:
i
i
t
iot pqV
0
, .
Ở đõy: Vt,o – Tổng giỏ trị sản phẩm của năm t theo giỏ năm gốc
Pi
0
– Giỏ năm gốc của nhúm sản phẩm i
qi
t
– Khối lƣợng của nhúm sản phẩm i của năm t
b. Phương phỏp giảm phỏt: chia giỏ trị theo giỏ thực tế của năm cần
tớnh về giỏ so sỏnh cho chỉ số giỏ phự hợp.
Cụng thức tớnh nhƣ sau:
Vt,0 = Vt,t / I
t
p,0
Ở đõy: Vt,o – Tổng giỏ trị sản phẩm của năm t theo giỏ năm gốc
Vt,t – Tổng giỏ trị sản phẩm của năm t theo giỏ thực tế
I
t
p,0 – Chỉ số giỏ của năm t so với năm gốc
2
Nội dung mục 1-phƣơng phỏp luận; mục 2- cỏc phƣơng phỏp lựa chọn dựng để tớnh chỉ tiờu GDP theo
giỏ so sỏnh theo phƣơng phỏp sản xuất đƣợc viết dựa theo tài liệu: “Basic principle and practice in
Rebasing and Lingking National accounts series – A.C Kulshrehtha.
11
c. Phương phỏp ngoại suy theo khối lượng: cú nghĩa là cập nhật giỏ
trị của năm gốc theo chỉ số khối lƣợng phự hợp.
Cụng thức tớnh nhƣ sau:
Vt,0 = V0 x I
t
q,0
Ở đõy: Vt,o – Tổng giỏ trị sản phẩm của năm t theo giỏ năm gốc
V0 – Tổng giỏ trị sản phẩm năm gốc theo giỏ thực tế
I
t
q,0 – Chỉ số khối lƣợng sản phẩm của năm t so với năm gốc
Từ phƣơng phỏp luận vừa nờu và dựa vào thực tế nguồn thụng tin
hiện cú, cỏc nhà thống kờ đó đƣa ra những phƣơng phỏp cụ thể dựng để
tớnh chỉ tiờu GDP và cỏc chỉ tiờu kinh tế tổng hợp khỏc theo giỏ so sỏnh.
Sau đõy sẽ trỡnh bày hai phƣơng phỏp tớnh chỉ tiờu GDP theo giỏ so sỏnh và
tớnh cỏc chỉ tiờu kinh tế tổng hợp khỏc của nền kinh tế theo giỏ so sỏnh.
2. Cỏc phƣơng phỏp lựa chọn dựng để tớnh chỉ tiờu GDP theo giỏ so
sỏnh theo phƣơng phỏp sản xuất
Tớnh GDP theo giỏ so sỏnh bằng phƣơng phỏp sản xuất nghĩa là phải
tớnh chỉ tiờu giỏ trị tăng thờm của từng ngành kinh tế theo giỏ so sỏnh. Chỉ
tiờu giỏ trị tăng thờm theo giỏ so sỏnh đƣợc tớnh giỏn tiếp bằng hiệu giữa
giỏ trị sản xuất và chi phớ trung gian theo giỏ so sỏnh.
Cỏc phƣơng phỏp dựng để tớnh chỉ tiờu giỏ trị tăng thờm theo giỏ so
sỏnh phụ thuộc vào:
- Sử dụng chỉ tiờu đơn hay chỉ tiờu kộp;
- Sử dụng cỏc chỉ tiờu liờn quan tới sản lƣợng hay chi phớ sản xuất;
- Sử dụng phƣơng phỏp ngoại suy hay giảm phỏt;
- Cú sử dụng biến số thay thế cho chỉ tiờu cần cú hay khụng. Phƣơng
phỏp này thƣờng ỏp dụng cho một số ngành thuộc khu vực dịch vụ khi
khụng cú thụng tin trực tiếp về giỏ trị dịch vụ.
Phƣơng phỏp chỉ tiờu cựng cặp liờn quan tới loại trừ biến động về giỏ
trong cả hai chỉ tiờu GTSX và CPTG, khi đú giỏ trị tăng thờm theo giỏ so
sỏnh bằng hiệu giữa GTSX và CPTG theo giỏ so sỏnh.
12
Phƣơng phỏp chỉ tiờu đơn để tớnh giỏ trị tăng thờm (GTTT) theo giỏ
so sỏnh là dựng một biến số mà biến động của nú liờn quan chặt chẽ với chỉ
tiờu giỏ trị tăng thờm.
2.1. Phương phỏp chỉ tiờu cựng cặp
Cú thể ỏp dụng phƣơng phỏp chỉ tiờu cựng cặp theo cỏc cỏch sau:
- Giảm phỏt cựng cặp: dựng chỉ số giỏ để giảm phỏt cả hai chỉ tiờu
giỏ trị sản xuất và chi phớ trung gian.
- Ngoại suy cựng cặp: dựng chỉ số khối lƣợng để ngoại suy GTSX và
CPTG của năm gốc và GTTT theo giỏ so sỏnh là hiệu số của hai chỉ tiờu
này. Phƣơng phỏp ngoại suy cựng chƣa chỳ ý đến yếu tố thay đổi chất
lƣợng sản phẩm.
- Kết hợp giữa ngoại suy và giảm phỏt: theo phƣơng phỏp này, dựng
chỉ số khối lƣợng để ngoại suy GTSX của năm gốc cho năm cần tớnh và chỉ
số giỏ để giảm phỏt CPTG theo giỏ thực tế của năm cần tớnh về giỏ so sỏnh.
2.2. Phương phỏp chỉ tiờu đơn
Để ỏp dụng phƣơng phỏp chỉ tiờu đơn cỏc nhà thống kờ tài khoản
quốc gia luụn giả sử mối quan hệ giữa GTSX; CPTG và GTTT theo giỏ so
sỏnh khụng đổi qua cỏc năm. Phƣơng phỏp chỉ tiờu đơn phụ thuộc vào:
- Chỉ tiờu lựa chọn để tớnh theo giỏ so sỏnh liờn quan tới giỏ trị sản
xuất hay ghi phớ trung gian;
- Dựng kỹ thuật giảm phỏt hay ngoại suy;
- Cỏc biến số mụ tả khối lƣợng dựng thay thế cho chỉ số khối lƣợng.
Cú thể ỏp dụng phƣơng phỏp chỉ tiờu đơn theo những cỏch sau:
a. Phương phỏp chỉ tiờu đơn liờn quan tới GTSX: theo phƣơng
phỏp này GTTT theo giỏ so sỏnh đƣợc tớnh theo một trong hai cỏch sau:
Dựng chỉ số giỏ của GTSX để giảm phỏt trực tiếp chỉ tiờu giỏ trị
tăng thờm theo giỏ thực tế;
Dựng chỉ số khối lƣợng của GTSX ngoại suy trực tiếp GTTT của
năm gốc, chỉ số khối lƣợng GTSX bằng tỷ lệ giỏ trị sản xuất theo giỏ thực
tế so với chỉ số giỏ sản phẩm.
13
b. Phương phỏp chỉ tiờu đơn liờn quan tới chi phớ trung gian: theo
phƣơng phỏp này GTTT theo giỏ so sỏnh đƣợc tớnh theo một trong hai cỏch
sau:
Dựng chỉ số giỏ của chi phớ trung gian để giảm phỏt trực tiếp chỉ
tiờu giỏ trị tăng thờm theo giỏ thực tế;
Dựng chỉ số khối lƣợng của chi phớ trung gian ngoại suy trực tiếp
giỏ trị tăng thờm của năm gốc;
Dựng chỉ số khối lƣợng lao động để ngoại suy trực tiếp giỏ trị tăng
thờm của năm gốc với giả thiết giờ làm việc của một lao động khụng đổi
theo thời gian.
Phƣơng phỏp chỉ tiờu đơn liờn quan tới GTSX đƣợc sử dụng nhiều
hơn so với phƣơng phỏp chỉ tiờu đơn liờn quan tới CPTG. Vỡ chỉ số của giỏ
trị sản xuất thƣờng chớnh xỏc hơn chỉ số của chi phớ trung gian.
3. Phƣơng phỏp tớnh chỉ tiờu GDP theo giỏ so sỏnh theo phƣơng phỏp
sử dụng
Đỏnh giỏ chỉ tiờu GDP theo giỏ so sỏnh, theo phƣơng phỏp sử dụng
bằng tổng của cỏc chỉ tiờu sau theo giỏ so sỏnh: tớch lũy tài sản; tiờu dựng
cuối cựng của hộ gia đỡnh và của nhà nƣớc và chờnh lệch xuất, nhập khẩu
hàng húa và dịch vụ.
3.1 Tớnh tiờu dựng cuối cựng của hộ gia đỡnh và tiờu dựng cuối cựng
của nhà nước theo giỏ so sỏnh
Xỏc định giỏ trị trực tiếp từ lƣợng và giỏ của từng loại sản phẩm và
giảm phỏt là hai phƣơng phỏp thƣờng dựng đồng thời để tớnh TDCC của hộ
gia đỡnh theo giỏ so sỏnh ỏp dụng chỉ số giỏ tiờu dựng theo nhúm hàng húa
và dịch vụ và chỉ số giảm phỏt giỏ trị sản xuất theo ngành kinh tế.
3.2. Tớnh tớch lũy tài sản cố định theo giỏ so sỏnh
Tớch lũy tài sản cố định chia theo loại nhƣ: tài sản cố định là nhà ở;
tài s