Hiện nay phân tích báo cáo tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với các doanh nghiệp trong đó có Công ty TNHH Một thành viên công
nghiệp tàu thuỷ và xây dựng Sông Hồng. Vì lý do trên nên tôi đã chọn đề
tài cho luận văn thạc sỹ của mình là: “Phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty TNHH Một thành viên công nghiệp tàu thuỷ và xây dựng Sông
Hồng”. Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt,
bảng biều, sơ đồ, tài liệu tham khảo và các phụ lục kèm theo thì được chia
thành ba chương như sau:
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH
NHIỆP Ở VIỆT NAM.
1.1.1. Những vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính.
1.2.1.1. Khái niệm
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Vai trò của báo cáo tài chính doanh nghiệp
Là nguồn thông tin quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và
những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin về thực trạng tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.3. Mục đích của báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát tình hình biến động về tài
sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá kết
quả hoạt động và thực trạng tài chính của doanh nghiệp làm cơ sở để đưa ra
các quyết định kinh tế trong tương lai.
16 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Một thành viên công nghiệp tàu thuỷ và xây dựng Sông Hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay phân tích báo cáo tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với các doanh nghiệp trong đó có Công ty TNHH Một thành viên công
nghiệp tàu thuỷ và xây dựng Sông Hồng. Vì lý do trên nên tôi đã chọn đề
tài cho luận văn thạc sỹ của mình là: “Phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty TNHH Một thành viên công nghiệp tàu thuỷ và xây dựng Sông
Hồng”. Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt,
bảng biều, sơ đồ, tài liệu tham khảo và các phụ lục kèm theo thì được chia
thành ba chương như sau:
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH
NHIỆP Ở VIỆT NAM.
1.1.1. Những vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính.
1.2.1.1. Khái niệm
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Vai trò của báo cáo tài chính doanh nghiệp
Là nguồn thông tin quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và
những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin về thực trạng tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.3. Mục đích của báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát tình hình biến động về tài
sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá kết
quả hoạt động và thực trạng tài chính của doanh nghiệp làm cơ sở để đưa ra
các quyết định kinh tế trong tương lai.
ii
1.2.2. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp
- Nguyên tắc “Hoạt động liên tục”: Nguyên tắc hoạt động liên tục cho
biết doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần.
- Nguyên tắc “Cơ sở kế toán dồn tích”: Nguyên tắc này đòi hỏi, báo cáo
tài chính của doanh nghiệp phải được lập theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ
các thông tin liên quan đến các luồng tiền.
- Nguyên tắc “Nhất quán”: Nguyên tắc nhất quán yêu cầu việc trình
bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ
niên độ kế toán này sang niên độ khác
- Nguyên tắc “Trọng yếu”: Nguyên tắc trọng yếu cho thấy, một thông
tin được coi là trọng yếu nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác
của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc “Bù trừ”: Nguyên tắc bù trừ chỉ rõ: các khoản mục tài sản
và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ
- Nguyên tắc “So sánh”: Nguyên tắc so sánh đòi hỏi các thông tin phản
ánh trong báo cáo tài chính kỳ này phải đảm bảo so sánh được với thông tin
phản ánh trong báo cáo tài chính của kỳ trước.
1.2.3. Hệ thống báo cáo tài chính
Theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC, hệ thống báo cáo tài chính nếu
xét về niên độ lập bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính tài
chính giữa niên độ.
Báo cáo tài chính năm: gồm 4 mẫu biểu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ: gồm báo cáo tài chính giữa niên
độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)
a, Khái niệm và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại một thời điểm nhất định.
iii
b, Nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán
Khi lập bảng cân đối kế toán, nguồn số liệu được lấy từ:
- Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước
- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có
số dư cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
c, Kết cấu của Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần là phần “ Tài sản” và
phần “ Nguồn vốn”
Tính chất cơ bản của Bảng cân đối kế toán được thể hiện sự cân đối
như sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
1.2.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
a, Khái niệm và ý nghĩa
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp
phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế
toán.
b, Nguồn số liệu để lập Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập dựa
trên nguồn số liệu sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước
- Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9
c, Nguyên tắc lập BCKQKD
Việc lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân
thủ 6 nguyên tắc được quy định tại chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo tài
chính là: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp,
bù trừ, có thể so sánh.
1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Việc lập và trình bày báo cáo Lưu chuyển tiền tên phải tuân thủ chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 24.
iv
1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính tổng
quát nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo
cáo tài chính khác.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái nhiệm về phân tích báo cáo tài chính.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ.
1.2.2. Mục đích và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính.
Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là giúp người sử dụng thông
tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính và triển vọng của doanh nghiệp.
1.2.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Phân tích báo cáo tài chính bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
1.2.3.1. Phân tích báo cáo tài chính để đánh giá khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc nhận định sơ bộ, bước
đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số tài trợ: Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo
về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số tự tài trợ: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư nguồn vốn chủ sở
hữu vào tài sản dài hạn của doanh nghiệp
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (hiện hành): là một chỉ tiêu tổng
quát phản ánh khả năng chi trả nợ của một doanh nghiệp, nó cho biết doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản để đảm bảo cho một đồng nợ phải trả.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn(hiện thời): là thước đo khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp với tổng số tài sản
ngắn hiện có.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thời): là chỉ tiêu được dùng để
đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng
tiền, các khoản tương đương tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
v
- Tỷ suất đầu tư: Tỷ suất đầu tư là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của tài sản dài
hạn chiếm trong tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp.
- Hệ số lợi nhuận so với nguồn vốn chủ sở hữu: (suất sinh lời của
nguồn vốn chủ sở hữu): Có thể nói, hệ số lợi nhuận so với nguồn vốn chủ sở
hữu là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nó cho biết một đơn vị nguồn vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh
thì đem lại mấy đơn vị lợi nhuận.
1.2.3.2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp không những phản ánh thực
trạng tài chính của doanh nghiệp mà còn phản ánh mối quan hệ giữa tình hình
huy động vốn với tình hình sử dụng vốn.
- Phân tích cơ cấu tài sản là việc xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản
chiếm trong tổng tài sản và thông qua đó có thể đánh giá được việc bố trí,
phân bố vốn, trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn
vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xem xu hướng biến động của
từng nguồn vốn qua các thời kỳ.
Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
- Hệ số nợ so với tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản
của doanh nghiệp bằng các khoản nợ.
- Hệ số tài sản so với nguồn vốn chủ sở hữu: Hệ số tài sản so với
nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh
nghiệp bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Chỉ tiêu này được tính bằng
cách so sánh tổng số tài sản hiện có so với tổng số nợ phải trả, phản ánh khả
năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp trong thời kỳ báo cáo.
1.2.3.3. Phân tích báo cáo tài chính để xem xét tình hình dảm bảo nguồn
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Nguồn tài trợ thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử
dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh.
- Nguồn tài trợ tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử
dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn.
Hệ số tài trợ thường xuyên: Hệ số tài trợ thường xuyên cho biết: So với
vi
tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nguồn tài trợ thường xuyên chiếm bao
nhiêu phần.
Hệ số tài trợ tạm thời: Tương tự như hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số
tài trợ tạm thời cho biết so với tổng nguồn tài trợ, nguồn tài trợ tạm thời chiếm
bao nhiêu phần.
Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên: Thông
qua chỉ tiêu này nhà phân tích thấy được trong tổng số nguồn tài trợ thường
xuyên, số nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu.
Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này
cho biết mức độ tài trợ của tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thường xuyên.
1.2.3.4. Phân tích báo cáo tài chính để xem xét tình hình và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp
a, Phân tích tình hình thanh toán: Dùng một số chỉ tiêu như tỷ lệ nợ phải
thu so với phải trả, tỷ lệ nợ phải trả so với phải thu, so sánh sự biến động của
khoản phải thu, khoản phải trả giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
b, Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Để phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán, trước hết, cần tính ra và so
sánh giữa cuối kỳ với đầu năm trên các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
như hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán
của tài sản lưu động, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán nợ dài hạn.
1.2.3.5. Phân tích báo cáo tài chính để xem xét hiệu quả kinh doanh
a,Hệ thống chỉ tiêu khái quát
Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải
xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp.
b, Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
- Sức sản xuất của tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần
- Sức sinh lợi của tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng
nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, tỷ lệ
này càng cao được đánh giá là tốt.
- Suất hao phí của tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết để có một
đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận trước thuế cần bao nhiêu đồng nguyên
giá tài sản cố định.
vii
c, Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
tài sản ngắn hạn bình quân đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
- Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài
sản ngắn hạn bình quân làm ra mấy đồng lợi nhuận hay lãi gộp trong kỳ
- Số vòng quay của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh tài sản
ngắn hạn quay được mấy vòng trong kỳ.
- Thời gian của một vòng luân chuyển: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày
cần thiết cho tài sản ngắn hạn quay được một vòng.
- Hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết để có
một đồng doanh thu thuần thì cần mấy đồng tài sản ngắn hạn.
d, Phân tích khả năng sinh lợi của vốn
Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần: Chỉ tiêu trên cho biết trong một
đồng doanh thu thuần đạt được có mấy đồng lợi nhuận.
- Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu:
1.2.3.6. Phân tích rủi ro tài chính
Khi xem xét rủi ro tài chính thường phải xem xét rủi ro thanh toán nợ
và ảnh hưởng cơ cấu nợ đến khả năng sinh lợi trên nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn: Nếu trị số của chỉ tiêu ≥ 1 thì
doanh nghiệp có thể đảm bảo khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến
hạn. Còn nếu trị số này <1 thì doanh nghiệp không đảm bảo được khả năng
thanh toán nhanh nợ đến hạn, quá hạn và có thể gặp rủi ro là bị phá sản.
- Hệ số chi trả lãi vay: Cho biết khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp.
1.4.7. Dự báo các chỉ tiêu tài chính
Trong thực tế quản lý tài chính luôn nảy sinh nhu cầu “ước tính” về
vốn để định hướng cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như hoạch
định chiến lược. Nhu cầu ước tính đó chính là nhu cầu dự đoán và lập kế
hoạch tài chính.
Để dự đoán nhu cầu tài chính của doanh nghiệp, cần chọn các khoản
mục có khả năng thay đổi tỷ lệ thuần với doanh thu về tiêu thụ.
viii
1.2.3.8. Phân tích dòng tiền trong báo cáo “ Lưu chuyển tiền tệ”
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp cho người sử
dụng biết được tiền tệ của doanh nghiệp sinh ra từ đâu và sử dụng vào những
mục đích gì.
1.2.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính kế toán là một hệ thống các
công cụ, biện pháp, các kỹ thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các
hiện tượng và các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng tiền chuyển
dịch và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
1.2.4.1. Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp được sử dụng phổ
biến trong phân tích báo cáo tài chính nhằm nghiên cứu kết quả, sự biến động
và mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
1.2.4.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích: Việc chi tiết chỉ tiêu phân
tích theo các khía cạnh khác nhau giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh
được chính xác hơn.
1.2.4.3. Phương pháp loại trừ: Phương pháp loại trừ được sử dụng nhằm xác
định mức độ ảnh hưởng của lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Theo
phương pháp này, khi nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại
trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại.
1.2.4.4. Phương pháp liên hệ cân đối: Mọi chỉ tiêu tài chính đều có mối liên
hệ với nhau giữa các mặt, các bộ phận
1.2.4.5. Phương pháp hồi quy tương quan: Phương pháp tương quan là
quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiều tiêu thức
nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực.
1.2.4..6. Phương pháp Dupont: Phương pháp Dupont nhằm đánh giá sự tác
động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính bằng cách biến một chỉ tiêu tổng hợp
thành hàm số của một loạt các biến số.
1.2.4.7. Phương pháp đồ thị: Phương pháp này dùng để minh hoạ các kết
quả tài chính thu được trong quá trình phân tích bằng các biểu đồ, sơ đồ,
ix
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VÀ XÂY
DỰNG SÔNG HỒNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG
NGHIỆP TÀU THUỶ VÀ XÂY DỰNG SÔNG HỒNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty TNHH một thành viên CNTT và XD Sông Hồng là một doanh
nghiệp Nhà Nước tiền thân là Xí Nghiệp Dịch Vụ và Thương mại Công Nghiệp
Tàu Thuỷ được thành lập theo quyết định số 289/QĐ/TCCB-LĐ ngày 16/08/1999
của Hội đồng quản trị Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
Theo quyết định số 549/CNT-QĐ-TCCB-LĐ ngày 18/04/2006 của Hội
đồng quản trị Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, công ty TNHH
một thành viên CNTT và XD Sông Hồng là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Một thành
viên CNTT và XD Sông Hồng
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty gồm có
1. Ban Giám đốc Công ty
2. Khối các Phòng-Ban và Đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng
3. Khối đơn vị kinh doanh gồm 06 nhà máy, xí nghiệp trực thuộc.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Một
thành viên CNTT và XD Sông Hồng
Xây dựng và đóng tàu là một ngành công nghiệp mũi nhọn hiện này, hoạt
động của nghành công nghiệp này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế
cũng như là ảnh hưởng đến thương hiệu đến lĩnh vực đóng tàu của Việt Nam.
Sản phẩm của Công ty là một sản phẩm cụ thể với mục tiêu chính vẫn là kinh
tế- chính trị - xã hội.
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán tại Công ty TNHH
Một thành viên CNTT và XD Sông Hồng
Mô hình kế toán mà Công ty đang áp dụng là mô hình kế toán phân tán
gồm có Phòng Kế toán - Tài chính tại Công ty và đồng thời tổ chức Phòng kế
x
toán ở các Công ty trực thuộc.
2.2.2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty TNHH một thành
viên CNTT và XD Sông Hồng
2.2.2.1. Các quy định chung cho chế độ kế toán
Là một doanh nghiệp Nhà nước với hình thức sở hữu vốn là sở hữu Nhà
nước, công tác hạch toán kế toán tại Công ty hiện nay được áp dụng theo chế
độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành, đó là Chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2.2.2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán của Công ty TNHH một thành viên
CNTT và XD Sông Hồng
Hình thức sổ kế toán được sử dụng tại Công ty TNHH một thành viên CNTT
và XD Sông Hồng và các đơn vị trực thuộc là hình thức Chứng từ ghi sổ,
việc ghi chép được thực hiện trên máy vi tính theo phần mềm kế toán được áp
dụng chung cho các đơn vị. Đến cuối tháng, Công ty tiến hành in ra sổ, đóng
thành quyển và được Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng ký xác nhận.
2.3. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CNTT VÀ XD SÔNG HỒNG.
2.3.1. Về phương pháp phân tích
Có rất nhiều phương pháp để phân tích báo cáo tài chính nhưng tại
Công ty TNHH một thành viên CNTT và XD Sông Hồng thì chủ yếu dùng
2 phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp tỷ lệ.
2.3.2. Về tổ chức phân tích báo cáo tài chính.
Hiện tại trong phòng kế toán thuộc Công ty TNHH một thành viên
CNTT và XD Sông Hồng kiêm nhiệm luôn mảng phận phân tích báo cáo tài
chính lập thành tổ phân tích báo gồm 02 người kiêm nhiệm là kế toán trưởng
và phó kế toán trưởng gọi là tổ phân tích.
xi
2.3.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Một
Thành Viên CNTT và XD Sông Hồng
2.3.3.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty.
Phân tích tình hình biến động của tài sản:
Để đánh giá sự biến động của Tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
(tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu...) bộ
phận phân tích của Công ty tiến hành so sánh giữa số năm sau và năm trước
để thấy tình hình biến động của tài sản. Tổng tài sản của công ty tăng so với
đầu năm.
Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn
Để phân tích sự biến động về quy mô của nguồn vốn, bộ phận phân
tích đã so sánh từng khoản mục của Nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,...
2.2.3.2. Phân tích cấu trúc tài chính
a, Phân tích bố trí cơ cấu tài sản: Công ty Sông Hồng đã tiến hành phân tích
tình hình bố trí cơ cấu tài