Tỷ số khả năng trả lãi hay Tỷ số trang trải lãi vay là một tỷ số tài chính đo lường khả
năng sử dụng lợi nhuận thu được từ quá trình kinh doanh để trả lãi các kho ản mà công ty đã
vay.
Đồng thời tỷ số khả năng trang trải lãi vay cho biết m ức độ lợi nhu ận đảm bảo khả năng
trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá y ếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên
công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty.
18 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 24428 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích báo cáo tài chính công ty VinaMilk 2012-2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm số 04 Phân tích BCTC của Cty CP Vinamilk 2010-2012
Trang | 1
Phân tích báo cáo tài chính công ty
Vinamilk 2012- 2013
Nhóm số 04 Phân tích BCTC của Cty CP Vinamilk 2010-2012
Trang | 2
Contents
Lời mở đầu. .............................................................................. Error! Bookmark not defined.
Cơ sở lý luận. ........................................................................................................................... 3
Tỷ số Nợ trên Tổng Tài sản................................................................................................... 3
Tỷ số Nợ trên Vốn chủ sở hữu. ............................................................................................. 4
Tỷ số Khả năng trả Lãi. ......................................................................................................... 5
Tỷ số Khả năng trả Nợ. ......................................................................................................... 7
Phân tích các Đòn bẩy Kinh tế. ............................................................................................. 8
Phân tích Đòn bẩy Tài chính. ............................................................................................. 8
Phân tích Đòn bẩy Kinh doanh. ......................................................................................... 9
Phân tích Đòn bẩy Tổng hợp. .......................................................................................... 10
Thực tiễn Phân tích. ............................................................................................................... 11
Giới thiệu về Công ty Cổ phần Vinamilk ............................................................................ 11
Tỷ số Nợ trên Tổng Tài sản................................................................................................. 12
Tỷ số Nợ trên Vốn chủ sở hữu. ........................................................................................... 13
Tỷ số Khả năng trả Lãi. ....................................................................................................... 14
Tỷ số Khả năng trả Nợ. ....................................................................................................... 15
Phân tích các Đòn bẩy Kinh tế. ........................................................................................... 15
Phân tích Đồn bẩy Tài chính. ........................................................................................... 15
Phân tích Đồn bẩy Kinh doanh. ....................................................................................... 16
Phân tích Đồn bẩy Tổng hợp. .......................................................................................... 17
Kết luận ................................................................................................................................. 18
Nhóm số 04 Phân tích BCTC của Cty CP Vinamilk 2010-2012
Trang | 3
Cơ sở lý luận.
Tỷ số Nợ trên Tổng Tài sản.
Khái niệm:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A) đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty để tài trợ cho
tổng tài sản. Điều này có nghĩa là trong tổng số tài sản hiện tại của công ty được tài trợ khoảng
bao nhiêu phần trăm là nợ phải trả.
Công thức và cách tính:
Giải thích ý nghĩa:
Tổng nợ gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính
(các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát hành trái phiếu dài hạn).
Tổng tài sản: Toàn bộ tài sản của công ty tại thời điểm lập báo cáo.
Đối với các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải vì tỷ số nợ càng thấp thì khả
năng thanh toán nợ của con nợ khi đáo hạn cao.
Đối với các nhà quản trị, cổ đông thường thích tỷ số nợ cao vì tỷ số nợ càng cao nghĩa
là công ty chỉ góp một phần vốn nhỏ trên tổng vốn thì sự rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do
chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, các nhà quản trị chỉ đưa ra lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng
một lượng tài sản lớn. Khi công ty tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với số tiền lãi
phải trả thì phần lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu sẽ tăng rất nhanh.
Tuy nhiên, muốn biết tỷ số này cao hay thấp còn phải so sánh với tỷ số trung bình
ngành. Tỷ số nợ đối với tài sản thường nằm trong khoảng từ 50-70%.
Tỷ số nợ so với tổng tài sản =
Tổng nợ
Giá trị tổng tài sản
Nhóm số 04 Phân tích BCTC của Cty CP Vinamilk 2010-2012
Trang | 4
Tỷ số Nợ trên Vốn chủ sở hữu.
Khái niệm:
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó
cho ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp sử dụng
để chi trả cho hoạt động của mình.
Công thức và cách tính:
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn
hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu
trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Công thức
tính như sau:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Giá trị vốn chủ sở hữu
Giải thích ý nghĩa:
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức
mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả
cho các hoạt động.
Nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi
các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn
chủ sở hữu.
Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng
tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này
càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh
nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc
trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một
tăng cao.
Nhóm số 04 Phân tích BCTC của Cty CP Vinamilk 2010-2012
Trang | 5
Tỷ số Khả năng trả Lãi.
Khái niệm:
Tỷ số khả năng trả lãi hay Tỷ số trang trải lãi vay là một tỷ số tài chính đo lường khả
năng sử dụng lợi nhuận thu được từ quá trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà công ty đã
vay.
Đồng thời tỷ số khả năng trang trải lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng
trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên
công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty.
Khi áp dụng, chúng ta nên so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, trung bình ngành
khi đánh giá chỉ số này.
Tỷ số khả năng trả lãi được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
trên lãi vay:
Công thức và cách tính:
Tỷ số khả năng trả lãi =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Chi phí lãi vay
Giải thích ý nghĩa:
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng.
Rõ ràng, tỷ số khả năng thanh toán lãi vay càng lớn thì khả năng thanh toán lãi của doanh
nghiệp cho các chủ nợ của mình càng cao.
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1
thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh
kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không
cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản
thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt
động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty
phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế
bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các
Nhóm số 04 Phân tích BCTC của Cty CP Vinamilk 2010-2012
Trang | 6
doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó
để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý,
bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
Chỉ riêng hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì chưa đủ để đánh giá một công ty vì hệ số
này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như trả tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê,
và chi phí cổ tức ưu đãi.
Nhóm số 04 Phân tích BCTC của Cty CP Vinamilk 2010-2012
Trang | 7
Tỷ số Khả năng trả Nợ.
Khái niệm:
Tỷ số khả năng trả lãi chưa thật sự phản ánh hết trách nhiệm nợ của công ty, vì ngoài lãi
ra công ty còn phải trả nợ gốc và các khoản khác, chẳng hạn như tiền thuê tài sản. Do đó, độc
giả không chỉ quan tâm đến khả năng trả lãi mà còn quan tâm đến khả năng thanh toán nợ của
công ty nói chung. Để đo lường khả năng trả nợ độc giả nên sử dụng khả năng trả nợ.
Công thức và cách tính:
Tỷ số khả năng trả nợ được xác định bằng cách lấy giá vốn hàng bán cộng khấu hao và
EBIT chia cho giá trị nợ gốc và lãi phải thanh toán. Công thức chung để tính toán tỷ số này
như sau:
Tỷ số khả năng trả nợ =
Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT
Nợ gốc + Chi phí lãi vay
Tuy nhiên, do báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ở Việt Nam không thể
hiện rõ khấu hao mà ẩn chi phí khấu hao vào trong chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp, nên việc tính toán tỷ số này gặp nhiều trở ngại. Tuy nhiên, độc
giả có thể tính chi phí khấu hao trên cơ sở xác định mức khấu hao tăng trong kỳ để suy ngược
lại chi phí khấu hao.
Giải thích ý nghĩa:
Tỷ số khả năng trả nợ được thiết kế để đo lường khả năng trả nợ cả gốc và lãi của công
ty từ các nguồn như doanh thu, khấu hao, và lợi nhuận trước thuế. Thông thường nợ gốc sẽ
được trang trải từ doanh thu và khấu hao, trong khi lợi nhuận trước thuế được sử dụng để trả
lãi vay. Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử dụng để trả nợ
của công ty. Khả năng thanh toán nợ dài hạn thì phải được thực hiện cùng với việc xem xét
năng lực công ty đã khảo sát qua nhiều năm. Mục tiêu chính của việc phân tích nợ dài hạn chỉ
ra liệu một công ty có phá sản hay không? Khả năng sinh lời và lưu lượng tiền mặt giảm là dấu
hiệu của việc kinh doanh sẽ thất bại. Hai tỷ số khác nhau mà nhà phân tích thường coi nó như
người chỉ dẫn về khả năng thanh toán nợ dài hạn của công ty là tỷ số nợ trên vốn cổ phần và
khả năng thanh toán lãi vay.
Nhóm số 04 Phân tích BCTC của Cty CP Vinamilk 2010-2012
Trang | 8
Phân tích các Đòn bẩy Kinh tế.
Phân tích Đòn bẩy Tài chính.
Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có định phí. Dùng để đo
lường sự nhạy cảm của lợi nhuận sau thuế - tức lãi ròng cho vốn chủ sở hữu trước sự thay đổi
của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh – tức EBIT (lợi nhuận trước thuế và lãi). Độ
nhạy cảm này phụ thuộc vào đòn cân nợ - tức tỷ lệ nợ trên tổng tài sản. Gọi tắt đòn bẩy tài
chính là FL, có thể viết như sau:
FL =
୲ ୡ đ ୲୦ୟ୷ đ ୧ ୡ ୟ ୪ ୧ ୬୦୳ ୬ ୰ò୬
୲ ୡ đ ୲୦ୟ୷ đ ୧ ୡ ୟ ୍
Lưu ý rằng, tỷ lệ nợ vay, lãi suất tiền vay, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giả sử
không đổi, tốc độ thay đổi của lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) bằng với tốc độ thay đổi của
thuế thu nhập và lợi nhuận trước thuế. Để đơn giản teong chứng minh công thức và cũng phù
hợp với chỉ tiêu trước thuế dưới mẫu số, ta có thể viết lại FL với tử số là lợi nhuận trước thuế
như sau:
FL =
ୡ đ ୲୦ୟ୷ đ ୧ ୡ ୟ ୪ ୧ ୬୦୳ ୬ ୲୰ ୡ ୲୦୳
ୡ đ ୲୦ୟ୷ đ ୧ ୡ ୟ ୍
FL =
(౦ష౬)(్భష ూష)ష(౦ష౬)(్బషూష)
్బ(౦ష౬)షూష(౦ష౬)(్భష్బ)(౦ష౬)్బషూ =
(୮ି୴)୕బି(୮ି୴)୕బିି୍ = ୍୍ି୍
Mặt khác, khi xem xét tác động cơ cấu tài chính (tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu) đến tốc độ
thay đổi của lãi ròng, cần chú ý rằng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (sau khi trừ thuế) sẽ
được chia cho hai đối tượng. Chủ sở hữu được phần lãi ròng và chủ nợ được phần lãi vay.
Nhưng lãi vay được phép hạch toán vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập, nói cách
khác lãi vay đã tạo ra một lá chắn thuế. Vì vậy lãi vay trên đây được tính là lãi vay sau thuế.
Thể hiện bằng công thức EBIT (1-T%) = lãi ròng + lãi vay (1-T%). Công thức tính FL được
viết lại như sau:
FL =
୍(ଵି%)
୪ã୧ ୰ò୬ = ୪ã୧ ୰ò୬ ା ୪ã୧ ୴ୟ୷(ଵି%)୪ã୧ ୰ò୬ = 1 + ୪ã୧ ୴ୟ୷(ଵି%)୪ã୧ ୰ò୬
Hệ số đòn bẩy tài chính là hệ quả của cơ cấu tài chính. Doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy
tài chính càng lớn sẽ càng làm tăng sức sinh lời của vốn chủ sở hữu khi hoạt động có hiệu quả
Nhóm số 04 Phân tích BCTC của Cty CP Vinamilk 2010-2012
Trang | 9
(EBIT > lãi vay hay suất sinh lời của tổng tài sản tính trên EBIT > lãi vay). Ngược lại, khi hoạt
động không có hiệu quả mọi rủi ro sẽ dồn lên vai vốn chủ sở hữu ( ưu tiên thanh lý của vốn
chủ sở hữu sau cùng). Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng sẽ làm gia tăng lợi
nhuận cho cổ đông. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể sử dụng các nguồn vốn có chi phí cố
định, bằng cách phát hành trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí trả
cho việc huy động vốn có chi phí cố đinh. Phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về cổ đông.
Phân tích Đòn bẩy Kinh doanh.
Đòn bẩy kinh doanh (còn gọi là hệ số đòn bẩy hoặc đòn cân định phí) là mức sử dụng
định phí hoạt động của công ty, nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận (EBIT). Chúng ta chỉ phân tích
trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tát cả các chi phí đều thay đổi (có nghĩa tất cả đều là biến
phí).
3 yếu tố cơ bản của đòn cân định phí
◦ Yếu tố tác động: Doanh thu thay đổi
◦ Điểm tựa: Định phí
◦ Vật cần bẩy: EBIT
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh =
%୲୦ୟ୷ đ ୧ ୪ ୧ ୬୦୳ ୬ ୲୰ ୡ ୲୦୳ %୲୦ୟ୷ đ ୧ ୱ ୬ ୪ ୬ ୦୭ ୡ ୢ୭ୟ୬୦ ୲୦୳
=
ୢ୭ୟ୬୦ ୲୦୳ିୠ୧ ୬ ୮୦í
ୢ୭ୟ୬୦ ୲୦୳ିୠ୧ ୬ ୮୦íିđ ୬୦ ୮୦í
=
ୌ୧ ୳ ୱ ୮
୪ ୧ ୬୦୳ ୬ ୲୰ ୡ ୲୦୳
Hệ số đòn bẩy kinh doanh (OL) =
ୌ୧ ୳ ୱ ୮
୍
=
୍ା
୍
Trong đó: F : tổng định phí
EBIT: lợi nhuận trước thuế
Đòn bẩy kinh doanh dùng đo lường sự nhạy cảm của lợi nhuận – sử dụng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay (EBIT).Mức độ nhạy cảm tỷ lệ thuộc vào cơ cấu chi phí (tức tỷ lệ định
phí hay biến phí) của doanh nghiệp
Nhóm số 04 Phân tích BCTC của Cty CP Vinamilk 2010-2012
Trang | 10
Ý nghĩa: Hệ số đòn bẩy kinh doanh là hệ quả của cơ cấu chi phí. Tỷ số này rất có ích
cho các nhà phân tích tài chính để xem xét xem hiệu quả của từng mức độ đòn cân nợ hoạt
động đối với việc tạo ra thu nhập dự kiến cho doanh nghiệp. Tỷ số này có thể cũng được sử
dụng để công ty quyết định xem mức độ tối ưu trong tỷ lệ đòn cân nợ là bao nhiêu nhằm tối đa
hoá EBIT của doanh nghiệp.
Nếu tình hình tốt thì DOL sẽ khuyếch đại EBIT. Nếu tình hình xấu thì DOL sẽ khiến
cho lỗ nhiều hơn.
Nhìn chung các Giám đốc tài chính không thích làm việc tại doanh nghiệp có đòn cân
định phí cao
Doanh nghiệp không thể lựa chọn đòn cân định phí vì đòn cân định phí là do đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp quyết định
Nếu công ty có đòn bẩy hoạt động kinh doanh càng lớn thì lợi nhuận đạt được sẽ càng
nhạy cảm với những biến động của doanh thu. Đòn bẩy hoạt động kinh doanh càng lớn thì rủi
ro của công ty càng cao
Phân tích Đòn bẩy Tổng hợp.
Đo lường sự biến động của lãi ròng – lợi nhuận cuối cùng cho các VCSH (các cổ đông)
trước sự biến động của tình hình kinh doanh. Sự thay đổi của lãi ròng – hay độ lớn của đòn bẩy
tổng hợp phù thuộc vào độ lớn của đòn bẩy kinh doanh OL và đòn bẩy tài chính FL
Công thức TL = T c đ thay đ i c a l i nhu n ròngT c đ thay đ i c a kh i l ng ho t đ ng = Hi u s g pEBT = OL x FL
Hoặc TL = %୲୦ୟ୷ đ ୧ ୡ ୟ ୗ%୲୦ୟ୷ đ ୧ ୡ ୟ ୢ୭ୟ୬୦ ୲୦୳
Đòn bẩy tổng hợp là việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ
cố định. Khi sử dụng kết hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến EPS khi
sản lượng tiêu thụ thay đổi qua 2 bước. Bước thứ nhất số lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi
EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động). Bước thứ 2, EBIT thay đổi làm EPS thay đổi khi số
lượng tiêu thụ thay đổi (tác động của đòn bẩy tài chính).
Nhóm số 04 Phân tích BCTC của Cty CP Vinamilk 2010-2012
Trang | 11
Thực tiễn Phân tích.
Giới thiệu về Công ty Cổ phần Vinamilk
Lịch sử hình thành:
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập dựa trên quyết định số 155/2003 QĐ-BCN
ngày 01/10/2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa
Việt Nam trực thuộc Bộ Công nghiệp thành công ty cổ phần Sữa Việt Nam.
Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK), nâng tổng vốn
điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ đồng.
Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Công ty Sữa Bình Định và
sáp nhập vào Vinamilk.
Cổ phiếu của công ty chính thức giao dịch trên trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh vào ngày 19/01/2006 với khối lượng niêm yết là 159 triệu cổ phiếu.
Lĩnh vực kinh doanh chính:
Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành,
nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu.
Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh
vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang– xay– phin
– hoà tan;
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
Phòng khám đa khoa.
Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng và phong phú từ các sản phẩm sữa bột, sữa tươi, sữa
chua cho đến nước uống đóng chai, nước ép trái cây, bánh kẹo và các sản phẩm chức năng
khác.
Địa chỉ: Số 10, đường Tân Trào, P.Tân Phú, Quận 7, Tp.HCM
Điện thoại: 84-(8) 54 155 555 Fax: 84-(8) 54 161 226
Nhóm số 04 Phân tích BCTC của Cty CP Vinamilk 2010-2012
Trang | 12
Email: vinamilk@vinamilk.com.vn
Website:
Tỷ số Nợ trên Tổng Tài sản.
Từ bảng cân đối kế toán, ta tính được tỷ số nợ/ tổng tài sản của công ty Vinamilk qua các
năm 2010, 2011, 2012 như sau:
Bảng 1. Tỷ số nợ/ tổng tài sản của cty Vinamilk qua ba năm 2010, 2011, 2012
Chỉ tiêu Năm2010 Năm2011 Năm2012
Tổng tài sản 10,773,032,295,860 15,582,671,550,751 19,697,868,420,379
Tổng nợ 2,808,595,705,578 3,105,466,354,267 4,204,771,824,521
D/A 0.2607 0.1993 0.2135
Bảng 2. Chỉ số ngành
Nhóm ngành thực phẩm Năm 2010 Năm 2011
Tổng nợ/ tổng vốn 36% 34%
Nợ/ VCSH 59% 58%
Tỷ lệ tiền mặt 64% 145%
Nhận xét:
Năm 2010, 26,07% giá trị tài sản của công ty Vinamilk được tài trợ từ các khoản nợ
vay. Sang năm 2011, có 19,93% giá trị tài sản của công ty Vinamilk được tài trợ từ các khoản
nợ vay và 21,35% vào năm 2012.
Tỷ số nợ/ tổng tài sản của cty Vinamilk năm 2011 giảm 6,14% so với năm 2010.
Nguyên nhân là do tổng nợ năm 2011 chỉ tăng 10,57% trong khi tổng tài sản năm 2011 tăng
44,65%. Trong năm 2011, cty Vinamilk tăng đầu tư vào tài sản cố định (từ 3.428.571.795.589
đ năm 2010 lên 5.044.762.028 869đ năm 2011). Bên cạnh đó, trong năm 2011, Vinamilk 3 lần
gia tăng vốn cổ phần làm tăng chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền-> tăng tài sản ngắn
hạn (từ 5.919.802.789.330đ năm 2010 lên 9.467.682.996.094đ năm 2011).
Nhóm số 04 Phân tích BCTC của Cty CP Vinamilk 2010-2012
Trang | 13
Trong năm 2012, Vinamilk tăng đầu tư tài sản cố định và đầu tư tài chính ngắn hạn.
(xem bảng cân đối kế toán 3 năm 2010, 2011, 2012). Ngoài ra, năm 2102, cty phát hành thêm
278.057.377 triệu CP (tổng giá trị phát hành theo mệnh giá hơn 2.780.573.700.000 tỷ VND).
Bên cạnh đó, lượng nợ phải trả cũng tăng hơn năm 2010 ( năm 2012 là 4.144.990.303.291,
năm 2010 là 2.645.012.251.272). Tuy nhiên, lượng tăng nợ phải trả thấp hơn lượng tăng tổng
tài sản. Điều này dẫn đến tỷ số nợ/ tổng tài sản giảm 4,72% so với năm 2010.
Nhìn chung, tỷ số nợ/ tổng tài sản của cty Vinamilk trong 3 năm 2010, 2011