Tài nguyên cơ bản của một doanh nghiệp là các dòng lưu kim do tài sản của doanh nghiệp sản xuẩt ra. Khi doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần thường, tất cả các dòng tiền đó thuộc về các cổ đông. Khi doanh nghiệp phát hành cả chứng khoán nợ và chứng khoán cổ phần thường, doanh nghiệp phải phân chia các dòng tiền đó thành hai dòng, một dòng tương đối an toàn thuộc về chủ nợ, một dòng rủi ro hơn thuộc về cổ đông.
Hỗn hợp các chứng khoán khác nhau của một doanh nghiệp được gọi là cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Lựa chọn cấu trúc vốn về cơ bản là một vấn đề tiếp thị. Doanh nghiệp có thể phát hành các chứng khoán khác nhau với rất nhiều sự kết hợp khác nhau, nhưng phải cố gắng tìm được một kết hợp đặc thù làm tối đa hoá tổng giá trị thị trường của mình.
Thuế là một trong những công cụ của Nhà nước, không những tạo hành lang pháp lý với những chuẩn mực chung phù hợp với nền kinh tế thế giới mà còn cơ sở để xây dựng môi trường kinh doanh công bằng, thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế quốc gia.
Qua đó, nghiên cứu tác động của chính sách thuế, góp phần xây dựng một cấu trúc vốn tối ưu, nhằm đạt đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
45 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4567 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những hạn chế và giải pháp hoạch định cấu trúc vốn trong mối quan hệ với chính sách thuế tn cho các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 3
1. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN 4
1.1 Khái niệm 4
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định cấu trúc vốn 4
Chi phí sử dụng vốn bình quân
Số lượng nợ trong cấu trúc vốn tối ưu
1.3 Những nguyên tắc cơ bản hoạch định cấu trúc tài chính 7
Tính tương thích ( Nguyên tắc tự phòng ngừa) 7
Giá trị thị trường - Các hàm ý về rủi ro và tỷ suất sinh lợi 7
Quyền kiểm soát 8
Khả năng điều động hay khả năng tài trợ linh hoạt 8
Định thời điểm 8
1.4 Lý thuyết MM về cấu trúc vốn của doanh nghiệp 9
2. TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN) VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN) ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA MỘT DOANH NGHIỆP. 10
2.1 Tác động của thuế TNDN đến cấu trúc vốn 10
Tác động nợ đối với cấu trúc vốn 10
Tấm chắn thuế và giá trị doanh nghiệp 12
Tấm chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính 14
2.2 Tác động thuế TNCN đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp 14
3. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP ĐẾN HOẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN. 16
3.1 Cấu trúc vốn của các công ty lớn ở Mỹ và ảnh hưởng của thuế thu nhập đến việc hoạch định cấu trúc vốn của các công ty này. 16
3.1.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ 16
3.1.2 Thuế TNCN đánh trên cổ tức, đánh trên lãi vốn ở Mỹ 17
3.1.3 Cấu trúc vốn các công ty ở Mỹ 19
Cấu trúc vốn của Microsoft Corporation 20
Cấu trúc vốn của Intel Inc. 21
Cấu trúc vốn của công ty Hewlett-Parkard Company ( HP Corp.) 22
3.2 Tác động của thuế thu nhập đối với hoạch định cấu trúc của các doanh nghiệp ở VN 24
3.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 24
Tình hình thuế TNDN ở Việt Nam 24
Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp lên cấu trúc vốn của công ty ở Việt Nam 25
Thực trạng cấu trúc vốn các nhóm ngành điển hình ở Việt Nam 25
Phân tích Công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại (PPC) và Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ (FPT) 26
3.2.2 Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 29
Biểu thuế 29
Tác động của thuế TNCN 30
4. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP HOẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 31
4.1 Hạn chế trong hoạch định cấu trúc vốn ở Việt Nam 31
Hạn chế trong việc phát hành cổ phiếu 32
Hạn chế trong phát hành trái phiếu doanh nghiệp
trong huy động vốn 32
4.2 Giải pháp cho việc hoạch định cấu trúc vốn ở Việt Nam 33
Ứng dụng lý thuyết trật tự phân hạng trong hoạch định cấu trúc vốn (pecking order theory). 33
Sát nhập nhằm gia tăng nguồn vốn và nâng cao năng lực
cạnh tranh. 34
Xây dựng hệ thống thuế hiệu quả và công bằng 35
Xây dựng mô hình quản lý thuế 35
Hoàn thiện cơ chế quản lý 35
Hình thành các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam 36
Tăng cường kiểm tra, giám sát tính minh bạch của thông tin 36
KẾT LUẬN 38
Tài liệu tham khảo 39LỜI MỞ ĐẦU
Tài nguyên cơ bản của một doanh nghiệp là các dòng lưu kim do tài sản của doanh nghiệp sản xuẩt ra. Khi doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần thường, tất cả các dòng tiền đó thuộc về các cổ đông. Khi doanh nghiệp phát hành cả chứng khoán nợ và chứng khoán cổ phần thường, doanh nghiệp phải phân chia các dòng tiền đó thành hai dòng, một dòng tương đối an toàn thuộc về chủ nợ, một dòng rủi ro hơn thuộc về cổ đông.
Hỗn hợp các chứng khoán khác nhau của một doanh nghiệp được gọi là cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Lựa chọn cấu trúc vốn về cơ bản là một vấn đề tiếp thị. Doanh nghiệp có thể phát hành các chứng khoán khác nhau với rất nhiều sự kết hợp khác nhau, nhưng phải cố gắng tìm được một kết hợp đặc thù làm tối đa hoá tổng giá trị thị trường của mình.
Thuế là một trong những công cụ của Nhà nước, không những tạo hành lang pháp lý với những chuẩn mực chung phù hợp với nền kinh tế thế giới mà còn cơ sở để xây dựng môi trường kinh doanh công bằng, thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế quốc gia.
Qua đó, nghiên cứu tác động của chính sách thuế, góp phần xây dựng một cấu trúc vốn tối ưu, nhằm đạt đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
1. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN
1.1 Khái niệm:
Cấu trúc tài chính là sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn cộng với nợ trung, dài hạn và vốn cổ phần thường, tất cả được dùng để tài trợ tài sản của doanh nghiệp. Cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp được phân thành các thành phần tùy theo thời gian đáo hạn nhằm phục vụ cho mục đích lập các quyết định dự thảo ngân sách vốn. Vì dự thảo ngân sách vốn liên quan đến các quyết định đầu tư và các dự án sẽ sinh ra lợi nhuận trong một số năm, cần tài trợ các dự án này bằng các nguồn trung và dài hạn.Cấu trúc tài chính trừ đi nợ ngắn hạn sẽ cho ta cấu trúc vốn của doanh nghiệp.Như vậy, cấu trúc vốn bao gồm nợ trung, dài hạn và vốn cổ phần thường của doanh nghiệp.Chính chi phí của các nguồn vốn trong cấu trúc vốn là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá các chi tiêu vốn.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định cấu trúc vốn
Chi phí sử dụng vốn bình quân
Với một cấu trúc vốn có chi phí sử dụng vốn bình quân được tối thiểu hoá, tổng giá trị của các chứng khoán của doanh nghiệp (và vì vậy giá trị của doanh nghiệp) được tối đa hoá. Do đó cấu trúc vốn có chi phí sử dụng vốn tối thiểu được gọi là cấu trúc vốn tối ưu.
Số lượng nợ trong cấu trúc vốn tối ưu
Được gọi là khả năng vay nợ của doanh nghiệp. Khả năng vay nợ được xác định bởi các yếu tố: rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, mức độ phá sản có thể có, chi phí đại lý, vai trò của chính sách cấu trúc vốn trong việc cung cấp các tín hiệu về thành quả của doanh nghiệp cho các thị trường vốn.
Chính sách đầu tư của doanh nghiệp giữ nguyên không đổi khi ta xem xét tác động của các thay đổi trong các cấu trúc vốn đối với giá trị doanh nghiệp và giá trị của cổ phần thường. Có nghĩa là mức độ và tính khả biến của lãi trước thuế và lãi vay (EBIT) được dự kiến không đổi khi xem xét các thay đổi trong cấu trúc vốn.
Các tiêu chuẩn ngành: cấu trúc vốn giữa các ngành công nghiệp khác nhau rất nhiều. Các nhà phân tích tài chính, các ngân hàng đầu tư, các cơ quan xếp hạng trái phiếu, các nhà đầu tư cổ phần thường và các ngân hàng thương mại thường so sánh rủi ro tài chính của doanh nghiệp, đo lường bởi các tỷ số khả năng thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán chi phí tài chính cố định và tỷ lệ đòn bẩy, với các tiêu chuẩn hay định mức của ngành hoạt động. Ví dụ, ở Mỹ trong thập niên 90, tỷ lệ nợ dài hạn bình quân trong ngành xe hơi vào khoảng 43%, của ngành nhà hàng là 49%, ngành phân phối khí thiên nhiên 45%, ngành điện công ích là 50%, ngành máy tính là 21%. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đòn bẩy tài chính trong cấu trúc vốn có tương quan phủ định với tần suất phá sản trong ngành. Cũng có chứng cứ cho rằng các doanh nghiệp phát sinh các dòng tiền ổn định qua chu kỳ kinh doanh thường có khuynh hướng có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao hơn. Tóm lại, các nghiên cứu về tác động của ngành hoạt động đối với cấu trúc vốn thường đi tới kết luận là có một cấu trúc vốn tối ưu cho các doanh nghiệp cá thể.
Tác động của tín hiệu: khi doanh nghiệp phát hành chứng khoán mới, sự kiện này có thể được coi là đang cung cấp một tín hiệu cho thị trường tài chính về viễn cảnh tương lai của doanh nghiệp hay các hoạt động tương lai do các giám đốc của doanh nghiệp hoạch định. Những tín hiệu do các thay đổi cấu trúc vốn cung cấp là đáng tin cậy vì nếu các dòng tiền trong tương lai không xảy ra, hay nói cách khác là kết quả thu lại từ dự án đầu tư mới không đem lại hiệu quả, thì doanh nghiệp sẽ phải chịu số tiền phạt tức chi phí phá sản có thể có hoặc tổn thất về giá trị doanh nghiệp sẽ xảy ra do giá chứng khoán giảm.
Việc mua lại cổ phần thường là sẽ đưa tới lợi nhuận được công bố dương lớn từ cổ phần của thường của doanh nghiệp. Các hành động làm tăng đòn bẩy tài chính thường gắn với thu nhập cổ phần dương và các hành động làm giảm đòn bẩy tài chính gắn với thu nhập cổ phần âm.
Khi một doanh nghiệp thực hiện quyết định thay đổi về cấu trúc vốn, doanh nghiệp phải chú ý đến tín hiệu có thể có về các viễn cảnh thu nhập tương lai và hiện tại của doanh nghiệp cũng như các dự định của các giám đốc mà giao dịch được đề xuất sẽ chuyển đến thị trường.
Lý thuyết trật tự phân hạng: có thể không có một cấu trúc vốn mục tiêu riêng. Hàm ý rằng các doanh nghiệp thích tài trợ nội bộ hơn và các giám đốc điều chỉnh tỷ lệ chi trả cổ tức để tránh việc bán cố phần thường ra bên ngoài trong khi tránh các thay đổi lớn trong số lượng cổ phần. Nếu cần tài trợ, các chứng khoán an toàn nhất nên được phát hành trước. Cụ thể nợ thường là chứng khoán đầu tiên được phát hành và vốn cổ phần bán ra bên ngoài là giải pháp cuối cùng. Ưu tiên cho tài trợ nội bộ dựa trên ước muốn tránh các biện pháp kỷ luật và giám sát sẽ xảy ra khi bán chứng khoán mới ra công chúng. Ngoài ra, trật tự phân hạng tài trợ có thể phản ánh các chi phí phát hành tương đối cho nhiều loại chứng khoán khác nhau. Lý thuyết trật tự phân hạng giúp giải thích tại sao các doanh nghiệp sinh lợi cao thường có tỷ lệ nợ thấp.
Các hàm ý về quản trị của lý thuyết cấu trúc vốn: quyết định cấu trúc vốn là một trong những quyết định trọng tâm quan trọng mà các giám đốc tài chính phải quan tâm. Trước hết, hầu như chắc chắn rằng các thay đổi trong cấu trúc vốn sẽ đưa đến các thay đổi trong giá trị thị trường của doanh nghiệp. Thứ hai, lợi ích của tấm chắn thuế từ nợ đưa đến giá trị doanh nghiệp gia tăng, ít nhất là đến điểm mà chi phí đại lý và chi phí phá sản gia tăng làm bù trừ lợi thế về thuế của nợ. Thứ ba, cấu trúc vốn tối ưu chịu ảnh hưởng nặng nề bởi rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư, khi các giám đốc thực hiện các thay đổi thể hiện trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, các hành động này sẽ chuyển các thông tin quan trọng đến các nhà đầu tư.
Các vấn đề đạo đức: tác động của mua lại bằng vốn vay (LBO) đối với cổ đông. Mua lại bằng vốn vay đưa đến gia tăng lớn hơn số lượng nợ dùng để tài trợ một doanh nghiệp – trong vài trường hợp lên đến 95% cấu trúc vốn. Việc sử dụng số lượng lớn nợ này cho phép một nhóm nhỏ các nhà đầu tư mua lại quyền sở hữu và quyền kiểm soát một doanh nghiệp lớn chỉ với một đầu tư vốn cổ phần tương đối nhỏ. Gánh nặng các chi phí tài chính cố định từ việc tài trợ nợ cũng buộc các giám đốc gia tăng tối đa hiệu năng hoạt động của doanh nghiệp vừa mua lại.
Tuy nhiên, các lợi ích này không phải không kèm theo những chi phí đáng kể. Ví dụ, hiệu năng hoạt động gia tăng thường đạt được bằng cách cắt giảm việc làm, cắt giảm tiền lương và đóng cửa các nhà máy hoạt động không hiệu quả.
Mua lại các vốn vay đặt ra các vấn đề đạo đức quan trọng. Các quyền lợi có tính cạnh tranh của cổ đông được giải quyết như thế nào trong việc mua lại bằng vốn vay và trong các giao dịch tài chính quan trọng khác?
Các đòi hỏi của nhà cho vay và cơ quan xếp hạng trái phiếu: các nhà cho vay và cơ quan xếp hàng trái phiếu thường định ra các giới hạn cho việc chọn lựa cấu trúc vốn của doanh nghiệp như là một điều kiện để cung cấp tín dụng hay duy trì xếp hạng của trái phiếu hoặc cổ phần ưu đãi.
Tiêu chuẩn xếp hạng trái phiếu dạng công ích
Hạng
Khả năng thanh toán lãi vay
Đòn bẩy tài chính
AAA
AA
A
BBB
BB
lớn hơn 4.5 lần
từ 3.5 đến 5.0 lần
từ 2.5 đến 4.0 lần
từ 1.5 đến 3.0 lần
ít hơn 2.0 lần
Ít hơn 41%
từ 39% đến 46%
từ 44% đến 52%
từ 50% đến 58%
lớn hơn 56%
Sự không thích rủi ro của các cấp quản lý: việc cấp quản lý có sẵn lòng chấp nhận rủi ro hay không thường có tác động rất lớn đến cấu trúc vốn mà doanh nghiệp lựa chọn. Một vài giám đốc chấp nhận các cấu trúc vốn có nhiều rủi ro một cách khác thường hay mức rủi ro thấp một cách khác thường. Khi một cấu trúc vốn dưới tối ưu được chọn, thị trường tài chính sẽ phạt doanh nghiệp vì hành động này.
1.3 Những nguyên tắc cơ bản hoạch định cấu trúc tài chính
Tính tương thích (Nguyên tắc tự phòng ngừa)
Loại vốn có được phải nhất quán hay hòa hợp với loại tài sản hoạt động mà doanh nghiệp đang sử dụng. Cụ thể là các tài sản lưu động tạm thời thì phải nên tài trợ bằng nợ ngắn hạn linh động có thể nới rộng hay thu hẹp theo các dao động tương ứng trong tài sản;những tài sản đáp ứng tiêu chuẩn là tài sản cố định có thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, đòi hỏi phải được đầu tư hình thành từ nguồn vốn dài hạn, cụ thể là nợ trung, dài hạn hoặc vốn cổ phần.
Giá trị thị trường - Các hàm ý về rủi ro và tỷ suất sinh lợi
Khi xác lập cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, chúng ta phải kết hợp cả 2 yếu tố rủi ro và tỷ suất sinh lợi, xem chúng tác động như thế nào đến giá cổ phần và sau đó là giá trị thị trường của doanh nghiệp.Như chúng ta đã biết ngay cả khi EBIT của doanh nghiệp ở trong triển vọng lạc quan với EBIT dự kiến vượt qua điểm hòa vốn EBIT làm cho thu nhập trên mỗi cổ phần EPS tăng lên thì chưa hẳn doanh nghiệp có thể yên tâm xác lập cấu trúc tài chính thiên về sử dụng nợ. Lý do là rủi ro tăng thêm vượt quá tỷ suất sinh lợi mà các cổ đông nhận được.Các nhà đầu tư phát hiện ra điều này và họ sẽ phản ứng bằng cách ấn định một tỷ số giá thu nhập P/E thấp và kết quả là giá cổ phần sẽ giảm đi.
Quyền kiểm soát
Mục tiêu chính của các chủ sở hữu là nắm quyền kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Các chủ sở hữu không muốn chia sẻ quyền kiểm soát doanh nghiệp bởi vì điều đó có thể làm cản trở khả năng huy động vốn. Do vậy để đảm bảo nguyên tắc này đòi hỏi các chủ sở hữu doanh nghiệp khi cần thiết gia tăng vốn phải huy động từ nguồn vốn cổ phần ưu đãi hay cổ phần thường hoặc kết hợp cả hai. Tuy nhiên điều này đôi khi không thực thi trong thực tiễn vì không phải lúc nào cũng có thể huy động thêm nguồn vốn tài trợ từ phát hành cổ phần, điển hình khi nền kinh tế đang lâm vào tình trạng khủng hoảng, cổ phiếu của doanh nghiệp đang mất giá, tình hình tài chính của doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả .... thì cơ hội phát hành cổ phiếu thành công là điều hết sức khó khăn.
Đối với nguồn tài trợ nợ thì các chủ nợ không có tiếng nói trong việc lựa chọn và kiểm soát ban điều hành của doanh nghiệp, nhưng khi doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn thì các chủ nợ có thể tịch biên tài sản của doanh nghiệp để đảm bảo trái quyền của họ, hoặc trong nhiều trường hợp, các chủ nợ có thể đòi hỏi thông tin về mục đích sử dụng khoản nợ vay, cũng có thể làm tiết lộ thông tin mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
Khả năng điều động hay khả năng tài trợ linh hoạt
Khả năng điều động hay khả năng tài trợ linh hoạt tức là khă năng điều chỉnh nguồn vốn tăng hay giảm đáp ứng với các thay đổi quan trọng trong nhu cầu vốn.Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải luôn chuẩn bị sẵn các phương án điều động hay tài trợ linh hoạt, điều này cho phép doanh nghiệp có thể có nhiều phương án mở khi cần mở rộng hay thu hẹp tổng nguồn vốn sử dụng, đồng thời cho phép doanh nghiệp sử dụng loại vốn có sẵn vào bất kỳ một thời điểm nào đó, mà còn làm tăng năng lực mặc cả của doanh nghiệp khi giao dịch với nhà cấp vốn tương lai.
Định thời điểm
Đây là nguyên tắc gắn liền với chu kỳ sống của một doanh nghiệp. Khi ở giai đoạn khởi sự, việc huy động nguồn vốn nợ là hết sức khó khăn vì đối với các nhà cung cấp vốn, doanh nghiệp chưa thể hiện được các thông tin tài chính cần thiết để tạo niềm tin. Do đó, nguồn vốn quan trọng trong giai đoạn này là vốn cổ phần.
Trong giai đoạn tăng trưởng, nguồn vốn quan trọng cũng chính là vốn cổ phần và từ thu nhập giữ lại và có thể sử dụng một phần tài trợ nợ. Trong giai đoạn sung mãn thì doanh nghiệp có thể sử dụng và khai thác tối đa lợi ích của đòn bẩy tài chính, đây là một công cụ quan trọng không chỉ kéo dài thời gian của giai đoạn này mà nó còn hữu ích cho hoạt động tái cấu trúc vốn để đưa doanh nghiệp không lâm vào giai đoạn cuối cùng là giai đoạn suy thoái.
Tuy nhiên, nếu chỉ nhìn ở khía cạnh chu kỳ sống của doanh nghiệp không thì chưa đủ, mà điều quan trọng hơn là việc huy động vốn cổ phần hay gia tăng nợ vào thời điểm nào trong chu kỳ sống của doanh nghiệp phải gắn chặt với đặc điểm của nền kinh tế, cụ thể là tùy thuộc vào tình trạng tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng, tỷ số giá thu nhập của cổ phần thường có thể tăng, do đó doanh nghiệp có thể thoả mãn ý muốn bằng gia tăng thêm cổ phần thường. Bằng cách định thời điểm phát hành cổ phần thường để đạt được càng nhiều càng tốt lợi ích cho mỗi cổ phần, doanh nghiệp có thể tối thiểu hoá số cổ phần cần thiết để huy động một lượng vốn cho sẵn, tránh được tình trạng loãng giá. Không những thế, với sự gia tăng của vốn cổ phần thường còn nhằm cung cấp khả năng điều động cho phát hành nợ sau này trong giai đoạn phục hồi sắp tới của chu kỳ kinh doanh.
1.4 Lý thuyết MM về cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Lý thuyết MM về cơ cấu vốn được xem là lý thuyết hiện đại lý giải được quan hệ giữa giá trị công ty, chi phí sử dụng vốn và mức độ sử dụng nợ của công ty. Modigliani và Miller đưa ra hai mệnh đề và xem xét trong hai trường hợp có thuế và không có thuế.
Trong trường hợp không có thuế, mệnh đề I của MM phát biểu rằng giá trị công ty có vay nợ và giá trị công ty không có vay nợ là như nhau. Do đó, giá trị công ty không thay đổi khi cơ cấu vốn của công ty thay đổi. Mệnh đề II cho rằng, chi phí sử dụng vốn trung bình không đổi trong khi chi phí sử dụng vốn cổ phần tăng lên khi công ty gia tăng tỷ số nợ.
Trong trường hợp có thuế, giá trị công ty có vay nợ bằng giá trị công ty không vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế do sử dụng nợ. Nhu vậy, việc sử dụng nợ hay sử dụng đòn bẩy tài chính làm gia tăng giá trị công ty. Đây là nội dung mệnh đề I của MM trong trường hợp có thuế. Mệnh đề số II trong trường hợp có thuế cho rằng chi phí sử dụng vốn trung bình giảm trong khi chi phí sử dụng vốn cổ phần tăng lên khi công ty gia tăng tỷ số nợ.
2. TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN) VÀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN) ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA MỘT DOANH NGHIỆP.
2.1 Tác động của thuế TNDN đến cấu trúc vốn
Tác động nợ đối với cấu trúc vốn
Đối với doanh nghiệp tài trợ nợ có một lợi thế rất quan trọng. Vì lãi vay từ các khoản vay của doanh nghiệp có được bởi việc phát hành các chứng khoán nợ, là các khoản chi phí được phép khấu trừ thuế. Trong khi đó, nếu doanh nghiệp huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nguồn khác như là phát hành cổ phiếu, sử dụng lợi nhuận giữ lại thì cổ tức và lợi nhuận giữ lại sẽ không được khấu trừ thuế. Lợi thế này của nợ được gọi là tấm chắn thuế của doanh nghiệp sử dụng nợ.
Để xem xét sự ảnh hưởng của thuế TNDN ta xem xét mối tương quan giữa tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu với các cấu trúc vốn khác nhau của doanh nghiệp X có
Tỷ lệ nợ
Đơn vị: USD
0%
40%
60%
Tổng nguồn vốn
1000000
1000000
1000000
Nợ vay
0
400000
600000
VCSH
1000000
600000
400000
EBIT
200000
200000
200000
Lãi vay (10%)
0
40000
60000
Lợi nhuận trước thuế
200000
160000
140000
Thuế thu nhập doanh nghiệp (25%)
50000
40000
35000
EAT
150000
120000
105000
Tổng lợi nhuận cho trái chủ và cổ đông
150000
160000
165000
Tấm chắn thuế ( khoản khấu trừ thuế lãi từ chứng khoán nợ
0
10000
15000
ROE
15.0%
20.0%
26.3%
Qua bảng trên chúng ta thấy với mức EBIT trong trường hợp này ta giả định là 200.000, khi mà tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp X tăng từ thì tấm chắn thuế sẽ tăng tương ứng (ở mức 40% là 10000 ở mức 60% là 15000). Đồng thời tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần cũng tăng lên từ mức từ 15% lên 20% và 26.3% tương ứng khi đòn cân nợ tăng từ 0% đến 20%, đến 40% và 60%. Từ đó ta thấy cấu trúc vốn của doanh nghiệp càng thâm dụng nợ thì có thể làm tăng từ lợi ích của tấm chắn thuế và hiệu quả sử dụng vốn cổ phần.
Tuy nhiên, có phải trường hợp nào thâm dụng nợ cũng mang lại lợi ích như vậy không? Chúng ta tiếp tục xét trường hợp EBIT là 60.000 ta có kết quả sau:
Tỷ lệ nợ
Đơn vị: USD
0%
40%
60%
Tổng nguồn