Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto

Vào 1907, giáo sư Kikunae Ike da của đại học To kyo tiến hành phân tích dung dịch nước tro của tảo bẹ trong phò ng thí nghiệm của trường đại học nhưng thất bại trong việc trích ly nguồn gốc c ủa Umami. Thử nghiệm lâm sàng bị đình trệ. Vào năm 1908, ông tiếp tục bắt đầu phân tích lại tảo bẹ. Chỉ mất 3 tháng, ô ng đã xác định được ng uồn gốc của vị Umami trong tảo bẹ. Đó c hính là glutamate. Mặc dù axit glutamic đã được giới hàn lâm biết đến nhưng chính tiến sĩ Ike da là người khám phá ra muối natri là nguồn gốc của vị Umami. Tiếp sau đó, ô ng tiếp tục tiến hành nghiên cứu sản xuất glut amate trên bình diện công nghiệp. Glutamate được làm bằng c ách thủy phân đậu nành và bột mỳ bằng axit. Đúng như giáo sư dự đoán, hương vị của nó giống hệt như c hất tạo mùi tự nhiên có trong tảo bẹ. Ông nộ p đơn xin cấp bằng sáng chế vào 24 -4-1908 và được cấp bằng vào 25-7-1908. Đây là 1 phát minh lịch sử và được xem là 1 trong 3 phát minh vĩ đại nhất ở nước Nhật sau khi ban hành luật sang c hế vào năm 1899_ 3 phát minh này là: nuôi cấy ngọc trai c ủa Ko kichi Mikimoto, khung cởi diệt vải tự động của sakichi To yota và AJINOMOTO. Một phát minh dù có ưu việt đến đâu cũng trở thành vô nghĩa đối với công chúng nế u chúng không đ ược thương mại hóa, sản xuất hàng loạt và c ung c ấp được số lượng lớn với giá thành hạ. Cần phải có sự tham gia c ủa một doanh nghiệp dám đương đầu với thử thách. Sau khi bị nhiề u công ty bác bỏ đề nghị, tiến sĩ Ikeda nhớ đến Saburosuke Suzuki. Saburosuke đã có lần ghé thăm phòng thí nghiệm của ô ng để khám phá mối liên hệ có thể có giữa việ n nghiên cứu của ông với việc kinh doanh iod. Tiến sĩ Ike da chính thức yê u cầu Saburosuke thương mại hó a và sản xuất axit glutamit hàng loạt với c hi phí thấp, dùng bột mì làm nguyên liệu. Saburosuke nhận ra tính độc đáo và tuyệt vời c ủa phát minh. Cùng lúc đó ông cũng tiên đoán được những Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Tr ang 2 khó khăn bất ngờ vì đây là một cơ hội thử thác h chưa có tiền lệ ở bất kì nơi nào trên thế giới. Tuy nhiên, sau khi kiểm tra hết c ác khả năng ông đi đến kết luận: “ mấu chốt của việc thương mại hóa là phải hỏi xe m liệu monosodium glutamate có được nhiề u gia đình sử dụn g như một chất điều vị và trở nê n một nhu cầu cần thiết hàng ngày hay không?

pdf30 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3385 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC I/ GIỚI THIỆU CÔNG TY Trang 1.1 Lịch sử hình thành tập đoàn Ajinomoto ..................... 1 1.2 Giới thiệu công ty Ajinomoto VN 1.2.1 Giới thiệu khái quát công ty ............................................... 4 1.2.2 Sản phẩm của Ajinomoto VN…………………………..7 II/ GIỚI THIỆU QUY TRÌNH SẢN XUẤT 2.1 Quy trình sản xuất Bột ngọt Ajinomoto...................................9 2.2Quy trình sản xuất phân bón lỏng Ami-Ami.............................10 III/ NỖ LỰC XANH HÓA CHUỖI CUNG ỨNG 3.1 Quá trình xanh hóa chuỗi cung ứng............................................11 3.1.1 Tôn chỉ hoạt động ...............................................................11 3.1.2 Quy trình xử lý chất thải.......................................................17 3.2 Những thành tựu đã đạt được.......................................................23 3.3 Kết luận ........................................................................................28 PHỤ LỤC Báo cáo môi trường công ty Ajinomoto VN Giấy chứng nhận phân bón lỏng Ami- Ami đạt chuẩn Các bằng khen đạt được Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Trang 1 I/ GIỚI THIỆU CÔNG TY: 1.1 Lịch sử hình thành tập đoàn Ajinomoto 1.1.1 Khám phá ra nguồn gốc của vị Umami: Vào 1907, giáo sư Kikunae Ikeda của đại học Tokyo tiến hành phân tích dung dịch nước tro của tảo bẹ trong phòng thí nghiệm của trường đại học nhưng thất bại trong việc trích ly nguồn gốc của Umami. Thử nghiệm lâm sàng bị đình trệ. Vào năm 1908, ông tiếp tục bắt đầu phân tích lại tảo bẹ. Chỉ mất 3 tháng, ông đã xác định được nguồn gốc của vị Umami trong tảo bẹ. Đó chính là glutamate. Mặc dù axit glutamic đã được giới hàn lâm biết đến nhưng chính tiến sĩ Ikeda là người khám phá ra muối natri là nguồn gốc của vị Umami. Tiếp sau đó, ông tiếp tục tiến hành nghiên cứu sản xuất glutamate trên bình diện công nghiệp. Glutamate được làm bằng cách thủy phân đậu nành và bột mỳ bằng axit. Đúng như giáo sư dự đoán, hương vị của nó giống hệt như chất tạo mùi tự nhiên có trong tảo bẹ. Ông nộp đơn xin cấp bằng sáng chế vào 24-4-1908 và được cấp bằng vào 25-7-1908. Đây là 1 phát minh lịch sử và được xem là 1 trong 3 phát minh vĩ đại nhất ở nước Nhật sau khi ban hành luật sang chế vào năm 1899_ 3 phát minh này là: nuôi cấy ngọc trai của Kokichi Mikimoto, khung cởi diệt vải tự động của sakichi Toyota và AJINOMOTO. Một phát minh dù có ưu việt đến đâu cũng trở thành vô nghĩa đối với công chúng nếu chúng không được thương mại hóa, sản xuất hàng loạt và cung cấp được số lượng lớn với giá thành hạ. Cần phải có sự tham gia của một doanh nghiệp dám đương đầu với thử thách. Sau khi bị nhiều công ty bác bỏ đề nghị, tiến sĩ Ikeda nhớ đến Saburosuke Suzuki. Saburosuke đã có lần ghé thăm phòng thí nghiệm của ông để khám phá mối liên hệ có thể có giữa viện nghiên cứu của ông với việc kinh doanh iod. Tiến sĩ Ikeda chính thức yêu cầu Saburosuke thương mại hóa và sản xuất axit glutamit hàng loạt với chi phí thấp, dùng bột mì làm nguyên liệu. Saburosuke nhận ra tính độc đáo và tuyệt vời của phát minh. Cùng lúc đó ông cũng tiên đoán được những Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Trang 2 khó khăn bất ngờ vì đây là một cơ hội thử thách chưa có tiền lệ ở bất kì nơi nào trên thế giới. Tuy nhiên, sau khi kiểm tra hết các khả năng ông đi đến kết luận: “ mấu chốt của việc thương mại hóa là phải hỏi xem liệu monosodium glutamate có được nhiều gia đình sử dụng như một chất điều vị và trở nên một nhu cầu cần thiết hàng ngày hay không?” Ông đã giới thiệu sản phẩm bột ngọt sản xuất tại phòng thí nghiệm của tiến sĩ Ikeda với các nhà hàng hạng nhất tại Tokyo và yêu cầu họ tổ chức các buổi tiệc nếm thử bằng cách mời những nhân vật nổi tiếng đến dự. Ông cũng hỏi ý kiến của các đầu bếp thuộc tổ chức Imperial Household Agency và những người sành ăn. Ông cũng cho rằng an toàn tuyệt đối là vấn đề tuyệt đối với thực phẩm. Ông nhờ một phòng thí nghiệm thuộc bộ NỘi Vụ kiểm tra tính an toàn của mẫu thử. Vào Tháng 10 năm 1908, sản phẩm được chứng nhận là “ vô hại về mặt sức khỏe và an toàn với vai trò một chất điều vị.” Rồi Saburosuke tái tổ chức công ty để có thể tập trung vào việc kinh doanh mới. Ông để lại kinh doanh iod hiện thời cho họ hàng và bắt đầu việc làm ăn mới. Ông phân công anh trai Chuji lo việc sản xuất, còn cậu con trai cả Saburo coi việc bán hàng và quảng cáo. Sản phẩm được làm ra tại nhà máy Zushi, nơi sản xuất rượu và acid nitric trong suốt cuộc chiến tranh Nga-Nhật. Qua nhiều sự chọn lựa, cuối cùng “ AJINOMOTO (tinh chất của vị)” do Saburo đề nghị đã được chọn lựa. Thương hiệu này trải qua nhiều bổ sung nhỏ sau đó nó quả thật là sự khởi đầu của một thương hiệu quen thuộc. Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Trang 3 1.1.2Sản phẩm của tập đoàn: Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Trang 4 1.2 Giới thiệu công ty Ajinomoto VN 1.2.1 Giới thiệu khái quát công ty Được thành lập từ năm 1991, Ajinomoto Việt Nam là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc Tập đoàn Ajinomoto với giá trị đầu tư ban đầu hơn 8 triệu đô la Mỹ. Cho đến nay, công ty đã không ngừng mở rộng và nâng cao công suất sản xuất các sản phẩm với tổng chi phí xây dựng, hoạt động và phát triển thị trường lên đến 65 triệu đô la Mỹ. Với sứ mệnh góp phần mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam một cuộc sống khỏe mạnh và hạnh phúc, Công ty Ajinomoto Việt Nam luôn nỗ lực để mang đến nhiều chủng loại sản phẩm gia vị với chất lượng tốt nhất và an toàn, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam. Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Trang 5 Hiện có gần 1.500 nhân viên làm việc tại Công ty Ajinomoto Việt Nam. Thiết lập hệ thống phân phối rộng khắp ở 64 tỉnh thành trên phạm vi toàn quốc, Ajinomoto Việt Nam mong muốn mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất với phong cách phục vụ tốt nhất. AJINOMOTO 103,624.2 m2 Caàu caûng Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Trang 6 Thông điệp từ Tồng Giám đốc “Năm 1909 là cột mốc quan trọng đánh dấu một bước ngoặt lớn của sự ra đời thương hiệu AJI-NO-MOTO. Từ sản phẩm đầu tiên này, cho đến thời điểm hiện tại, Tập đoàn Ajinomoto đã phát triển và mở rộng hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có ba lĩnh vực chính là thực phẩm, axít amin và dược phẩm với phương châm “Hoạt động vì cuộc sống” (It works for life). Từ Nhật Bản, Tập đoàn Ajinomoto cũng mở rộng phạm vi hoạt động và sản xuất ra 23 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Được thành lập từ năm 1991 khởi đầu với sản phẩm bột ngọt thương hiệu AJI-NO-MOTO, trải qua hơn 15 hoạt động, cho đến nay Ajinomoto Việt Nam đã nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm gia vị trong đó có hạt nêm Aji-ngon và các gia vị dạng lỏng mang thương hiệu LISA như xốt mayonnaise, giấm gạo, nước tương và xốt tương. Mục tiêu của Ajinomoto Việt Nam là trở thành công ty sản xuất gia vị hàng đầu tại Việt Nam. Chúng tôi mong muốn rằng những sản phẩm gia vị của Ajinomoto sẽ mang đến những bữa ăn ngon cho người Việt Nam và góp phần phát triển nền văn hóa ẩm thực của Việt Nam. Chúng tôi cũng mong muốn rằng Ajinomoto Việt Nam sẽ trở thành “người tư vấn về việc sử dụng gia vị” của người Việt Nam bằng cách giới thiệu những sản phẩm gia vị mang đến những hương vị mới và những cách thưởng thức món ăn mới cho người Việt Nam. Là một công dân gương mẫu, Công ty Ajinomoto Việt Nam luôn đề cao việc hòa nhập với xã hội để cùng phát triển bền vững bằng cách luôn hoàn thành tốt trách nhiệm về môi trường và đóng góp xã hội thông qua những những hoạt động gìn giữ môi trường và chăm sóc cho người nghèo và thế hệ trẻ. Tôi hy vọng rằng người Việt Nam sẽ có sức khỏe tốt và xã hội Việt Nam ngày càng phát triển thịnh vượng hơn nữa trong tương lai. Tôi cũng hy vọng rằng khách hàng sẽ luôn tin tưởng và ủng hộ cho những hoạt động của chúng tôi. Takashi Miyama Tổng Giám đốc” Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Trang 7 1.2.2 Sản phẩm của Ajinomoto VN Nghiên cứu và phát triển sản phẩm Dựa trên nền tảng nghiên cứu và phát triển của Tập đoàn Ajinomoto là nỗ lực để mang đến một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người và cho xã hội, Ajinomoto Việt Nam cũng luôn nỗ lực hết mình để mang đến một cuộc sống khỏe mạnh và hạnh phúc cho người Việt Nam. Luôn quan tâm nghiên cứu về thói quen ăn uống của người Việt Nam để từ đó, tìm tòi và phát triển những sản phẩm gia vị phù hợp với khẩu vị của người Việt, Ajinomoto Việt Nam luôn cam kết cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm chất lượng cao và an toàn đáp ứng nhu cầu tạo ra những bữa ăn ngon cho từng gia đình, góp phần mang đến cuộc sống hạnh phúc cho mọi người cũng như góp phần phát triển nền văn hóa ẩm thực của Việt Nam. Để thực hiện việc đảm bảo chất lượng sản phẩm từ khâu lựa chọn nguyên liệu, sản xuất đến khâu phân phối, song song với việc áp dụng quy trình quản lý chất lượng ISO 9001:2000, Công ty đã xây dựng và áp dụng hệ thống kiểm soát rủi ro về vệ sinh an toàn thực phẩm (HACCP), đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn chất lượng của Tập đoàn Ajinomoto. Sản phẩm Từ những nguồn nguyên liệu thiên nhiên dồi dào với công nghệ hiện đại, tiên tiến của Nhật Bản, Công ty Ajinomoto Việt Nam sản xuất ra những sản phẩm chất lượng, an toàn cung cấp cho hàng triệu người tiêu dùng Việt Nam trên khắp mọi miền đất nước. Với mục tiêu trở thành công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực gia vị, Ajinomoto Việt Nam đã đưa ra thị trường nhiều dòng sản phẩm gia vị phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam, giúp tạo ra những bữa ăn ngon góp phần mang đến niềm hạnh phúc cho mọi người. Bên cạnh các gia vị truyền thống, Ajinomoto Việt Nam còn tạo ra những gia vị mới với những hương vị mới góp phần làm phong phú thêm bữa ăn cho người tiêu Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Trang 8 dùng, đồng thời đảm bảo mang đến sự tiện dụng cho người sử dụng phù hợp với cuộc sống hiện đại. Ba dòng sản phẩm chính của Ajinomoto Việt Nam hiện nay gồm có: -Bột ngọt: AJI-NO-MOTO, bột ngọt cao cấp AJI-PLUS -Gia vị dạng hạt: hạt nêm Aji-ngon, Hạt Thịt Heo -Gia vị dạng lỏng: giấm gạo LISA, xốt mayonnaise LISA, nước tương LISA, xốt tương LISA. SẢN PHẨM CÔNG TY Hạt nêm Aji-ngon Hạt thịt heo Bột ngọt AJI-NO-MOTO Bột ngọt cao cấp AJI-PLUS Mayonnaise LISA Giấm gạo LISA Sốt tương LISA Nước tương LISA Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Trang 9 II/ GIỚI THIỆU QUY TRÌNH SẢN XUẤT 2.1 Quy trình sản xuất Bột ngọt Ajinomoto QUY TRÌNH SAÛN XUAÁT BOÄT NGOÏT AJI-NO-MOTO Nguyeân lieäu Nhaømaùy Dung dòch ñöôøng Leân men Trung hoøa Loïc maøu Tinh cheá Thu hoài axít glutamic Soda Ñoùng goùi thaønh phaåm Quy trình sản xuất Bột ngọt Ajinomoto Bước 1: Mật rỉ disscarid qua quá trình đơn phân glucose + fructose H2SO4 Cắt liên kết + Ca 2+ Mật rỉ đường và tinh bột sau khi được thu gom từ các vùng nguyên liệu sẽ được đưa vào các nhà máy để xử lý. Bước 2: Tinh bột polysaccarid với chất xúc tác enzyme amylase tạo thành glucose ( dung dịch đường) Bước 3: Dung dịch đường được cho lên men nhờ các vi sinh vật Coryne bacterium glutamicum. Điều kiện lên men hiếu khí, môi trường pH trung tính, nhiệt độ 32 -360C trong vòng 36-40 h Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Trang 10 Bước 4: Thêm dung dịch NaOH vào glutamate hydrochloric để tạo và thu hồi acid glutamic, Bước 5: Tiến hành trung hòa acid glutamic bằng Na2CO3 để tạo thành dung dịch mononatri glutamate. Bước 6: Tẩy màu và cô đặc để thu được tinh thể mononatri glutamate Bước 7: Tạo hình tinh thể( cánh), sàng và phân loại theo tiêu chuẩn Bước 8: Sấy và vô bao thành phẩm 2.2 Quy trình sản xuất phân bón Ami - Ami Ami ami là một loại phân bón hữu cơ dạng lỏng được sản xuất trong quá trình lên men công nghệ sản xuất bột ngọt của công ty Ajinomoto Việt Nam, sử dụng rất hiệu quả cho cây trồng ở những vùng đất khác nhau. QUY TRÌNH SAÛN XUAÁT PHAÂN BOÙN HÖÕU CÔ AMI - AMI TINH BOÄT KHOAI MÌ RÆÑÖÔØNG ÑÖÔØNG HOÙA KHÖÛCANXI LEÂN MEN DD ACID GLUTAMIC THU HOÀI DÒCH LOÛNG ACID GLUTAMIC TRUNG HOØA NH3 PHAÂN BOÙN LOÛNG AMI - AMI SAÛN XUAÁT BOÄT NGOÏT AJINOMOTO Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Trang 11 Bước 1: Mật rỉ disscarid qua quá trình đơn phân glucose + fructose H2SO4 Cắt liên kết + Ca 2+ Mật rỉ đường và tinh bột sau khi được thu gom từ các vùng nguyên liệu sẽ được đưa vào các nhà máy để xử lý. Bước 2: Tinh bột polysaccarid với chất xúc tác enzyme amylase tạo thành glucose ( dung dịch đường) Bước 3: Dung dịch đường được cho lên men nhờ các vi sinh vật Coryne bacterium glutamicum. Điều kiện lên men hiếu khí, môi trường pH trung tính, nhiệt độ 32-360C trong vòng 36-40 h Bước 4: Thêm dung dịch NaOH vào glutamate hydrochloric để tạo và thu hồi acid glutamic, Bước 5: Phần dịch lỏng sau khi thu hồi acid glutamic được tách riêng ra, và giữ lại. Bước 6: Trung hòa phần dịch lỏng bằng NH3, để thu được phân bón lỏng Ami- Ami III/ NỖ LỰC XANH HÓA CHUỖI CUNG ỨNG 3.1 Quá trình xanh hóa chuỗi cung ứng 3.1.1 Tôn chỉ hoạt động Phát triển sản xuất dựa trên môi trường bền vững là phương châm hoạt động của Tập đoàn Ajinomoto trên toàn cầu. Dựa trên tôn chỉ của tập đoàn, Công ty Ajinomoto Việt Nam luôn luôn nỗ lực để cải tiến và bảo vệ môi trường, hòa cùng thiên nhiên để tạo nên một môi trường xanh sạch, góp phần mang đến cho xã hội một cuộc sống tốt đẹp hơn. Công ty đã xây dựng Hệ thống Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004, áp dụng chính sách không phát thải, tái sử dụng 100% chất thải, giúp sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Trang 12 Hàng năm, Công ty sử dụng một lượng lớn nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên như khoai mì và mía đường phục vụ cho hoạt động sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp trong nước, tạo ra hàng trăm ngàn lao động trực tiếp, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân. Và cũng xuất phát từ việc phát triển bền vững, nhằm mục đích đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định cho phục vụ sản xuất, tạo sự cân bằng trong tự nhiên, bằng công nghệ hiện đại, tiên tiến, Ajinomoto đã nghiên cứu sản xuất ra sản phẩm phân bón hữu cơ sinh học Ami-Ami phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cung cấp nguồn dưỡng chất dồi dào giúp cải tạo đất, sử dụng cho cây ăn trái và cây công nghiệp, giúp tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Thông qua sản phẩm và các phương tiện truyền thông tập đoàn Ajinomoto và các cổ đông cam kết chung tay cùng toàn thể xã hội xây dựng 1 XH phát triển ổn định, bền vững và thân thiện với môi trường. Các giải pháp cho 1 nhận thức về lối sống thân thiện hơn với môi trường: Sản xuất là chức năng chính của Ajinomoto. Ngay từ đầu, chúng tôi đã tập trung sản xuất các sản phẩm không ảnh hưởng nhiều tới môi trường. Bên cạnh đó, hiện nay chúng tôi tự nhận thức được 1 yêu cầu của mới của xã hội: chung tay xây dựng 1 xã hội phát triển bền vững và thân thiện hơn với môi trường sống. Tất nhiên, Ajinomoto tự nhận thức được một mình không thể thực hiện sứ mạng đó, mà cần có sự chung tay, đóng góp và đồng lòng của các cổ động, đối tác và toàn thể các đoàn thể, tổ chức, xã hội cũng như các cơ quan có thẩm quyền liên quan. Sau đây là những cam kết của chúng tôi: 1/ Không ngừng nâng cao tính thân thiện, và an toàn với môi trường của các sản phẩm Ajinomoto. 2/ Phổ biến, tuyên truyền các thông tin về môi trường trong nội bộ công ty cũng như cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức về môi trường. 3/ Phối hợp chặt chẽ với các cổ đông, đối tác, cùng toàn thể các cá nhân, tổ chức và các cơ quan chức năng vì một môi trường sống an toàn và thân thiện. Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Trang 13 3.1.1.1 / Thông qua sản phẩm- Không ngừng nâng cao tính thân thiện, và an toàn với môi trường của các sản phẩm Ajinomoto Sự phát triển của các sản phẩm và quy trình sản xuất ngày càng thân thiện với môi trường: i) Hệ thống quản lý môi trường( EMS) - Tăng cường tuyên truyền và bồi dưỡng cán bộ, nhân viên các kiến thức về môi truờng bằng các kháo đào tạo nội bộ ngắn và trung hạn . - Yêu cầu, liên kết chặt chẽ với các đối tác đáp ứng những tiêu chuẩn về thân thiện môi trường. - Điều chỉnh chuỗi cung ứng theo huớng ngày càng „xanh” hoá. ii) Nghiên cứu và phát triển ( R&D) - Tái chế sản phẩm: bao bì được chế tạo từ các vật liệu tái chế được và thân thiện hơn với môi trường. - Phát triển và ứng dụng các cải tiến về bao bì thân thiện hơn với môi trường. - Nghiên cứu LCA/ LC- CO2. iii) Quy trình sản xuất “ Quy trình xanh” - Thiết lập và kiểm tra tiêu chuẩn gắt gao về độ thân thiện với môi trường của nguyên liệu. - Yêu cầu các đối tác đáp ứng các tiêu chuẩn đó . - Chú trọng vào tính đa dạng hoá sinh học. iv) Sản xuất - Tăng cường năng suất sản xuất . - Sản xuất theo công nghệ sạch, và tiết kiệm. - Giới thiệu và ứng dụng các quy trình sản xuất, và công nghệ hiệu quả hơn, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường. Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Trang 14 3.1.1.2/ Thông qua các phương tiện tuyền thông- Tích cực truyền bá các thông tin về môi trường trong nội bộ và cho cộng đồng Chúng tôi tự hào góp phần phát triển xã hội bền vững và ngày càng thân thiện hơn với môi trường thông qua các bảng báo cáo về môi trường hàng năm và qua website chính thức. Ngoài ra, chúng tôi cũng tăng cường đưa các thông tin về môi trường tới người tiêu dùng thông qua hệ thống các cửa hàng, bao bì, quảng cáo, triển lãm và các chuyến tham quan nhà máy. i) Giảm thiểu tác hại đối với môi trường - Giảm các chất khí gây hiệu ứng nhà kính. - Giảm gây ô nhiễm tầng Ozone. - Giảm xói mòn. - Giảm gây ô nhiễm nước. - Giảm rác thải. ii) Logistics - Giảm thiểu giao các đơn hàng nhỏ, lẻ. - Áp dụng các loại nhiên liệu thân thiện hơn với môi trường . - Hợp lý hoá chia ca, và phân tuyến đường vận chyển nhờ liên kết chặt chẽ với các công ty Logistics. iii) Bao bì - Thu hồi và tái chế bao bì - Giảm kích thước hộp, thùng xuống 25% iv) Xã hội - Bổ sung các thông điệp thân thiện và bảo vệ môi truờng lên sản phẩm . - Liên kết với các đối tác, tổ chức, cá nhân thuộc mọi tầng lớp XH nhằm nâng cao nhận thức của XH về môi trường. 3.1.1.3/ Phối hợp với toàn thể KH, mọi tầng lớp Xh, tổ chức và cá nhân Nỗ lực xanh hóa chuỗi cung ứng của Ajinomoto Nhóm 9_Ajinomoto Trang 15 Thông qua sự liên kết chặt chẽ với các tổ chức, cá nhân và các cơ quan chức năng, Ajinomoto thiết lập khung chương trình hoạt động vì môi trường của mình. Ajonomoto mong muốn thông qua các chương trình này nâng vao nhận thức của công chúng, và hướng sự quan tâm của cộng đồng tới các môi trường sống, cũng như sự ồn định phát triển bền vững của xã hội. i) Ủng hộ và tài trơ các hoạt động vì môi trường Ajinomoto là một thành viên tích cực của Tổ chức Nghiên cứu Công nghệ - môi trường Liason, một tổ chức hỗn hợp gồm các nhà Công nghiệp, hoạt động môi trường, các cơ quan chức năng và giới hàn lâm. Tổ chức Liason đặt trụ sở chính tại thành phố Kawassaki, và thành tựu lớn nhất đạt được là chung tay xây dựng thành phố Kawasaki thành đô thị sinh thái, thân thiện với môi trường kiểu mẫu của Nhật Bản và khu vực. Ajinomoto là thành viên duy nhất của Tổ chức thuộc ngành công nghệ thực phẩm. Điều đó chứng tỏ quyết tâm của Ajinomoto trong việc liên kết chặt chẽ với tổ chức, các công ty thuộc ngành công nghiệp khác, trước mắt là trong cùng vùng Kawasaki, nhằm tìm ra giải phá