Hoạt động của các NHTM rất phong phú và đa dạng, các nghiệp vụ lại phức tạp và luôn thay đổi theo sự thay đổi của nền kinh tế. Do tập quán và luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau nên quan niệm về NHTM cũng không có sự thống nhất song có thể hỡnh dung NHTM là một trong những ngành dịch vụ lâu đời nhất, là tổ chức kinh doanh tiền tệ thực hiện đồng thời cả ba nhệm vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán trung gian cho các khách hàng. Tầm quan trọng của NHTM có thể được minh họa một cách chi tiết qua các chức năng cơ bản của nó(chức năng tạo tiền, chức năng thanh toán, chức năng bảo quản và cất trữ, )
Theo Luật các tổ chức Tín dụng của Việt Nam(được sửa đổi bổ sung năm 2004) thỡ “ Ngõn hàng là loại hỡnh tổ chức tớn dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàngchính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hỡnh ngõn hàng khỏc”. [Luật cỏc tổ chức Tớn dụng].
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán” [Luật các tổ chức Tín dụng].
Nếu xem xột các tổ chức này trên phương diện những loại hỡnh dịch vụ mà chỳng cung cấp thỡ NHTM là loại hỡnh tổ chức tài chớnh cung cấp một danh mục cỏc dịch vụ tài chớnh đa dạng - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chớnh nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
90 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1697 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những vấn đề cơ bản về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.Đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực NHTM:
1.1.1.Khỏi niệm, chức năng và vai trũ của NHTM trong nờn kinh tế thị trường:
*. Khỏi niệm ngõn hàng thương mại:
Hoạt động của cỏc NHTM rất phong phỳ và đa dạng, cỏc nghiệp vụ lại phức tạp và luụn thay đổi theo sự thay đổi của nền kinh tế. Do tập quỏn và luật phỏp của mỗi quốc gia, mỗi vựng khỏc nhau nờn quan niệm về NHTM cũng khụng cú sự thống nhất song cú thể hỡnh dung NHTM là một trong những ngành dịch vụ lõu đời nhất, là tổ chức kinh doanh tiền tệ thực hiện đồng thời cả ba nhệm vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và thanh toỏn trung gian cho cỏc khỏch hàng. Tầm quan trọng của NHTM cú thể được minh họa một cỏch chi tiết qua cỏc chức năng cơ bản của nú(chức năng tạo tiền, chức năng thanh toỏn, chức năng bảo quản và cất trữ,…)
Theo Luật cỏc tổ chức Tớn dụng của Việt Nam(được sửa đổi bổ sung năm 2004) thỡ “ Ngõn hàng là loại hỡnh tổ chức tớn dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngõn hàng và cỏc hoạt động kinh doanh khỏc cú liờn quan.Theo tớnh chất và mục tiờu hoạt động, cỏc loại ngõn hàng gồm ngõn hàng thương mại, ngõn hàng phỏt triển, ngõn hàng đầu tư, ngõn hàngchớnh sỏch, ngõn hàng hợp tỏc và cỏc loại hỡnh ngõn hàng khỏc”. [Luật cỏc tổ chức Tớn dụng].
“Hoạt động ngõn hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngõn hàng với nội dung thường xuyờn là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tớn dụng và cung ứng cỏc dịch vụ thanh toỏn” [Luật cỏc tổ chức Tớn dụng].
Nếu xem xột cỏc tổ chức này trờn phương diện những loại hỡnh dịch vụ mà chỳng cung cấp thỡ NHTM là loại hỡnh tổ chức tài chớnh cung cấp một danh mục cỏc dịch vụ tài chớnh đa dạng - đặc biệt là tớn dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toỏn, và thực hiện nhiều chức năng tài chớnh nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
*.Vai trũ của NHTM trong nền kinh tế:
Về lý thuyết, cỏc NHTM là tổ chức nhận tiền gửi và cho vay,nhưng trờn thực tế ngõn hàng thực hiện nhiều nghiệp vụ để cú thể duy trỡ khả năng cạnh tranh và đỏp ứng nhu cầu của xó hội. Cỏc ngõn hàng ngày nay cú những vai trũ cơ bản sau:
Vai trũ trung gian: Chuyển cỏc khoản tiền tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đỡnh, thành cỏc khoản tớn dụng cho cỏc tổ chức kinh doanh và cỏc thành phần khỏc để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và cỏc tài sản khỏc.
Vai trũ thanh toỏn: Thay mặt khỏch hàngthực hiện thanh toỏn cho việc mua hàng húa và dịch vụ(như bằng cỏch phỏt hành và bự trừ sộc, cung cấp mạng lưới thanh toỏn điện tử, kết nối cỏc quỹ và phõn phối tiền giấy và tiền đỳc).
Vai trũ người bảo lónh: Cam kết trả nợ cho khỏch hàng khi khỏch hàngmất khả năng thanh toỏn(chẳng hạn phỏt hành thư tớn dụng)
Vai trũ đại lý: Thay mặt khỏch hàngquản lý và bảo vệ tài sản của họ, phỏt hành hoặc chuộc lại chứng khoỏn(thường được thực hiện tại phũng ủy thỏc).
Vai trũ thực hiện chớnh sỏch: Thực hiện cỏc chớnh sỏch kinh tế của Chớnh phủ, gúp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi cỏc mục tiờu xó hội
1.1.2. Nguồn nhõn lực NHTM:
1.1.2.1. Khỏi niệm nguồn nhõn lực ngõn hàng thương mại:
*. Khỏi niệm nguồn nhõn lực:
Núi một cỏch đơn giản, nhõn lực được hiểu bao gồm thể lực và trớ lực. Bất cứ một tổ chức nào cũng được cấu thành bởi cỏc thành viờn là những con người khỏc nhau. Đú là một tập thể cỏc cỏ nhõn cú vai trũ khỏc nhau và được liờn kết với nhau theo một mục tiờu chung nhất định.
Việc xem xột yếu tố con người với tư cỏch là nguồn lực cho sự phỏt triển kinh tế - xó hội đó hỡnh thành khỏi niệm mới về nguồn nhõn lực. Hiểu đỳng và đầy đủ về nguồn nhõn lực thỡ tựy theo cỏch tiếp cận khỏc nhau sẽ cho ta nhiều khỏi niệm khỏc nhau. Với mục tiờu và phạm vi nghiờn cứu đó đặt ra, chuyờn đề tập trung nghiờn cứu trờn 2 gúc độ:
Trờn phương diện tăng trưởng kinh tế, yếu tố con người được đề cập đến với tư cỏch là là lực lượng sản xuất chủ yếu, là phương tiện để sản xuất hàng húa, dịch vụ. Ở đõy, con người được xem xột từ gúc độ là lực lượng lao động cơ bản nhất của xó hội. Việc cung cấp đầy đủ và kịp thời lực lượng lao động theo yờu cầu của nền kinh tế là vấn đề quan trọng nhất đảm bảo tốc độ tăng trưởng sản xuất và dịch vụ.
Trờn phương diện khớa cạnh về vốn: Con người được xem xột trước hết như một yếu tố của quỏ trỡnh sản xuất, một phương diện để phỏt triển kinh tế - xó hội. Ngoài ra, lớ luận về vốn con người cũn xem xột con người từ quan điểm nhu cầu về cỏc nguồn cho sự phỏt triển kinh tế. Đầu tư cho con người được phõn tớch với tớnh chất là sự “tư bản húa cỏc phỳc lợi” tương tự như đầu tư vào cỏc nguồn vật chất cú tớnh đến tổng hiệu quả cỏc đầu tư này hoặc thu nhập mà con người và xó hội thu được từ cỏc nhà đầu tư đúNguồn nhõn lực là nguồn lực về con người và được nghiờn cứu dưới nhiều khớa cạnh. Trước hết, với tư cỏch là nguồn cung cấp sức lao động cho xó. Cỏch tiếp cận này đang được ỏp dụng và phổ biến ở hầu hết cỏc nước hiện nay.
Theo cỏch nghiờn cứu trờn, ngõn hàng thế giới cho rằng: Nguồn nhõn lực là toàn bộ vốn người (thể lực, trớ lực, kỹ năng nghề nghiệp..) mà mỗi cỏc nhõn sở hữu. Nguồn nhõn lực được xem như một nguồn vốn bờn cạnh những nguồn vốn vật chất khỏc như vốn tiền, vốn cụng nghệ, tài nguyờn thiờn nhiờn…đầu tư cho con người, giữ vị trớ trung tõm trong cỏc loại đầu tư và được coi là cơ sở vững chắc cho sự phỏt triển bền vững.
Cũng trờn cơ sở nghiờn cứu trờn, Liờn hiệp quốc(UNO) đưa ra khỏi niệm nguồn nhõn lưc là tất cả cỏc kiến thức, kỹ năng, năng lực của con người cú quan hệ tới sự phỏt triển của đất nước. Đõy là yếu tố quan trọng nhất trong kết cấu hạ tầng xó hội – kinh tế.
Trong chương trỡnh KH – CN cấp nhà nước, “con người Việt Nam – mục tiờu và động lực cho sự phỏt triển kinh tế - xó hội”, Mó số KX – 07 thỡ đưa ra khỏi niệm: Nguồn nhõn lực được hiểu là số dõn và trỏch nhiệm con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trớ tuệ, năng lực và phẩm chất, thỏi độ và phong cỏch làm việc.
Trong bài phỏt biểu khi gặp cỏc nhà doanh nghiệp và cỏc nhà khoa học cụng nghệ cỏc tỉnh, thành phố phớa Bắc, Thủ tướng Phan Văn Khải nhấn mạnh: “ Nguồn lực con người bao gồm cả sức lao động, trớ tuệ, tinh thần gắn với truyền thống của dõn tộc ta.
Từ những quan niệm nờu trờn, rỳt ra: Nguồn nhõn lực khụng chỉ đơn thuần là lực lượng lao động đó cú và sẽ cú, mà đú là cả một tập hợp đa phức gồm nhiều yếu tố như trớ tuệ, sức lực, kĩ năng, phong cỏch nghề nghiệp… gắn với sự tỏc động của mụi trường đối với lực lượng lao động đú.
*. Nguồn nhõn lực NHTM :
Theo cỏch tiếp cận trờn thỡ nguồn nhõn lực của ngõn hàng thương mại là tất cả vốn người bao gồm thể lực, trớ lực, kỹ năng nghề nghiệp…của tất cả những thành viờn trong NHTM, bao gồm cả những cỏn bộ quản lý của Ngõn hàng và cỏc cỏn bộ, nhõn viờn thực thi cỏc nghiệp vụ Ngõn hàng, cũng như những nhõn viờn ở cỏc bộ phận khỏc trong NHTM: lễ tõn, phục vụ…
1.1.2.2. Đặc điểm nguồn nhõn lực NHTM:
Dựa trờn đặc thự ngành kinh doanh hàng húa đặc biệt là tiền tệ và dịch vụ tài chớnh, nguồn nhõn lực của NHTM cú đặc điểm chung như sau:
Về mặt bằng kiến thức: do hoạt động NHTM là cấp tớn dụng và đầu tư cho nền kinh tế nờn đũi hỏi cỏn bộ NHTM phải am hiểu và cú kiến thức tổng hợp cuarnhieeuf chuyờn ngành sản xuất kinh doanh, nhiều loại đặc thự quản lý.
Về năng lực: Nhạy bộn, sỏng tạo, năng động do xuất phỏt từ đặc điểm của kinh doanh hàng húa đặc thự là tiền tệ.
Về phong cỏch: NHTM thực hiện chức năng”đi vay để cho vay”kinh doanh dựa trờn sự “tớn nhiệm” nờn người cỏn bộ NHTM cần phải cú phong cỏch chững chạc, tự tin, quyết đoỏn, đạo đức tốt, tạo được niềm tin tưởng cho khỏch hàng ở cả gúc độ là người gửi tiền và cỏc nhà đầu tư vay vốn.
Dựa trờn tiờu thức phõn chia theo ngạch quản lý và theo chuyờn mụn, cú thể xỏc định đặc điểm về nguồn nhõn lực NHTM theo hai nhúm chớnh sau:
Cỏn bộ quản lý kinh doanh tiền tệ: Đội ngũ cỏn bộ quản lý kinh doanh tiền tệ gồm cú hai bộ phõn chủ yếu:
- Bộ phận đầu nóo(Trung tõm điều hành, Trụ sở chớnh): đõy là bộ phận cú ảnh hưởng quyết định đến phương hướng hoạt động của NHTM.
- Bộ phõn chỉ đạo cơ sở: là bộ phận tỏc động trực tiếp đến chất lượng kinh doanh tiền tệ của một Ngõn hàng, một chi nhỏnh Ngõn hàng hoặc một tổ chức tớn dụng.Lực lượng cỏn bộ quản lý kinh doanh tiền tệ bao gồm những người đảm nhận cỏ chức danh: + Chủ tịch Hội đồng quản trị: thành viờn HĐQT; + Tổng Giỏm đốc(Giỏm đốc) và cỏc Phú tổng giỏm đốc(Phú giam đốc) + Trưởng, phú cỏc phũng(ban) nghiệp vụ thuộc cơ quan điều hành(cấp trung ương và trung gian);
Yờu cầu về năng lực chuyờn mụn:
Tựy thuộc vào từng loại hỡnh Tổ chức tớn dung, từng vị trớ then chốt trong cỏc bộ phận nghiệp vụ của một Tổ chức tớn dụng mà cỏn bộ nắm giữ những vị trớ này phải đỏp ứng những yờu cầu nhất định, những yờu cầu chung nhất mà một cỏn bộ quản lý kinh doanh tiền tệ cần cú.
Loại nhõn lực này, với đặc trưng cơ bản nhất đũi hỏi họ là phải nắm bắt tốt được thời cơ để tổ chức cỏc kế hoạch kinh doanh tiền tệ sao ho cú hiệu quả nhất cho mỗi tổ chức tớn dụng và cho sự phỏt triển kinh tế chung của đất nước.
Lực lượng cỏn bộ quản lý kinh doanh tiền tệ là những người quyết định chất lượng hoạt động của một Ngõn hàng, một tổ chức tớn dụng, nờn sự thành đạt của mỗi Ngõn hàng, mỗi tổ chức tớn dụng trước hết trụng chờ vào năng lực chuyờn mụn của đội ngũ cỏn bộ này.
b. Cỏn bộ nhõn viờn nghiệp vụ.
Nghiệp vụ chuyờn mụn của đội ngũ nhõn viờn nghiệp vụ mang một số đặc điểm về cơ cấu sau:Nghề nghiệp đa dạng
Số lượng nghề nghiệp bố trớ chủ yếu ở cỏc lĩnh vực kinh doanh trực tiếp.
Đội ngũ nhõn viờn nghiệp vụ, tuy khụng phải là lực lượng lónh đạo và quyết định đến sự phỏt triển của mỗi Ngõn hàng, tổ chức tớn dụng, nhưng lại chiếm số đụng tuyệt đối trong hệ thống Ngõn hàng nờn họ chớnh là động lực của sự phỏt triển
Cựng với đội ngũ cỏn bộ quản lý kinh doanh tiền tệ, lực lượng cỏn bộ làm cụng tỏc nghiệp vụ là những người đó gúp phần làm nờn sự nghiệp đổi mới ngành ngõn hàng và thỳc đẩy tiến trỡnh đổi mới nền kinh tế chung của đất nước.
1.1.2.3.Cỏc loại nhõn lực của NHTM:
Trong hoạt động của NHTM cũng như cỏc hoạt động của cỏc tổ chức khỏc, để thực hiện thuận tiện cho cỏc cụng tỏc về nguồn nhõn lực cần phõn chia thành cỏc loại nhõn lực theo cỏc tiờu thức khỏc nhau. Theo tầm quan trọng của cỏc cương vị được giao cho cỏ nhõn trờn cơ sở sử dụng cỏch phõn cấp quản trị, nhõn lực NHTM được chia thành 4 loại.
*. Cỏn bộ lónh đạo
Là cấp quản trị cao nhất, là người đứng đầu, là người chỉ huy, cú quyền quyết định chiến lược, định hướng chung cho hoạt động của NHTM, xõy dựng và quản lý cỏc mục tiờu định hướng ngắn hạn và dài hạn cho NHTM.
Về mặt nhõn lực: Đưa ra cỏc chương trỡnh phỏt triển nhõn lực: cỏc chớh sỏch để sử dụng nhõn lực tốt nhất trong cỏc chớnh sỏch bao gồm cỏc chớnh sỏch về lương bổng, chớnh sỏch về thưởng , phat, kiểm soỏt hoạt động của nhõn viờn cấp dưới, giỳp đỡ nhõn viờn cấp dưới khi cần thiết.
Với vị trớ cao nhất, với nhiệm vụ to lớn và nặng nề như trờn, những người lónh đạo NHTM cần đỏp ứng những đũi hỏi nhất định trờn nhiều phương diờn: Năng lực nhận thức, năng lực ra quyết đinh, năng lức tổ chức quyết định điều hành, cú trỡnh độ chuyờn mụn, cú kinh nghiệm và thõm niờn cụng tỏc, cú phẩm chất đạo đức tốt.
*.Cỏn bộ quản trị cấp trung gian
Là những người phụ trỏch, đứng đầu cỏc bộ phận, cỏc nhúm (phũng, ban, sở…); trực tiếp chỉ đạo, điều hành, trực tiếp tiếp xỳc với nhõn viờn hàng ngày, giao cụng việc cho nhõn viờn, kiểm tra, đụn đốc động viờn nhõn viờn làm việc thực hiện nhiệm vụ được ban lónh đạo giao phú…
Cấp quản lý này cú vai trũ rất lớn trong quan hệ điều hành, duy trỡ khụng khỡ làm việc thuận lợi, bố trớ cụng việc hợp lý, kốm cặp nhõn viờn, chuyển giao kinh nghiệm cho nhõn viờn.
Cụng việc chớnh của họ phụ trỏch một phạm vi cụng việc tương đối lớn và thường khụng tỏch khỏi cụng việc chuyờn mụn. Những cụng việc chớnh thường bao gồm: Từ việc ra quyết định chiến thuật và tỏc nghiệp, xõy dựng và trực tiếp chỉ đạo thực hiện cỏc mục tiờu ngắn hạn, cỏc mục tiờu cụ thể. Tổ chức tập hơp mọi thành viờn trong đơn vị triển khai thực hiện và hoàn thành cỏc ục tiờu, cỏc chương trỡnh, cỏc cụng việc được phõn cụng.
Với vị trớ và nhiệm vụ như vậy, cỏn bộ quản trị cấp trung gian này cũng cần đạt một số tiờu chuẩn: Cú năng lực chuyờn mụn, cú năng lực tổ chức, quản lý điều hành, cú năng lực ra quyết định, cú năng lực nhận thức, cú kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức.
Nhỡn chung khú cú thể tỏch biệt cỏc tiờu chuẩn riờng biệt cho nhà lónh đạo và cỏc nhà quản trị cấp trung gian, nhưng luụn cú thể nhận định: người lónh đạo và những nhà quản trị cấp trung gian đúng vai trũ quan trọng trong hệ thống NHTM, giống như hệ thần kinh của con người, cú nhiệm vụ cảm nhận được cỏc phản ứng từ bờn ngoài, thấy được và nghĩ ra được những giải phỏp tối ưu để điều khiển cỏc bộ phận khỏc trong tổ chức, đảm bảo cho sự tồn tại và phỏt triển của NHTM.
Như vậy, đũi hỏi họ phải:
Là những người cú kinh nghiệm, cú ý chớ, cú khả năng thực hiện và hướng dẫn, động viờn người khỏc cựng hoàn thành nhiệm vụ, cú bản lĩnh, cú hoài bóo để hoàn thành sứ mạng của mỡnh, bất chấp mọi khú khăn gian khổ, phải biết làm cho thuộc cấp vừa tuõn phục, vừa mến mộ với tư cỏch tấm gương cho mọi người học tập noi theo, biết làm cho mọi người hợp tỏc với nhau dể làm việc, biết nhận ra, biết khai thỏc, sử dụng khả năng của cấp dưới, giỳp họ ý thức trỏch nhiệm, để cựng nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao; dỏm nghĩ, dỏm làm, dỏm chịu trỏch nhiệm.
*. Chuyờn gia:
Bao gồm tất cả những người được cỏc nhà lónh đạo sử dụng với tư cỏch làm tham mưu, cố vấn, là người đưa ra ý kiến để cỏc cấp lónh đạo và quản trị với nghĩa là cấp quản trị trực tuyến lựa chọn và ra quyết định. Những chuyờn gia này là những người cú nhiều kinh nghiệm, kiến thức về một số lĩnh vực chuyờn mụn nỏo đú.
Cỏc chuyờn gia này rất cần cho cỏc cấp quản trị về việc tư vấn cho cỏc cappas quản trị về cỏc chiến lược lõu dài, cũng như cụng việc thực tế hàng ngày. Họ cú thể giỳp huấn luyện nhõn viờn, chuyển giao kinh nghiệm cho nhõn viờn.
Do vậy, đũi hỏi phải đạt một số tiờu chuẩn: cú năng lực chuyờn mụn, kinh nghiệm và thõm niờn trong lĩnh vực chuyờn gia, cú năng lực nhận thức, cú tầm hiểu biết rộng, cú phẩm chất đạo đức
*. Nhõn viờn:
Là những người thực hiện cỏc cụng việc cụ thể theo kế hoạch đề ra tuõn thủ mệnh lệnh của cỏc cấp quản trị. Cụng việc của họ là hoàn thành cỏc phần việc được giao theo khả năng và kiến thức sẵn cú, phối kết hợp với cỏc viờn chức khỏc để hoàn thành cụng việc cụ thể.
Loại nhõn lực cú vai trũ quan trọng ở NHTM. Bởi vỡ, quản trị là hoàn thành cụng việc qua người khỏc. Nghĩa là, lónh đạo dự cú tài giỏi, song nếu khụng cú một đội ngũ nhõn lực giỏi thỡ cũng khụng thể hoàn thành được nhiệm vụ của mỡnh.
Măt khỏc, so với ba loại nhõn lực trờn, loại nhõn lực này là lực lượng đụng đảo nhất, chiếm đại bộ phận trong lực lượng lao động của NHTM. Họ là những người trực tiếp thực hiện và giải quyết mọi cụng việc của NHTM; là người trực tiếp tiếp xỳc với mụi trường hoạt động cụ thể. Do đú mục tiờu của NHTM cú đạt được hay khụng, uy tớn cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào lực lượng lao động này.
Tiờu chuẩn của loại nhõn lực này, khụng đũi hỏi cao như ba loại trờn, nhưng cũng phải đảm bảo: cú trỡnh độ năng lực chuyờn mụn nghiệp vụ; tớnh cỏch cần thiết phự hợp với cụng việc; ý thức tổ chức kỷ luật; tỏc phong làm việc; ý thức cầu tiến; phong cỏch ứng xử; khả năng giao tiếp; phẩm chất đạo đức; cỏc tiờu chuẩn khỏc phự hợp từng vị trớ lĩnh vực cụng tỏc.
1.1.3. Đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực NHTM
1.1.3.1.Khỏi niệm đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực.
Đào tạo nguồn nhõn lực là quỏ trỡnh trang bị kiến thức nhất định và chuyờn mụn nghiệp vụ cho người lao động để họ cú thể đảm nhận được một số cụng việc nhất định.Đào tạo gồm đào tạo kiến thức phổ thụng và đào tạo kiến thức chuyờn nghiệp.
Như vậy cú thể xem đào tạo nguồn nhõn lực là cỏc hoạt động nhằm giỳp người lao động cú thể thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mỡnh.
Phỏt triển nguồn nhõn lực( theo nghĩa rộng) là tổng thể cỏc hoạt động học tập cú tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Trước hết, phỏt triển nguồn nhõn lực chớnh là toàn bộ những hoạt động học tập được tổ chức bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp cho người lao động. Cỏc hoạt động đú cú thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày thậm chớ đến vài năm, tuỳ vào mục tiờu học tập; và nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lờn, tức là nhằm nõng cao khả năng và trỡnh độ nghề nghiệp của họ. Như vậy, xột về nội dung, phỏt triển nguồn nhõn lực bao gồm ba hoạt động là: giỏo dục, đào tạo và phỏt triển.
Giỏo dục: được hiểu là cỏc hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới thớch hợp hơn trong tương lai.
Đào tạo: (hay cũn gọi là đào tạo kỹ năng): được hiểu là cỏc hoạt động học tập nhằm giỳp cho người lao động cú thể thực hiện cú hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mỡnh. Đú chớnh là quỏ trỡnh học tập làm cho nguời lao động nắm vững hơn về cụng việc của mỡnh, là những hoạt động học tập để nõng cao trỡnh độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động cú hiệu quả hơn.
Phỏt triển: là cỏc hoạt động học tập vươn ra khỏi phạm vi cụng việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những cụng việc mới dựa trờn cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức.
Như vậy cú thể thấy cả đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực đều là quỏ trỡnh trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho nguồn nhõn lực của tổ chức. Song đào tạo và phỏt triển là khụng giống nhau, chỳng khỏc nhau ở định hướng, phạm vi, thời gian và mục đớch. Cụ thể, đào tạo định hướng vào hiện tại, tập trung nõng cao kĩ năng cần thiết, khắc phục những thiếu hụt về mặt kiến thức giỳp cỏc cỏ nhõn thực hiện tốt cụng việc hiện tại của mỡnh. Đào tạo thực hiện ở phạm vi cỏ nhõn và trong thời gian ngắn. Phỏt triển nguồn nhõn lực lại chỳ trọng vào cỏc cụng việc tương lai của tổ chức, nú giỳp cỏc cỏ nhõn trang bị sẵn những kiến thức, kỹ năng mới cần thiết trong việc thăng tiến lờn chức vụ mới. Phỏt triển thực hiện ở cả phạm vi cỏ nhõn và tổ chức, và được tiến hành trong dài hạn Hai hoạt động này phải tiến hành đồng thời đối với mỗi cỏ nhõn trong tổ chức để khai thỏc hết hiệu quả của hoạt động này và xõy dựng một đội ngũ NNL chất lượng cao, ổn định cho tổ chức. Hiện nay vai trũ và vị trớ của hoạt động này ngày càng quan trọng hơn trong mọi tổ chức.
*. Đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực NHTM: Dựa vào khỏi niệm chung về đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực trong tổ chức. Đối với một ngõn hàng thương mại, đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực là nhúm chức năng chỳ trọng đến việc nõng cao năng lực của cỏn bộ nhõn viờn, bảo đảm cho cỏn bộ nhõn viờn trong ngõn hàng cú cỏc kỹ năng, trỡnh độ chuyờn mụn cần thiết để hoàn thành tốt những cụng việc được giao và tạo điều kiện cho đội ngũ nhõn sự phỏt triển được tối đa cỏc năng lực cỏ nhõn. Cỏc ngõn hàng ỏp dụng chương trỡnh hướng nghiệp và đào tạo cho nhõn viờn mới nhằm xỏc định năng lực thực tế của nhõn viờn và giỳp nhõn viờn làm quen với những cụng việc của mỡnh. Đồng thời, cỏc NHTM cũng thường lập cỏc kế hoạch đào tạo, huyến luyện và đào tạo lại nhõn viờn mỗi khi cú sự thay đổi về nhu cầu nhiệm vụ hoặc quy trỡnh cụng nghệ, kỹ thuật. Nhúm chức năng đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực cho NHTM thường thực hiện cỏc hoạt động như : hướng nghiệp, huyến luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho lao động: bồi dưỡng nõng cao trỡnh độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật cụng nghệ cho cỏn bộ quản lý và cỏn bộ chuyờn mụn nghiệp vụ.
Như vậy, đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực NHTM là một hoạt động cú tổ chức, được điều khiển trong một thời gian nhất định theo những kế hoạch đó được xỏc định, bằng cỏc kiến thức và phương phỏp khỏc nhau đem lại sự thay đổi về chất cho người lao động.
*. Những vấn đề cơ bản trong đào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực NHTM:
- Xỏc định đỳng đối tượng cần đào tạo.
+ Đối với lực lượng lao động mới (gồm những nhõn viờn chưa từng tham gia lao động trong lĩnh vực ngõn hàng và những người lao động chuyển sang một