Phân tích báo cáo tài chính công ty TNHH dv cơ điện và thương mại hữu nghị

Nền kinh tế thị trường của nước ta trong những năm qua đã cố những thay đổi vượt bậc,đòi hỏi một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có các hoạt động: nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả nền kinh tế, của chính doanh nghiệp. Từ đó, vạch ra các chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn, nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Muốn thực hiện được mục đích trên,điều cần làm đầu tiên là phân tích tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả tài chính, thông qua đó tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả của chúng, cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp .Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,phát hiện tiềm năng cũng như các rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp mình.Xác định được bước đi tiếp theo của doanh nghiệp mình là gì,từ đó tạo được hiệu quả tốt nhất khi quyết định đầu tư. Công ty TNHH TMDV Hữu Nghị là một doanh nghiệp đã cùng với hệ thống các doanh nghiệp trong cả nước góp phần to lớn trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài,tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước,tạo công ăn việc làm cho người lao động Chính vì vậy,yêu cầu đặt ra đối với công ty và các doanh nghiệp khác là phải không ngừng nỗ lực,tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển của đất nước. Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thành bài tiểu luận về: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TMDV Hữu Nghị thì nhóm chúng em không thể tránh những thiếu sót, mong cô và các bạn góp ý thêm để bài tiểu luận của nhóm chúng em hoàn thiện hơn

docx29 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3995 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích báo cáo tài chính công ty TNHH dv cơ điện và thương mại hữu nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng Bộ Môn Kinh Tế PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH DV CƠ ĐIỆN VÀ THƯƠNG MẠI HỮU NGHỊ @&? GVHD:TRẦN THỊ THÚY VÂN NHÓM ZING ME: 1.DIỆP KIM HIỀN 2.NGUYỄN THỊ TÚY KIỀU 3.NGUYỄN THỊ TRÚC LOAN 4.VÕ THỊ KHÁNH LY 5.NGUYỄN THỊ HOÀI TRINH TPHCM ngày 27 tháng 03 nam 2012 popo NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thị trường của nước ta trong những năm qua đã cố những thay đổi vượt bậc,đòi hỏi một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có các hoạt động: nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả nền kinh tế, của chính doanh nghiệp. Từ đó, vạch ra các chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn, nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Muốn thực hiện được mục đích trên,điều cần làm đầu tiên là phân tích tình hình tài chính và đánh giá hiệu quả tài chính, thông qua đó tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả của chúng, cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp .Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,phát hiện tiềm năng cũng như các rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp mình.Xác định được bước đi tiếp theo của doanh nghiệp mình là gì,từ đó tạo được hiệu quả tốt nhất khi quyết định đầu tư. Công ty TNHH TMDV Hữu Nghị là một doanh nghiệp đã cùng với hệ thống các doanh nghiệp trong cả nước góp phần to lớn trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài,tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước,tạo công ăn việc làm cho người lao động… Chính vì vậy,yêu cầu đặt ra đối với công ty và các doanh nghiệp khác là phải không ngừng nỗ lực,tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển của đất nước. Trong quá trình tìm hiểu và hoàn thành bài tiểu luận về: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TMDV Hữu Nghị thì nhóm chúng em không thể tránh những thiếu sót, mong cô và các bạn góp ý thêm để bài tiểu luận của nhóm chúng em hoàn thiện hơn. Nhóm sinh viên CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ CƠ ĐIỆN VÀ THƯƠNG MẠI HỮU NGHỊ I.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Lịch sử Hữu Nghị bắt đầu với người sáng lập viên đầu tiên là ông Bùi Đốc Long. Ông Bùi Đốc Long sinh năm 1953, là cựu sinh viên trường Đại học Bách Khoa Tp HCM năm 1972 (trước đây là trường Học viện Quốc gia Kỹ thuật Phú Thọ). Ông được cử về công tác tại Công ty thiết bị đông lạnh của Sở Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, tiền thân của Công ty REE hiện nay với các vị trí Phó giám đốc xưởng cơ điện lạnh 2, Trưởng phòng KCS, Trưởng phòng kỹ thuật và sau cùng là Phó phòng sản xuất của REE. Sau đó một thời gian anh chuyển qua làm phó giám đốc một Liên Doanh với Đức – Gervico, cũng trong lãnh vực cơ điện lạnh cho tới năm 1992. Từ năm 1992  Anh, một  đồng nghiệp từ Ree và vài người bạn đang làm công tác giảng dạy tại trường bách Khoa TP HCM thành lập công ty SGE với cương vị Phó giám đốc. Và SGE đã trở thành một công ty mạnh nhất về cơ điện lạnh và thang máy lúc bấy giờ. Hầu hết các dự án trọng điểm đều do SGE thực hiện như: New World Hotel Saigon, Sai Gon Office Tower (Sai gon Center), Duxton Hotel, Ha Noi Tower, nhà máy coca cola,vv Tới năm 1995 Huunghi được thành lập là đối tác duy nhất của thang máy Hitachi tại VN. Và vào năm 1996 Anh và cộng sự chính thức rời khỏi SGE để tập trung  xây dựng công ty Hữu Nghị cho tới hôm nay. Được thành lập năm 1996 Công ty Hữu Nghị tiền thân mang tên là Công ty TNHH Dịch Vụ Cơ điện & Thương mại Hữu Nghị, từ khi ra đời công ty đã khẳng định được giá trị thương hiệu và trở thành đối tác duy nhất của nhà cung thang máy uy tín Hitachi tại Việt Nam. Năm 2009, Hữu Nghị đầu tư hơn một triệu USD xây dựng nhà máy và phòng thí nghiệm về sản phẩm cơ điên lạnh với diện tích 30,000m2 tại khu công nghiệp Tân Thành, tỉnh Bình Phước. Nhà máy được trang bị máy móc, thiết bị và dây chuyền nhâp từ Châu Âu, Mỹ nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Nhà máy cũ 2000m2 nằm gần khu công nghiệp vĩnh Lộc, Quận Tân Phú. Phục vụ cho sản xuất chỉ đối với một vài mặt hàng và chủ yếu làm tổng kho nhằm điều phối vật tư cho các dự án. Bắt đầu năm 2010, để phù hợp với mô hình kinh doanh và xu thế mới của thị trường, Hữu Nghị đã chuyển đổi mô hình từ công ty TNHH thành Công ty Cổ phần Kỹ thuật Hữu Nghị, đồng thời tăng vốn điều lệ 20.000.000.000 VND nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, tối ưu hóa ưu thế cạnh tranh và nâng cao khả năng thực hiện đồng thời những dự án có quy mô lớn. II.THẾ MẠNH Chất lượng Chất lượng công trình là yếu tố giá trị cốt lõi quan trọng nhất của Hữu Nghị. Ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến Ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật mới để tăng hiệu quả khi triển khai các dự án. Áp dụng các phương pháp thiết kế tính toán, mô hình hóa công trình trên công nghệ 3D với MagiCAD, Revit MEP… Sáng tạo giải pháp Chú trọng các giải pháp về tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường với các nguồn năng lượng sạch. Đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm & chuyên nghiệp Quy tụ được Ban Lãnh đạo có bề dày kinh nghiệm, kết hợp với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và chuyên nghiệp tạo thế mạnh để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra của công ty. Hệ thống quản lý giàu bản sắc nhân văn Thành công trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp đậm nét tạo môi trường làm việc năng động, nhiệt huyết. Là động lực thúc đẩy cho sự sáng tạo đóng góp vào sự phát triển của tập thể công ty. III. SỨ MỆNH ,TẦM NHÌN VÀ GIÁ TRỊ CỐT LÕI Tầm nhìn Hữu Nghị định hướng phát triển trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực cơ điện lạnh & thang máy, đồng thời mở rộng và tiếp cận thị trường quốc tế. Sứ mạng Chúng tôi cam kết tiếp tục mang tới cho Chủ đầu tư cũng như Quí khách hàng giá trị cao nhất về chất lượng, về sự an toàn cũng như việc đáp ứng đúng tiến độ. Bằng sự tin cậy, trách nhiệm cùng với việc áp dụng các công nghệ hiện đại và các giải pháp tối ưu cả về chi phí đầu tư lẫn chi phí vận hành chúng tôi mang lại cho khách hàng sự hài lòng và góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng. Giá trị cốt lõi Chất lượng Chất lượng công trình là giá trị cốt lõi quan trọng nhất của Hữu Nghị . Là sự tổng hòa của kinh nghiệm lâu năm, kiến thức chuyên ngành sâu rộng, áp dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại và quy trình giám sát thi công nghiêm ngặt, là những yếu tố đem lại chất lượng cao nhất của các công trình do Hữu Nghị thi công và đầu tư. Trách nhiệm Chúng tôi làm việc với một tinh thần trách nhiệm cao thể hiện ở sự hoàn hảo ở mỗi công trình. Trách nhiệm chúng tôi hướng đến không những cho khách hàng, đối tác mà là người sử dụng cuối cùng, cổ đông cũng như nhân viên. Trách nhiệm xã hội luôn là yếu tố quan trọng, điều đó thể hiện qua những đóng góp trong những công trình chất lượng của chúng tôi để góp phần xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn. Sáng tạo Chúng tôi luôn tìm hiểu và áp dụng những sáng tạo về giải pháp để mang lại lợi ích cho khách hàng. Giải pháp về quy trình thi công hiện đại và hiệu quả là yếu tố để Hữu Nghị đảm nhận các công trình có quy mô lớn. Luôn luôn cải tiến quy trình làm việc để tối ưu hiệu quả làm việc, đồng thời đảm bảo các tiêu chí chất lượng. Chúng tôi luôn học hỏi và cải tiến một cách phù hợp vào các công trình đầu tư. Điều này cho phép chúng tôi tiếp cận ứng dụng được các công nghệ và thiết bị tiên tiến của thế giới vào các công trình. Đặc biệt, chúng tôi luôn đưa ra những giải pháp tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường để khách hàng và cộng đồng tận hưởng những lợi ích tốt nhất. Nhân bản Chúng tôi đánh giá cao và coi trọng thành viên của chúng tôi như người một nhà trong gia đình Hữu Nghị với một niềm tin mạnh mẽ. Chúng tôi cho rằng đầu tư về con người là đầu tư cho khả năng phát triển bền vững và ổn định. Giá trị của các công trình được hình thành trên nền tảng con người và chúng tôi sẵn sàng giao phó trách nhiệm cho những người nhiệt huyết cũng như tạo cơ hội để phát huy tiềm năng của họvà để quyết định thành công cho các dự án. Thành công Sự thành công của chúng tôi thể hiện ở sự hài lòng của tất cả các khách hàng mà chúng tôi cung cấp dịch vụ, thể hiện trách nhiệm đối với cộng đồng, xã hội, mang lại lợi ích cho sự phát triển kinh tế đất nước. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CTY TNHH DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI HỮU NGHỊ I.Phân tích theo chiều ngang và chiều dọc 1.Chiều ngang và chiều dọc của bảng CĐKT CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN VÀ THƯƠNG MẠI HỮU NGHỊ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN PHÂN TÍCH THEO CHIỀU NGANG VÀ CHIỀU DỌC 31/12/2008 và 2009 Đơn vị tính: đồng TÀI SẢN 2009 2008 Chênh lệch Quy mô chung(%) Số tiền Tỷ lệ (%) 2009 A- TÀI SẢN NGẮN HẠN 15,489,763,961 21,610,818,009 (6,121,054,048) (28.32) 80.03 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1,710,348,030 3,253,086,642 (1,542,738,612) (47.42) 8.84 1. Tiền 1,710,348,030 3,253,086,642 (1,542,738,612) (47.42) 8.84 2. Các khoản tương đương tiền - - - 0.00 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - - 0.00 1. Đầu tư ngắn hạn - - - 0.00 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn - - - 0.00 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 5,897,660,014 14,693,592,945 (8,795,932,931) (59.86) 30.47 1. Phải thu khách hàng 4,884,186,863 13,253,307,863 (8,369,121,000) (63.15) 25.24 2. Trả trước cho người bán 1,013,473,151 1,383,558,594 (370,085,443) (26.75) 5.24 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn - 0.00 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựn - - - 0.00 5. Các khoản phải thu khác - 56,726,488 (56,726,488) (100.00) 0.00 6. Dự phòng phài thu ngắn hạn khó đòi - - - 0.00 IV. Hàng tồn kho 4,467,186,545 3,580,982,995 886,203,550 24.75 23.08 1. Hàng tồn kho 4,467,186,545 3,580,982,995 886,203,550 24.75 23.08 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - 0.00 V. Tài sản ngắn hạn khác 3,414,569,372 83,155,427 3,331,413,945 4006.25 17.64 1. Chi phí trả trước ngắn hạn - 14,177,666 (14,177,666) (100.00) 0.00 2. Thuế GTGT được khấu trừ - - - 0.00 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 2,785,934 344,086 2,441,848 709.66 0.01 4. Tài sản ngắn hạn khác 3,411,783,438 68,633,675 3,343,149,763 4871.01 17.63 B- TÀI SẢN DÀI HẠN 3,864,922,767 4,066,680,025 (201,757,258) (4.96) 19.97 I. Các khoản phải thu dài hạn - - - 0.00 1. Phải thu dài hạn của khách hàng - - - 0.00 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc - - - 0.00 3. Phải thu dài hạn nội bộ - - - 0.00 4. Phải thu dài hạn khác - - - 0.00 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi - - - 0.00 II. Tài sản cố định 3,853,905,534 4,017,689,971 (163,784,437) (4.08) 19.91 1. Tài sản cố định hữu hình 3,662,543,270 3,180,739,187 481,804,083 15.15 18.92 -Nguyên giá 8,570,476,144 6,690,116,187 1,880,359,957 28.11 44.28 -Gía trị hao mòn lũy kế (4,907,932,874) (3,509,377,000) (1,398,555,874) 39.85 -25.36 2. Tài sản cố định thuê tài chính - 617,971,632 (617,971,632) (100.00) 0.00 -Nguyên giá - 929,046,000 (929,046,000) (100.00) 0.00 -Gía trị hao mòn lũy kế - (311,074,368) 311,074,368 (100.00) 0.00 3. Tài sản cố định vô hình 141,654,992 194,499,152 (52,844,160) (27.17) 0.73 -Nguyên giá 249,198,802 249,198,802 - 0.00 1.29 -Gía trị hao mòn lũy kế (107,543,810) (54,699,650) (52,844,160) 96.61 -0.56 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 49,707,272 24,480,000 25,227,272 103.05 0.26 III. Bất động sản đầu tư - - - 0.00 -Nguyên giá - - - 0.00 -Gía trị hao mòn lũy kế - - - 0.00 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - - 0.00 1. Đầu tư vào công ty con - - - 0.00 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh - - - 0.00 3. Đầu tư dài hạn khác - - - 0.00 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn - - - 0.00 V. Tài sản dài hạn khác 11,017,233 48,990,054 (37,972,821) (77.51) 0.06 1. Chi phí trả trước dài hạn 11,017,233 48,990,054 (37,972,821) (77.51) 0.06 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - - - 0.00 3. Tài sản dài hạn khác - - - 0.00 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 19,354,686,728 25,677,498,034 (6,322,811,306) (24.62) 100.00 NGUỒN VỐN - - - A- NỢ PHẢI TRẢ 15,875,483,825 22,372,510,382 (6,497,026,557) (29.04) 82.02 I. Nợ ngắn hạn 15,875,483,825 22,372,510,382 (6,497,026,557) (29.04) 82.02 1. Vay và nợ ngắn hạn 4,884,950,397 5,712,475,697 (827,525,300) (14.49) 25.24 -Vay ngắn hạn 4,884,950,397 5,712,475,697 (827,525,300) (14.49) 25.24 - Nợ dài hạn đến hạn trả - - - 0.00 2. Phải trả người bán 2,758,144,023 5,772,900,811 (3,014,756,788) (52.22) 14.25 3. Người mua trả tiền trước 4,287,708,629 4,528,605,058 (240,896,429) (5.32) 22.15 4. Thuế và các khoản phài nộp Nhà nước 1,912,616,101 3,535,832,870 (1,623,216,769) (45.91) 9.88 5. Phải trả người lao động 1,590,753,546 2,519,650,757 (928,897,211) (36.87) 8.22 6. Chi phí phải trả 107,020,525 107,020,525 - 0.00 0.55 7. Phải trả nội bộ - - - 0.00 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng - - - 0.00 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 334,290,604 196,024,664 138,265,940 70.53 1.73 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn - 0.00 II. Nợ dài hạn - 0.00 1. Phải trả dài hạn người bán - 0.00 2. Phải trả dài hạn nội bộ - 0.00 3. Phải trả dài hạn khác - 0.00 4. Vay và nợ dài hạn - 0.00 5. Thuế thu nhập hoản lại phải trả - 0.00 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm - 0.00 7. Dự phòng phải trả dài hạn - 0.00 B- VỐN CHỦ SỞ HỮU 3,479,202,903 3,304,987,652 174,215,251 5.27 17.98 I. Vốn chủ sở hửu 3,479,202,903 3,605,854,459 (126,651,556) (3.51) 17.98 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 3,200,000,000 3,200,000,000 - 0.00 16.53 2. Thặng dư vốn cổ phần - - - 0.00 3. Vốn khác của chủ sở hữu - - - 0.00 4. Cổ phiếu quỹ - - - 0.00 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - 0.00 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - - 0.00 7. Quỹ đầu tư phát triển 9,846,707 9,846,707 - 0.00 0.05 8. Qũy dự phòng tài chính 4,923,352 4,923,352 - 0.00 0.03 9. Qũy khác thuộc vốn chủ sở hữu - 0.00 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 264,432,844 391,084,400 (126,651,556) (32.38) 1.37 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB - - - 0.00 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác - (300,866,807) 300,866,807 (100.00) 0.00 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi - (300,866,807) 300,866,807 (100.00) 0.00 2. Nguồn kinh phí - - - 0.00 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - - - 0.00 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 19,354,686,728 25,677,498,034 (6,322,811,306) (24.62) 100.00 Bảng 1: Bảng Cân đối kế toán phân tích theo chiều ngang và chiều dọc. *Phân tích: Qua số liệu bảng cân đối kế toán của công ty ta thấy: -Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản của năm 2009 ( tỷ trọng là 80,03 %) so với năm 2008 ( tỷ trọng là 84,16 %) giảm 4,16 %. Điều này cho thấy kết cấu tài sản ngắn hạn có sự biến động tương đối mạnh. Trong đó, thấy rõ sự biến động mạnh của tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn giảm 26,75 % (năm 2009 là 30,47 %, năm 2008 là 57,22 %) điều này được đánh giá là tốt vì doanh nghiệp đã thu được các khoản nợ ngắn hạn từ khách hàng. Măt khác ta thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác cũng tăng một cách đáng kể tăng 17,32 % ( tỷ trọng năm 2009 là 17,64 %, tỷ trọng năm 2008 là 0,32 %). Mặt dù tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác tăng nhưng không bằng khoản giảm của tỷ trong các khoản phải thu ngắn hạn nên làm cho kết cấu tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản giảm xuống. -Tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản của năm 2009 ( chiếm tỷ trọng 19,97 %) so với năm 2008 ( chiếm tỷ trong là 15,84 %) tăng 4,13 %, điều này được đánh giá là không tốt vì công ty đầu tư nhiều vào khoản dài hạn nên khó thu hồi được vốn.Trong đó có sự biến đông mạnh của tỷ trọng tài sản cố định hữu hình tăng 6,53 % của năm 2009 (chiếm tỷ trọng 18,92 %) so với năm 2008 ( chiếm tỷ trọng 12,39 %). Tài sản được hình thành do tài sản ngắn hạn cấu thành vì chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tài sản dài hạn. Tổng cộng tài sản của năm 2009 so với năm 2008 giảm 6.322.811.306 đồng về số tiền (tỷ lệ giảm 24,62 %), trong đó tài sản ngắn hạn giảm 6.121.054.048 đồng ( tỷ lệ giảm 28,32 %). Tài sản dài hạn giảm 201.757.258 đồng về số tiền (tỷ lệ giảm 4,96%). Điều này cho thấy tổng tài sản giảm chủ yếu do phần giảm của tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân của phần giảm tài sản ngắn hạn là: - Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2009 so với năm 2008 giảm 1.542.738.612 đồng về số tiền ( tỷ lệ giảm 47,42 %), điều này được đánh gía là không tốt làm cho tính thanh khoản của công ty giảm xuống vì tiền trong quỹ giảm.Nguyên nhân của sự giảm này là do: + Công ty dùng tiền mua hàng hóa làm cho hàng tồn kho tăng. Hàng tồn kho năm 2009 so với năm 2008 tăng 886.203.550 đồng về số tiền ( tỷ lệ tăng 24,75 %), điều này được đánh giá là tốt vì hàng tồn trong kho nhiều có thể đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Đồng thời công ty phải chịu các khoản chi phí phát sinh cùng với việc mua hàng hóa là chi phí thuê kho bãi, chi phí vận chuyển làm cho các khoản phải trả phải nộp khác tăng 138.265.940 đồng về số tiền ( tỷ lệ tăng 70,53 %), hao mòn hàng hóa vô hình. + Công ty dùng tiền cho khoản tài sản ngắn hạn khác làm cho tài sản ngắn hạn khác tăng 3.331.413.945 đồng về số tiền ( tỷ lệ tăng 4.000,25 %) điều này được đánh giá là không tốt làm cho tính thanh khoản của công ty giảm. + Công ty mua tài sản cố định hữu hình làm cho tài sản cố định hữu hình tăng 481.804.083 đồng về số tiền ( tỷ lệ tăng 15,15 %), điều này được đánh giá là không tốt vì công ty khó thu hồi lại vốn trong thời gian ngắn. - Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty ở năm 2009 so với năm 2008 giảm 8.795.932.931 đồng về số tiền ( tỷ lệ giảm 59.86 %), điều này được đánh giá là không tốt Vì mức tiêu thụ hàng hóa của công ty giảm mạnh nên khoản phải thu của khách hàng giảm 8.369.121.000 đồng về số tiền ( tỷ lệ giảm 63,15 %).Điều này được chứng tỏ qua việc hàng tồn kho không giảm mà lại tăng và tiền của công ty giảm. Tài sản dài hạn của công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 201.757.258 đồng về số tiền ( tỷ lệ giảm 4,96 %).Điều này được đánh giá là tốt vì công ty đã cắt giảm khoản đầu tư cho phần tài sản dài hạn để đầu tư vào các khoản đầu tư dễ thu hồi lại vốn trong thời gian ngắn.Trong đó công ty đã cắt giảm đầu tư cho tài sản cố định thuê tài chính trong năm 2009, đầu tư cho tài sản cố định vô hình bằng với năm 2008 là 249.198.802 đồng. Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng cộng nguồn vốn ở năm 2009 ( tỷ trọng là 82,02 %) so với năm 2008 (tỷ trọng là 87,13 %) giảm 5,11 %. Cũng giống như tài sản ngắn hạn thì kết cấu nợ phải trả có sự biến động mạnh. Điều này được đánh giá là tốt vì công ty đã trả được các khoản nợ của năm trước đó.Trong đó có sự biến động mạnh của: - Tỷ trọng người mua trả tiền trước trong tổng nguồn vốn năm 2009 ( chiếm tỷ trọng là 22,15 %) so với năm 2008 (chiếm tỷ trọng là 17,64 %) tăng 4,51 %.Điều này được đánh giá là không tốt vì công ty phải tranh thủ giao hàng cho khách hàng trong thời gian ngắn hạn, đây là khoản nợ ngắn hạn mà công ty phải thanh toán sớm. - Tỷ trọng phải trả người bán trong tổng nguồn vốn ở năm 2009 ( chiếm tỷ trọng 14,25 %) so với năm 2008 ( chiếm tỷ trọng 22,48 %) giảm 8,23 %, điều này được đánh giá là tốt vì công ty đã thanh toán các khoản nợ ở năm trước đó. Đồng thời công ty đã mất đi một khoảng nguồn vốn từ việc chiếm dụng vốn của khách hàng. - Tỷ trọng thuế và các khoản nộp nhà nước trong tổng nguồn vốn năm 2009 ( chiếm tỷ trọng 9,88 %) so với năm 2008 (chiếm tỷ trọng 13,77 %) giảm 3,89 %.Điều này được đánh giá là không tốt chứng tỏ mức tiêu thụ hàng hóa ở công ty giảm mạnh. Mặt dù tro
Luận văn liên quan