Lưu chuyển hàng hoá là sự vận động của sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng thông qua các hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá nhằm phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân hay nói cách khác lưu chuy ển hàng hoá trong doanh
nghiệp thương mại là tổng hợp các hoạt động mua bán và trao đổi sản phẩm hàng
hoá.Nội dung của lưu chuy ển hàng hoá thể hiện qua ba khâu như sau:
Mua vào là khâu đầu tiên của khâu lưu chuyển hàng hoá.Doanh nghiệp thương
mại mua hàng về để bán nên việc lựa chọn hàng mua phải dựa vào nhu cầu,thị hiếu
của người tiêu dùng.Mua hàng có vị trí quan trọng trong việc hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại, ảnh hưởng đến dự trữ,bán ra và ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại được hình thành một cách khách
quan,Các Mác khẳng định “Không có dự trữ hàng hoá thì không có lưu thông hàng
hoá”.Dự trữ hàng hoá cho doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh được
bình thường và liên tục nhất là mặt hàng có tính chất thời vụ.
10 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1792 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I.NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA LƯU CHUYẾN HÀNG HOÁ
1.Khái niệm lưu chuyển hàng hoá:
Lưu chuyển hàng hoá là sự vận động của sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng thông qua các hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá nhằm phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân hay nói cách khác lưu chuyển hàng hoá trong doanh
nghiệp thương mại là tổng hợp các hoạt động mua bán và trao đổi sản phẩm hàng
hoá.Nội dung của lưu chuyển hàng hoá thể hiện qua ba khâu như sau:
Mua vào là khâu đầu tiên của khâu lưu chuyển hàng hoá.Doanh nghiệp thương
mại mua hàng về để bán nên việc lựa chọn hàng mua phải dựa vào nhu cầu,thị hiếu
của người tiêu dùng.Mua hàng có vị trí quan trọng trong việc hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại, ảnh hưởng đến dự trữ,bán ra và ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại được hình thành một cách khách
quan,Các Mác khẳng định “Không có dự trữ hàng hoá thì không có lưu thông hàng
hoá”.Dự trữ hàng hoá cho doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh được
bình thường và liên tục nhất là mặt hàng có tính chất thời vụ.
Bán ra là khâu cuối cùng trong lưu chuyển hàng hoá,trực tiếp thực hiện chức
năng trong lưu thông phục vụ sản xuất và đời sống xã hội.Bán ra có quan hệ trực
tiếp với khách hàng,vì vậy công việc ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin của người
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tiêu dùng đối với doanh nghiệp. Đây là vũ khí cạnh tranh quan trọngcủa doanh
nghiệp đối với đối thủ của mình. Đối với doanh nghiệp thương mại bán ra là khâu
quan trọng nhất quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.
2.Phân loại lưu chuyển hàng hoá:
a.Phân loại theo tính chất và vai trò của người bán:
Lưu chuyển hàng hoá ban đầu là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó người
bán chính là người sản xuất ra hàng hoá,lưu chuyển hàng hoá của người sản xuất
biểu hiện khối lượng hàng rời khỏi lĩnh vực sản xuất đi vào lĩnh vực lưu thông.Mức
lưu chuyển hàng hoá biểu hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp
sản xuất.
Lưu chuyển hàng trung gian là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó người bán
phải là người sản xuất ra hàng hoá mà người bán là doanh nghiệp thương
mại.Doanh nghiệp thương mại thực hiện việc mua hàng của các cá nhân,các doanh
nghiệp khác để bán.Lưu chuyển hàng hoá trung gian biểu hiện khối lượng hàng hoá
mua đi bán lại,lượng hàng hoá bị tính trùng.Mỗi lưu chuyển biểu hiện chỉ tiêu
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
b.Phân loại theo tính chất và vai trò người mua:
Lưu chuyển hàng hoá buôn bán: là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó việc
mua hàng nhằm mục đích chuyển bán lại hoặc dùng vào sản xuất.Kết thúc quá trình
này hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông.Thông thường lưu chuyển hàng hoá
buôn bán là việc mua bán giữa các doanh nghiệp với nhau,hàng hoá chưa đi vào
lĩnh vực tiêu dùng,còn có cơ hội xuất hiện lại trong thị trường và còn ảnh hưởng
đến thị trường.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Lưu chuyển hàng hoá bán lẻ: là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó người
mua hàng nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân hay tập thể,kết thúc quá trình này hàng
hoá đi vào lĩnh vực tiêu dùng,kết thúc khâu lưu chuyển hàng hoá không còn xuất
hiện trên thị trường,không còn trực tiếp ảnh hưởng đến thị trường.
3.Ý nghĩa của lưu chuyển hàng hoá
Lưu chuyển hàng hoá có vị trí trung gian cần thiết giữa sản xuất và tiêu dùng,là
tiền đề của sản xuất,là hậu cần của tiêu dùng và không thể thiếu được trong quá
trình tái sản xuất xã hội,với vị trí đó lưu chuyển hàng hoá có ý nghĩa sau:
+Đối với doanh nghiệp,lưu chuyển hàng hoá có ý nghĩa sống còn đối với doanh
nghiệp,bởi vì tất cả các chỉ tiêu kinh tế như doanh số bán ra,doanh số mua,mức
doanh lợi,tốc độ lưu chuyển vốn lưu đông,lãi gộp,lãi ròng,khả năng đầu tư,tích luỹ
đều phụ thuộc vào quá trình lưu chuyển hàng hoá kể từ khi bắt đầu cho đến khi kết
thúc.
+Đối với người tiêu dùng,lưu chuyển hàng hoá có tác dụng quan trọng trong việc
từng bước cải thiện đời sống dân cư ổn định giá cả, điều hoà lưu thông tiền tệ.
+Đối với người sản xuất,lưu chuyển hàng hoá là một quá trình tái sản xuất là cầu
nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng.Do đó,nếu thực hiện tốt quá trình lưu
thông hàng hoá sẽ góp phần rút ngắn và thúc đẩy quá trình sản xuất.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
II.PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TỒN KHO
1.Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
a.Phương pháp kê khai thường xuyên:
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên,liên tục,có hệ thống tình
hình xuất nhập tồn kho và giá trị hàng hoá trên cơ sở kế toán sau mỗi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh,các tài khoản hàng tồn kho sẽ phản ánh số hiện có,tình hình tăng
giảm vật tư hàng hoá của doanh nghiệp.
b.Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên,liên tục tình hình biến
động của vật tư hàng hoá trong kỳ mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ,mỗi nghiệp vụ phát sinh được ghi rõ vào tài khoản mua hàng.Phương pháp
này xác định trị giá vốn hàng hoá vào cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê đánh giá hàng tồn
kho cuối kỳ chứ không tính giá vốn hàng bán ra theo từng nghiệp vụ phát sinh.
2.Phương pháp tính giá hàng hoá:
a.Tính giá hàng hoá mua vào:
- Hàng hoá xuất nhập tồn kho theo quy định được tính theo giá trị thực tế
- Giá trị thực tế của hàng hoá tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng nhập,từng lần
mua hàng nhưng nó không bao gồm giá mua của hàng hoá và chi phí mua
hàng.Nếu trong trường hợp doanh nghiệp phải bỏ thêm chi phí để sơ chế,phân
loại chọn lọc,với mục đích làm tăng thêm giá trị và khả năng tiêu thụ của hàng
hoá thì bộ phận giá tị bỏ thêm này cũng được tính vào giá trị mua.Giá trị mua
hàng có thể được mô tả như sau:
* Hàng hoá mua ngoài:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Giá vốn Giá trị mua Các chi phí liên quan
hàng hoá = trên hoá đơn + đến hàng hoá mua vào
Hàng hoá được biếu tặng:
Giá vốn Giá trị thực tế của hàng Các khoản chi phí liên quan trực tiếp
hàng hoá = hoá trên thị trường + đến hàng hoá được biếu tặng
Chi phí trực tiếp liên quan đến hàng hoá thường bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển,bốc dỡ hàng hoá.
+ Chi phí bảo hiểm hàng hoá.
+ Hoa hồng thu mua.
+ Giá trị hàng hoá hao hụt trong định mức,trong quá trình thu mua hàng.
Các chi phí trên không bao gồm thuế GTGT nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,hoặc bao gồm thuế GTGT nếu hàng hoá
không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
b.Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho:
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Giá trị thực tế của hàng nhập kho bao gồm giá mua và chi phí mua.Giá mua của
hàng hoá nhập kho dược theo dõi riêng trên TK 156 “Giá mua hàng hoá” và khi
xuất kho được tính theo một trong những phương pháp trình bày sau đây.Còn chi
phí mua hàng được theo dõi riêng trên TK 156.2 “ Chi phí mua hàng” và cuối kì kế
toán sẽ phân bổ hàng hoá trong kỳ và hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo tiêu thức phù
hợp.
Đối với giá mua có các phương pháp sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:Theo phuơng pháp này tính giá trị
thực tế của hàng tồn kho theo từng mặt hàng như sau:
Giá trị thực tế của Số lượng hàng Đơn giá
hàng hoá xuất kho = hoá xuất kho bình quân
Đơn giá Giá mua của hàng Giá mua của hàng Các khoản
bình quân = tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - giảm giá
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Phương pháp nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp này vật tư hàng hoá nhập trước được xuất bán hết mới dùng
đến lần nhập sau.Do đó giá hàng hoá xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần
trước,xong mớI tính đến giá lần nhập sau.
Phương pháp nhập sau xuất trước:
Theo phương pháp này,trị giá hàng hoá mua vào sau cũng được tính cho trị giá
vốn của hàng hoá,phưong pháp này dựa trên quan điểm một doanh nghiệp kinh
doanh liên tục cần phải có những hàng hoá thay thế hàng hoá đã bán.Chính sự bán
ra đã tạo ra sự thay thế hàng hoá bán.Do vậy chi phí của lần mua hàng gần nhất
tương đối sát so với giá vốn của hàng hoá đã thay thế.
Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này,hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất theo giá đó.Vì
vậy,khi dùng phương pháp này cần thiết phải biết rõ giá trị hàng hoá vật tư khi nhập
kho để khi tính giá hàng hoá xuất kho cũng được sử dụng theo giá đó.
Đối với chi phí mua hàng: do chi phí mua hàng có liên quan đến khối lượng
hàng hoá trong kỳ nên cần phải tính toán,phân bổ chi phí mua hàng cho hàng còn lại
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
và hàng bán ra trong kỳ theo tiêu thức phân bổ để xác định chính xác kết quả tài
chính cuối kỳ.Công thức phân bổ chi phí như sau:
Chi phí mua Chi phí mua hàng phân bổ Chi phí mua hàng Tiêu thức
hàng phân bổ cho hàng tồn kho đầu kỳ + phát sinh trong kỳ phân bổ
cho hàng bán = của hàng
ra trong kỳ Tổng tiêu thức phân bổ của hàng bán ra và hàng bán ra
tồn kho trong kỳ trong kỳ
Trong đó:
Giá vốn của hàng Giá mua của Chi phí mua hàng phân bổ cho
bán ra trong kỳ = hàng hoá + hàng bán ra trong kỳ
III.HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
1.1.Phương thức mua hàng- chứng từ thanh toán
a.Phương thức mua hàng
Để đảm bảo bán ra những loại hàng hoá cần thiết đúng số lượng. đảm bảo chất
lượng, đúng thời gian yêu cầu và thuận lợi cho khách hàng,các doanh nghiệp
thương mại tổ chức công tác thu mua tạo nguồn hàng.Công tác thu mua tạo nguồn
hàng trong doanh nghiệp thương mại được thực hiện theo các phương pháp như
mua theo đơn dặt hàng và hợp đồng kinh tế,mua hàng trực tiếp,mua theo hệ thống
đại lý.Số tiền mua được thanh toán bằng các cách: trả trước,trả sau,trả chậm.Mỗi
phương thức mua hàng đều liên quan đến những thoả thuận về địa điểm,cách thức
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trách nhiệm giao nhận hàng và thanh toán chi trả tiền hàng cũng như các phí tổn
khác.
b.Chứng từ hạch toán
Bao gồm hoá đơn bán hàng,phiếu xuất kho kiêm hoá đơn(bên bán lập),phiếu
chi tiền mặt,giấy báo nợ ngân hàng,phiếu nhập kho,biên bản nghiệm thu hàng hoá.
1.2.Hạch toán nghiệp vụ mua hàng
1.2.1.Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.2.1.1.Tài khoản sử dụng chủ yếu
Để hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên,kế
toán sử dụng các tài khoản chủ yếu: TK156,TK133,TK331.
a.Nội dung và kết cấu TK156 “Hàng hoá”
Nội dung:phản ảnh giá trị hàng hoá hiện có và tình hình biến động vật tư hàng
hoá trong kho của doanh nghiệp.
TK 156
Giá vốn của hàng thuê ngoài gia công chế Giá vốn của hàng bán,giao cho đại lý,
biến. đưa đi công tác hoặc sử dụng cho
doanh nghiệp.
Giá vốn của hàng hoá bị người mua trả Trị giá hàng hoá trả lại người bán.
lại đã nhập kho. Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu qua
kiểm kê.
Giá vốn của hàng hoá phát hiện thừa qua Chênh lệch giảm giá do đánh giá
kiểm kê. hàng hoá theo quyết định của NN.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chênh lệch do đánh giá tăng hàng hoá. Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
Theo quyết định Nhà Nước. hoá tiêu thụ trong kỳ.
Số dư: Trị giá hàng hoá tồn kho
Chi phí mua hàng của hàng hoá
tồn kho,của hàng gửi đi bán chưa
xác định tiêu thụ,cửa hàng đại lý
ký gửi.
Tài khoản này có 2 TK cấp 2
- TK156.1:Giá mua của hàng hoá
- TK156.2:Chi phí thu mua hàng hoá
b.Nội dung và kết cấu TK133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
Nôi dung :TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ,còn được khấu trừ.
TK133
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
Số dư:Số thuế GTGT còn được khấu trừ,
thuế GTGT được hoàn nhưng Ngân sách
Nhà nước chưa hoàn
Tài khoản này có 2 TK cấp 2
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
TK133.1:Thuế GTGT được khấu trừ hàng hoá
TK133.2:Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
c.Nội dung và kết cấu TK331 “Phải trả cho người bán”
TK331
Số tiền đã trả cho người bán,người cung cấp Số tiền đã trả cho người bán,người cung
dịch vụ,người nhận thầu XDCB cấp dịch vụ,người nhận thầu XDCB.
Số tiền ứng trước cho người bán,người cung Giá trị hàng hoá,dịch vụ đã nhận được
cấp,người nhận thầu nhưng chưa nhận liên quan đến số tiền ứng trước.
được hàng hoá,lao vụ.
Số tiền người bán chấp nhận giảm gía,chiết
khấu của số hàng hoá,lao vụ đã giao theo hợp
đồng trừ vào nợ phải trả
Số dư:Số tiền đã ứng trước cho người bán Số dư: Số tiền còn phải trả cho người
hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cung cấp lao vụ,dịch vụ,người nhận
thầu XDCB
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -