Việc thiết kế, phát triển và thực hiện những hệ thống mới và phức tạp là một trong những khó khăn hầu như chưa bao giờ được thực hiện một cách trọn vẹn trong các thập kỉ trước.
Ngày nay, kinh tế phát triển ngày càng nhanh, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc tạo ra các hệ thống mới và phức tạp với hiệu suất cao trong sự giới hạn về nguồn lực và thời gian là rất cần thiết. Chính điều này đòi hỏi các phương thức mới trong hoạch định, tổ chức và kiểm sốt việc tạo ra các hệ thống như trên, đó là mục đích của quản lý dự án.
54 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2834 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu xây dựng khu thể thao, giải trí phục vụ cho nhu cầu vui chơi của người dân thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU 7
1.1 Đặt vấn đề. 7
1.2 Mục tiêu. 7
1.3 Nội dung. 7
1.4 Phạm vi và giới hạn. 7
1.5 Tổng quan về cấu trúc đồ án. 8
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 9
2.1 Kỹ thuật dự báo. 9
2.1.1. Hồi quy tuyến tính 9
2.1.2. Hồi quy bội 9
2.2 Phương pháp lựa chọn đa mục tiêu 10
2.2.1. Phương pháp liệt kê (Checklist) 10
2.2.2. Mô hình cho điểm (Scoring Model) 11
2.3 Kinh tế kỹ thuật. 12
2.3.1. Sự cần thiết của phân tích tài chính. 12
2.3.2. Suất chiết khấu 12
2.3.3. Các quan điểm khác nhau trong phân tích tài chánh 13
2.3.4. Phân tích lợi nhuận bằng tỷ số B/C 13
2.3.5. Suất thu lợi nội tại (IRR) 14
2.3.6. Giá trị hiện tại NPV 14
2.3.7. Thời gian thu hồi vốn (Payback Period) 15
2.4. Cấu trúc tổ chức. 16
2.4.1. Cấu trúc tổ chức. 16
2.4.2. Tổ chức dạng dự án. 16
2.4.3. Tổ chức dạng ma trận 17
2.4.4. Biểu đồ trách nhiệm(Linear Responsibility Chart – LRC) 17
2.5. Lý thuyết về điều độ dự án 18
2.5.1. Key Milestones 18
2.5.2. Kỹ thuật mạng (Network Technique) 18
2.5.3. Biểu đồ Gantt 19
2.5.4. Phương pháp PERT 20
CHƯƠNG III. CƠ SỞ CỦA DỰ ÁN 22
3.1 Giới thiệu chủ đầu tư 22
3.2 Cơ sở pháp lý 22
3.3 Giới thiệu về ngành giải trí – thể thao tại thành phố 22
3.4 Lý do đầu tư 23
CHƯƠNG IV. ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ 24
5.1 Các địa điểm có thể đầu tư 24
5.2 Chọn lựa địa điểm 24
5.3 Giới thiệu về địa điểm đầu tư. 25
5.4 Chi phí đầu tư địa điểm 26
CHƯƠNG V. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG 28
5.1 Thị trường 28
5.2 Dự báo tiềm năng của dự án 29
5.3 Dự báo số lượng khách tới khu giải trí thể thao T&S. 30
CHƯƠNG VI. TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA KHU THỂ THAO GIẢI TRÍ T&S 31
6.1 Tổ chức nhân sự 31
6.2 Kế hoạch sản xuất kinh doanh và các giải pháp đảm bảo 32
6.2.1. Nội dung đầu tư 32
6.2.2. Hạng mục đầu tư 33
6.2.3. Phương án kinh doanh 34
6.2.4. Bảo hiểm hoả hoạn và tai nạn 37
6.2.5. Điện – nước 37
6.2.6. Chi phí cho một số hoạt động 37
CHƯƠNG VII. PHÂN TÍCH TÀI CHIÙNH VÀ RỦI RO DỰ ÁN 39
7.1 Thông số tài chính 39
7.1.1 Suất chiết khấu 39
7.1.2 Thời gian hoạt động và thời kì phân tích của dự án 39
7.1.3 Khấu hao và phương pháp trích khấu hao 39
7.1.4 Thuế 40
7.1.5 Giá của các loại hình kinh doanh 40
7.2 Vốn đầu tư 40
7.2.1 Tổng đầu tư cho xây lắp 40
7.2.2 Tổng đầu tư cho thiết bị 40
7.2.3 Chi phí chuyển quyền sử dụng đất 41
7.2.4 Chi phí kiến thiết cơ bản 42
7.2.5 Tổng vốn đầu tư 43
7.2.6 Kết quả phân tích tài chính 43
7.2.7 Kết quả phân tích độ nhạy 44
CHƯƠNG VIII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN 45
8.1 Cấu trúc tổ chức thực hiện dự án 45
8.2 Cấu trúc phân việc trong dự án 47
8.2.1 Cấu trúc các công việc chủ yếu của dự án 47
8.2.2 Bảng phân công trách nhiệm 48
8.2.3 Mô tả các công việc trong dự án 49
8.3 Xác định trình tự và thời gian thực hiện các công việc 52
8.4 Kết quả điều độ 54
8.5 Phân tích PERT 55
CHƯƠNG IX. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
9.1 Kết luận 56
9.2 Kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng ví dụ Check list 11
Bảng 2.1: Bảng ví dụ Scoring Model 11
Bảng 4.1 : Bảng sàng lọc các phương án địa điểm 24
Bảng 4.2: Bảng xác định trọng số của tiêu chí 25
Bảng 4.1. Số liệu về tình hình tập luyện thể thao trong thành phố 29
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp các mô hình hồi quy 29
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp dự báo về số người tập luyện thể thao trong thành phố 30
Bảng 4.4: Bảng dự báo lượng khách đến khu du lịch T&S 30
Bảng 5.1 : Bảng cơ cấu lương 32
Bảng 5.2 : Bảng hạng mục đầu tư 34
Bảng 5.3 Bảng thống kê cơ cấu mức sống của thành phố 35
Bảng 5.4 Trung bình cơ cấu mức sống 36
Bảng 7.1 : Bảng xác định chi phí kiến thiết cơ bản 42
Bảng 7.2: Bảng tổng vốn đầu tư 43
Bảng 7.3: Bảng phân tích ảnh hưởng của % thị phần 44
Bảng 8.1 Bảng phân công trách nhiệm 48
Bảng 8.2 Bảng mô tả công việc trong dự án 50
Bảng 8.3 Bảng xác định trình tự và thời gian của công việc 53
Bảng 8.4: Bảng phân tích PERT 55
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ Gantt 20
Hình 6.1: Sơ đồ tổ chức của khu thể thao giải trí T&S 31
Hình 5.2: Biểu đồ cơ cấu mức sống 35
Hình 8.1: Sơ đồ tổ chức quản lý dự án 46
Hình 8.2: Cấu trúc công việc tổng quát của dự án 47
LỜI CẢM ƠN
Để hồn tất đồ án nhóm chúng tôi xin chân thành cám ơn:
Các thầy các cô đã trang bị cho nhóm chúng tôi những kiến thức ở trường và giúp nhóm chúng tôi hồn thiện tốt báo cáo này.
Ban giám đốc công ty du lịch Văn Thánh đã tạo điều kiện cho chúng tôi thực hiện đồ án này.
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề.
Việc thiết kế, phát triển và thực hiện những hệ thống mới và phức tạp là một trong những khó khăn hầu như chưa bao giờ được thực hiện một cách trọn vẹn trong các thập kỉ trước.
Ngày nay, kinh tế phát triển ngày càng nhanh, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc tạo ra các hệ thống mới và phức tạp với hiệu suất cao trong sự giới hạn về nguồn lực và thời gian là rất cần thiết. Chính điều này đòi hỏi các phương thức mới trong hoạch định, tổ chức và kiểm sốt việc tạo ra các hệ thống như trên, đó là mục đích của quản lý dự án.
Mục tiêu.
Vận dụng những kiến thức được học về quản lý dự án và một số môn học khác để phát triển một dự án, hoạch định, tổ chức, quản lý cho tình huống thực tế nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực và thời gian dành cho dự án.
Nội dung.
Tìm kiếm các tư liệu có liên quan đến dự án.
Thu thập, phân tích dữ liệu.
Xác định tính khả thi về kinh tế. xây dựng tổ chức, kế hoạch thực hiện dự án.
Xây dựng cơ cấu tổ chức, kế hoạch thực hiện dự án.
Kết luận và kiến nghị.
Phạm vi và giới hạn.
Do thời gian có hạn, nên trong đồ án chỉ thực hiện phân tích khả thi kinh tế, xây dựng cơ cấu tổ chức, quản lý kế hoạch thực hiện dự án.
Đề tài: Nghiên cứu xây dựng khu thể thao-giải trí phục vụ cho nhu cầu vui chơi của người dân thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng quan về cấu trúc đồ án.
Đồ án gồm
Chương 1: GIỚI THIỆU: giới thiệu về lý do hình thành đề tài, nội dung nghiên cứu, phạm vi và giới hạn của đồ án, tổng quan về cấu trúc của đồ án.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT: Giới thiệu các cơ sở lý thuyết về quản lý dự án, các phương pháp dự báo, các lý thuyết về thuật tốn điều độ dự án.
Chương 3: Giới thiệu về dự án: “Đầu tư phát triển Khu Vui Chơi–Giải Trí–Thể Thao T&S ”, giới thiệu về chủ đầu tư, và cơ sở pháp lý có liên quan.
Chương 4: Lựa chọn địa điểm đầu tư.
Chương 5: Phân tích thị trường
Chương 6: Tổ chức nhân sự, kế hoạch kinh doanh.
Chương 7: Phân tích tài chính và rủi ro.
Chương 8: Kế hoạch thực hiện dự án.
Chương 9: Kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Kỹ thuật dự báo.
Mô hình dự báo hồi quy là phù hợp cho quá trình dự báo qua một thời gian dài sau thời điểm có số liệu thực, nên trong đồ án này, nhóm sử dụng mô hình dự báo hồi quy.
Hồi quy tuyến tính
Y là biến phụ thuộc
x là biến độc lập
a,b là hệ số
e là sai số ngẫu nhiên.
Giả thuyết:
Mối tương quan x, Y là đường thẳng
e ~ N(0,(2)
Hồi quy bội
X1,…,Xn là biến đỗc lập
B0,…,Bn là hệ số đựơc ước lượng bằng phương pháp bình phương cực tiểu
e là sai số ngẫu nhiên
Với n = 2 thì các tham số được xác định như sau
Hệ số xác định R dùng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình đối với số liệu có sẵn
R2 =
R2=1 hồi quy tuyến tính hồn tồn phù hợp với dữ liệu.
R2=0 hồi quy tuyến tính không phù hợp với dữ liệu.
Hệ số xác định điều chỉnh dùng trong mô hình đa bội
(với k là số biến độc lập và n là số dữ liệu)
Ra hay R’ được dùng trong mô hình hồi quy đa biến vì việc tăng biến độc lập trong mô hình hồi quy thổi phồng mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Do đó R sẽ tăng cao hơn so với thực tế.
Khi không có đầy đủ số liệu cần thiết, ta vẫn nên tiến hành các phép tính tốn dự báo kết hợp với một số biện pháp bổ sung như lấy ý kiến của nhà quản trị cao cấp, nhà tư vấn của chủ đầu tư …
Phương pháp lựa chọn đa mục tiêu
Phương pháp liệt kê (Checklist)
Một vài kỹ thuật khả thi sẵn sàng hỗ trợ cho quá trình sàng lọc các phương án, kỹ thuật thường được sử dụng là bảng liệt kê xếp loại (rating check lists). Nó thích hợp cho việc loại trừ những kế hoạch đề nghị hay những ý tưởng không thoả đáng. Để xây dựng bảng liệt kê, ta cần xác định rõ ràng các tiêu chuẩn hoặc tập hợp các yêu cầu mà những yếu tố này sẽ được sử dụng trong việc ra quyết định. Bước tiếp theo là cho điểm các tiêu chuẩn đó, xét xem dự án nào bị trội và loại bỏ nó. Dưới đây là ví dụ:
Tiêu chuần
Có lãi
Thời gian đưa ra thị trường
Độ rủi ro
Sự thành công về thương mại
Điểm
3
2
1
3
2
1
3
2
1
3
2
1
Tổng điểm
Phương án A
X
X
X
X
10
Phương án B
X
X
X
6
Phương án C
X
X
X
X
8
Bảng 2.1: Bảng ví dụ Check list
Bằng trực quan, ta thấy rằng phương án B bị trội và bị loại đi.
Mô hình cho điểm (Scoring Model)
Mô hình cho điểm là sự mở rộng của các bảng liệt kê, ta gán cho mỗi tiêu chuẩn một trọng số sao cho tổng các trọng số là 1.
Tiêu chuẩn
Trọng số tương đối
Xuất sắc (30)
Tốt (20)
Khá (10)
Nghèo (0)
Điểm hệ số
Có thể tiêu thụ được
0.2
x
6
Rủi ro
0.2
x
4
Cạnh tranh
0.15
x
3
Giá trị giá tăng
0.15
x
0
các cơ hội kỹ thuật
0.1
x
3
Tính sẵn sàng vật liệu
0.1
x
1
Bảo vệ quyền sách chế
0.05
x
0
Sản phẩm hiện tại
0.05
x
1
Tổng cộng
1
18
Bảng 2.1: Bảng ví dụ Scoring Model
Việc đánh trọng số tương đối được cho bởi nhiều phương pháp và điển hình là phương pháp trọng số tổng hạng (Rank sum weights):
Trong đó:
Ri là vị trí xếp hạng tiêu chuẩn i (hạng cao nhất là 1)
N là tổng số tiêu chuẩn
Kinh tế kỹ thuật.
Sự cần thiết của phân tích tài chính.
Mục đích: Xác định xem tính tài chính của dự án có như mong muốn hay không.
Các tiêu chuẩn chính thường được dùng để đánh khía cạnh kinh tế của dự án là: PW (giá trị hiện tại), Rate of Return (suất thu lợi của dự án), và thời gian hồn vốn.
Suất chiết khấu
Suất chiết khấu (r) là một trong những yếu tố quan trọng được dùng trong phân tích ngân lưu của dự án, vì nó phản ánh khả năng sinh lợi của một đơn vị tiền tệ theo đơn vị thời gian của dự án.
Có thể sử dụng suất chiết khấu (r) tính tốn theo thời gian (t) thông qua hệ số gọi là hệ số chiết khấu:
Dự án là của tư nhân, cá thể thì đầu tư này của riêng một doanh nghiệp có thể chọn suất chiết khấu phân tích bằng trung bình chi phí sử dụng các nguồn vốn (riêng) của chủ đầu tư được bỏ ra.
Dự án công (tức nhiều bên tham gia góp vốn) thì suất khấu của dự án phải được phân tích trên quan điểm mà nó phản ánh được khả năng sinh lợi của từng nguồn vốn góp đó, được xác định trên giá trị trung bình có trọng số của các nguồn vốn góp (WACC - Weighted Average Cost of Capital).
Các quan điểm khác nhau trong phân tích tài chánh
Phân tích tài chính dự án thường được xây dựng theo những quan điểm khác nhau của các tổ chức , cá nhân có liên quan đến dự án. Nó cho phép việc đánh giá thẩm định dự án có tính hấp dẫn đối với các nhà tài trợ và nhà đầu tư tham gia trực tiếp thực hiện dự án hay không.
Việc phân tích dự án theo các quan điểm khác nhau rất cần thiết và quan trọng bởi vì thường các quan điểm ít có sự đồng nhất về lợi ích và chi phí.
Quan điểm ngân hàng (quan điểm chủ đầu tư)
Theo quan điểm này thì mối quan tâm trong quá trình xem xét và thẩm định dự án nói chung là dựa trên sức mạnh tổng thể của dự án, nhằm đánh giá hiệu quả chung tồn bộ của dự án để thấy được mức độ an tồn của số vốn mà dự án bỏ vào đầu tư. Quan điểm này cũng chính là quan điểm xem xét của các "ngân hàng" thường vận dụng.
CFA = Lợi nhuận sau thuế của dòng tiền
Quan điểm chủ đầu tư
Trong quan điểm này chủ đầu tư xem xét đến ảnh hưởng của vốn vay, tiền lãi và khả năng trả nợ gốc của họ.
CF(chủ đầu tư) = CFA + Vay -Trả nợ vay và trả lãi vay.
Phân tích lợi nhuận bằng tỷ số B/C
Tỷ số lợi ích – chi phí được tính bằng cách đem chia hiện giá của các lợi ích cho hiện giá của các chi phí.
Phân tích lợi nhuận bằng tỷ số B/C
hay
B / C Là tỷ số Chi Phi /Lợi Nhuận
B Lợi nhuận hàng năm
O Chi phí hoạt động hàng năm
M Chi phí bảo dưỡng hàng năm
CR Khấu hao hàng năm của chi phí đầu tư
Một dự án được xem là đáng đầu tư đối với các nhà đầu tư khi lợi ích lớn hơn các chi phí liên quan, theo công thức:
B / C > 1: chấp nhận đầu tư.
B / C < 1: không nên đầu tư.
Suất thu lợi nội tại (IRR)
Lãi suất nội tại (IRR) i* của một dòng tiền tệ (Cash Flows) là lãi suất mà tại đo,ù giá trị tương đương của các khoảng thu cân bằng giá trị tương đương của các khoảng chi của dòng tiền tệ:
PW(i*) = 0
IRR được xem là một trong những tiêu chuẩn để ra quyết định đầu tư:
Nếu IRR MARR thì dự án cần được thực hiện.
Nếu IRR MARR thì dự án cần được bác bỏ.
Với MARR: suất thu lợi nhỏ nhất.
Ta chỉ đầu tư khi MARR > lãi suất tiết kiệm (tương ứng đối với từng doanh nghiệp).
Giá trị hiện tại NPV
Hiện giá thu nhập thuần (hiện giá thuần) của dự án là hiệu số giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí trong tồn bộ thời gian thực hiện dự án.
Trong đó:
NPV Hiện giá thu nhập thuần của dự án.
Lợi ích hàng năm của dự án.
Chi phí hàng năm của dự án.
Hệ số chiết khấu của dự án.
NPV > 0: Dự án có hiện giá thu nhập thuần càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
NPV < 0: Dự án không có hiệu quả tài chính; cần được sửa đổi, bổ sung.
Thời gian thu hồi vốn (Payback Period)
Định nghiã: Là thời gian cần thiết để hồn lại vốn đầu tư ban đầu từ các khoản thu, chi tạo bởi đầu tư đó.
Thời gian hồn vốn không chiết khấu
Thời gian hồn vốn có chiết khấu (với Ft là giá trị của dòng tiền tại năm t đã được chuyển về giá trị hiện tại).
Thời gian hồn vốn E(TP)
E(TP) là thời gian hồn vốn kỳ vọng E(TP) . Được xác định tùy thuộc vào từng quốc
gia, từng nghành và tùy thuộc vào kỳ vọng của chủ đầu tư.
Quy tắc thời gian hòan vốn đã được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong việc ra quyết định đầu tư, bởi vì nó dễ áp dụng và khuyến khích các dự án có thời gian hồn vốn nhanh.
Cấu trúc tổ chức.
Cấu trúc tổ chức.
Tổ chức theo các đơn vị chức năng, mỗi đơn vị thực hiện một chức năng riêng biệt.
Thuận lợi:
Sử dụng phương tiện và kinh nghiệm tập thể hiệu quả
Bộ khung có tổ chức cho hoạch định và kiểm sốt
Tất cả công việc nhận đựơc lợi ích từ công nghệ cao
Phân bổ nguồn lực để dự trữ cho tương lai doanh nghiệp
Sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất
Tính liên tục trong nghề nghiệp và phát triển cá nhân
Phù hợp với sản xuất hàng loạt
Không thuận lợi
Không có bộ phận trung tâm có quyền hạn về một dự án
Không có hoạch định báo cáo về dự án
Giao tiếp với khách hàng yếu
Thông tin theo hàng ngang giữa các chức năng kém
Khó khăn khi tích hợp các hoạt động đa ngành
Xu hướng các quyết định nghiêng về hướng nhóm chức năng
Tổ chức dạng dự án.
Dự a vào sự phân công dự án cho từng đơn vị tổ chức thành viên.
Thuận lợi
Quyền kiểm sốt hiệu quả các dự án đơn
Thời gian phản ứng nhanh
Khuyến khích tính hiệu quả, điều độ và chi phí Trade-off
Nhân viên trung thành trong từng dự án
Giao tiếp với bên ngồi tốt
Bất lợi
Không hiệu quả khi tận dụng tài nguyên
Không phát triển công nghệ với mục tiêu hướng về tương lai
Không chuẩn bị được tương lai doanh nghiệp
Cơ hội trao đổi về mặt kĩ thuật giữa các dự án thấp
Tính liên tục trong nghề nghiệp nhân sự trong dự án thấp
Tổ chức dạng ma trận
Cơ cấu tổ chức này là sự lai hợp giữa hai cấu trúc tổ chức trên để tận dụng các thuận lợi của 2 cấu trúc đó.
Lợi ích quan trọng
Tận dụng các nguồn tài nguyên tốt hơn
Tích lũy các kiến thức về công nghệ ở mức chức năng và có thể chuyển giao tri thức này cho các dự án khác trong cùng tổ chức
Thích nghi thay đổi môi trường( cạnh tranh, kết thúc dự án, tổ chức lại nhà cung cấp)
Khó khăn
Thẩm quyền
Tri thức kĩ thuật
Thông tin
Mục đích
Biểu đồ trách nhiệm(Linear Responsibility Chart – LRC)
Đây là công cụ quan trọng để thiết kế và thực thi của tổ chức theo hướng dự án. LRC tóm tắt mối quan hệ giữa các bên tham gia dự án và trách nhiệm của họ trong từng phần công việc của dự án.
LRC có cấu trúc dạng ma trận với các hàng biểu diễn các phần công việc của dự án, còn các cột thể hiện các đơn vị hay cá nhân có trách nhiệm trong tổ chức.
Các kí hiệu được dùng trong LRC
A: Phê duyệt công việc
P: Trách nhiệm chính
R: Xem xét lại các phần công việc
N: Báo cáo kết quả của các phần công việc.
O: Nhận kết quả đầu ra và tích hợp với các công việc đã hồn thành.
I: Cung cấp đầu vào cho gói công việc.
B: Khởi tạo công việc
Lý thuyết về điều độ dự án
Điều độ dự án là một bước rất quan trọng trong quản lý dự án, nó giúp cho nhà quản lý quản lý dự án hiệu quả hơn và làm giảm thời gian dự án trễ hạn. Điều độ dự án sẽ xác giúp ta hoạch định thời bắt đầu hoặc kết thúc một các công việc trong dự án kèm theo các nguồn lực, tài nguyên dành cho dự án.
Key Milestones
Key Milestone là các cột mốc quan trọng, một sự kiện quan trọng trong vòng đời của một dự án, nó giúp cho nhà quản lý biết mình đã hồn thành được bao nhiêu lượng công việc trong dự án. Các cột mốc này nên được xác định cho tất cả các giai đoạn chính trong dự án trước khi bắt đầu.
Điều cần lưu ý là chọn mốc sao cho phù hợp, nếu mốc được chọn quá dài thì các vấn đề nảy sinh ở giữa hai cột mốc sẽ khó kiểm sốt. Mặc khác, quá nhiều cột mốc cũng sẽ làm cho nhà quản lý bối rối và có thể làm gia tăng chi phí cho những công việc không thật sự cần thiết.
Kỹ thuật mạng (Network Technique)
Đây là một kỹ thuật quan trọng trong điều độ để phác họa mối quan hệ giữa các công việc và các mốc sự liện trong một dự án. Hai phương pháp quan trọng trong kỹ thuật này là:
PERT(Project Evaluation ang Review Technique)
Phương pháp đừơng tới hạn CPM(Critical Path Method)
PERT/CPM đều dựa trên một sơ đồ biểu diễn cho tồn bộ dự án như là một mạng lưới các mũi tên và nút. Có hai các để biểu diễn phổ biến nhất là:
AOA (Activity On Arrow/Arc): đặt các công việc trên mũi tên còn các sự kiện, cột mốc trên các nút.
AON (Activity on Node): các công việc được đặt trên nút còn các mũi tên dùng để biểu diễn quan hệ trước sau của các công việc.
Biểu đồ Gantt
Đây là một công cụ quản lý quan trọng cho điều độ và kiểm sốt dự án được xây dựng bởi Henry L.Gantt. Biểu đồ Gantt biểu diễn các công việc trên trục tung và thời gian hồn tất tương ứng của công việc đó trên trục hồnh.
Trong hình ví dụ phía dưới, các công việc được biểu diễn thành các thanh ngang và vị trí của thanh ứng với trục thời gian giúp ta biết thời gian hồn thành công việc đó. Ở ví dụ dưới, ta cần phải hồn tất công việc A, B trước khi là C và C, D trước khi là E. Trong hình (a), các công việc được hồn tất càng sớm càng tốt, còn trong hình B các công việc được dịch về bên phải nếu có thể miễn là không làm chậm thời hạn hồn thành tồn bộ công việc. Độ lệch giữa công việc B và D ở hai hình được gọi là Slack. Một công việc không có slack gọi là công việc tới hạn (Critical) và một chuổi các công việc tới hạn gọi là đường tới hạn. Trong ví dụ phía dưới thì các thanh tô đậm biểu diễn cho các công việc tới hạn và đừơng tới hạn là A-C-E.
Sự giới hạn của sơ đồ Gantt là nó không có khả năng biểu thị tính phụ thuộc của các công việc cụng như sự đánh đỗi giữa thời gian và tài nguyên.
Hình 2.1: Sơ đồ Gantt
Phương pháp PERT
Trong điều độ dự án, chúng ta cũng cần quan tâm đến yếu tố bất định. Thời gian hồn tất một công việc trong dự án là một con số bất định. Vì thế chúng ta dùng PERT để ước lượng thời gian hồn tất một dự án.
Ba thông số quan trọng cần biết về thời gian thực hiện một công việc là:
a: thời gian khách quan, khi công việc đ