Phân tích báo cáo tài chính, ứng dụng phân tích báo cáo tài chính công ty cố phần thép Việt - Ý

1.1 Khái niệm: Phân tích báo cáo tài chính là việc xem xét cẩn thận, tỷ mỉ các báo cáo tài chính, thậm chí cả việc đọc kỹ lưỡng hơn đối với các chú thích và việc sắp xếp lại hoặc trình bày lại các số liệu sẵn có để đáp ứng nhu cầu của người phân tích. 1.2 Mục đích: Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Từ đó, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu. Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.

doc30 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4771 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích báo cáo tài chính, ứng dụng phân tích báo cáo tài chính công ty cố phần thép Việt - Ý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Phần 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính: 3 I. Khái niệm, mục đích, trình tự phân tích và ý nghĩa: 3 1.1 Khái niệm: 3 1.2 Mục đích: 3 1.3 Trình tự phân tích: 4 1.4 Ý nghĩa: 4 II. Các báo cáo tài chính được sử dụng trong phân tích: 4 2.1 Bảng cân đối kế toán: 4 2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh: 4 2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 4 III. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính: 4 1.1 Phương pháp so sánh: 5 1.2 Phương pháp phân tích tỉ lệ: 5 1.3 Phương pháp phân tích Dupont: 5 1.4 Các phương pháp phân tích khác: 5 Phần 2: Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần thép Việt – Ý: 5 I.Giới thiệu chung công ty CP Thép Việt – Ý 5 1.1 Lịch sử phát triển: 5 1.2 Ngành nghề kinh doanh chính: 5 1.3 Sản phẩm và thị trường tiêu thụ: 5 1.4 Chiến lược kinh doanh: 6 1.5 Điểm mạnh: 7 1.6 Điểm yếu: 7 1.7 Cơ hội: 7 1.8 Thách thức: 7 II. Phân tích cấu trúc tài sản (cấu trúc vốn) 12 2.1. Tài sản dài hạn 12 2.2. Tài sản ngắn hạn: 13 III.Phân tích cấu trúc nguồn vốn: 14 3.1 Phân tích tính tự chủ về tài chính 14 3.2 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ 15 IV.Phân tích cân bằng tài chính: 16 Mục đích: Xem xét mối quan hệ giữa từng loại nguồn vốn với từng loại tài sản để chỉ ra những mức cân bằng trong tài trợ doanh nghiệp. 16 4.1 Chỉ tiêu vốn lưu động ròng: 16 4.2 Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng: 16 4.3 Chỉ tiêu ngân quỹ ròng: 16 V.Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: 18 5.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh: 18 5.1.1 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tài sản: 18 a) Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản: 18 b) Hiệu suất sử dụng TS cố định: 18 *Ý nghĩa: Một đồng đầu tư vào TSCĐ tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. 18 c)Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tài sản: 19 5.1.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán: 21 5.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu: 22 5.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời tài sản 23 a)Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA): 23 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản ROA 23 b)Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt dộng KD loại trừ cấu trúc tài chính: 24 5.2 Phân tích hiệu quả tài chính: 25 5.2.1 Tỷ suất lời trên vốn chủ sỡ hữu (ROE): 25 5.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần niêm yết VIS: 26 a) Lợi nhuận ròng trên cổ phần- earnings per share (EPS) : 26 b) Hệ số giá trên thu nhập một cổ phần – Price to earning Ratio (P/E): 27 Tài liệu tham khảo: 29 PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH - ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỐ PHẦN THÉP VIỆT - Ý Phần 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính: I. Khái niệm, mục đích, trình tự phân tích và ý nghĩa: 1.1 Khái niệm: Phân tích báo cáo tài chính là việc xem xét cẩn thận, tỷ mỉ các báo cáo tài chính, thậm chí cả việc đọc kỹ lưỡng hơn đối với các chú thích và việc sắp xếp lại hoặc trình bày lại các số liệu sẵn có để đáp ứng nhu cầu của người phân tích. 1.2 Mục đích: Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Từ đó, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu. Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai. 1.3 Trình tự phân tích: Bước đầu tiên trong trình tự này là cần phải cụ thể hóa mục tiêu phân tích một cách rõ ràng và đưa ra một hệ thống các câu hỏi then chốt cần phải giải đáp để đạt được mục tiêu này. Bước thứ hai là chuẩn bị các dữ liệu cần thiết để thực hiện các mục tiêu cụ thể. Bước này thường đoi hỏi phải chuẩn bị các tỷ lệ chủ yếu và các báo cáo theo quy mô chung. Bước thứ ba liên quan tới việc phân tích và giải thích các thông tin số lượng đã có ở bước hai. Nói chung, trước hết nên xem xét các thông tin do việc phân tích các tỷ lệ đem lại nhằm đưa ra một cảm nhận bao quát chung về các phạm vi tiềm tàng của vấn đề, sau đó chuyển sang các thông tin chứa đựng trong các báo cáo tài chính theo quy mô chung. Những câu hỏi và ý kiến sơ bộ đưa ra khi phân tích các con số tỷ lệ thường cho ta những hiểu biết sâu sắc có giá trị, có thể giúp cho việc tập trung sức lực vào việc xem xét các báo cáo quy mô chung. Bước cuối cùng trong khảo sát đoi hỏi nhà phân tích hình thành những kết luận dựa trên những số liệu và trả lời những câu hỏi đa nêu ra trong bước một. Những đề xuất cụ thể với sự hỗ trợ của những số liệu sẵn có được trình bày vào giai đoạn cuối cùng cùng với những tóm tắt ngắn gọn về những điểm chính đa được đưa ra trước đây. Nếu người phân tích muốn đệ trình cho những bên quan tâm khác để xem xét, thì cách thường làm là nên bắt đầu một bản báo cáo bằng văn bản với phần tóm tắt ngắn gọn những kết luận đa nêu ra trong giai đoạn cuối cùng này. Điều này cho phép người đọc nắm được những vấn đề chính của tình huống và sau đó sẽ đọc một cách lựa chọn đối với mức độ chi tiết hơn tùy theo sự quan tâm chủ yếu của họ. 1.4 Ý nghĩa: Với nhà quản lý doanh nghiệp: giúp đưa ra các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời. Với nhà đầu tư, nhà cho vay: giúp nhận biết về khả năng tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động SXKD, mức độ rủi ro… Với nhà cung cấp: giúp nhận biết khả năng thanh toán, phương thức thanh toán… Với cổ đông, công nhân viên: giúp nắm bắt các thông tin về khả năng cũng như chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, BHXH và các vấn đề khác liên quan đến lợi ích của họ. Với các cơ quan hữu quan của Nhà nước: giúp kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách . II. Các báo cáo tài chính được sử dụng trong phân tích: 2.1 Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Trong BCĐKT thì: Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn Vai trò đối với nhà phân tích: + Nhận biết loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp + Là tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính,khả năng thanh toán và cân đối vốn của DN. 2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh: Khác với bảng CĐKT, báo cáo KQKD cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sx – kd của DN và cho phép dự tính khả năng hoạt động của DN trong tương lai. Vai trò đối với nhà phân tích: + So sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa dịch vụ. + So sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành DN. 2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Đánh giá khả năng chi trả của một doanh nghiệp Các bước: + Trên cơ sở dòng tiền nhập và xuất quỹ,thực hiện cân đối ngân Quỹ. + Xác định số dư ngân quỹ cuối kì từ số dư đầu kì. + Thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho DN để đảm bảo khả năng chi trả. III. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính: Phương pháp so sánh: Được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Thường được thực hiện ở bước khởi đầu của việc phân tích, đánh giá. Kỹ thuật so sánh: Bằng số tuyệt đối: cho biết khối lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích. Bằng số tương đối: phản ánh kết cấu, mối quan hệ,tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu. Bằng số bình quân: phản ánh mức độ DN đạt được so với BQ chung của ngành. Phương pháp phân tích tỉ lệ: Tỉ lệ là biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác. Bản chất của phương pháp này là thực hiện so sánh các tỉ lệ để thấy xu hướng phát triển của hiện tượng. Là phương pháp tối ưu nhất trong các phép phân tích mang tính so sánh. Giúp nhà phân tích có thể nhìn thấu suốt bên trong các hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích Dupont: Là phương pháp phân tích một tỷ lệ sơ cấp (phản ánh hiện tượng) thành các tỷ lệ thứ cấp (phản ánh các nhân tố ảnh hưởng). Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích đánh giá tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính. 1.4 Các phương pháp phân tích khác: Phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp chỉ số. Phương pháp cân đối. Phương pháp hồi quy. Phương pháp phân tổ. Phần 2: Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần thép Việt – Ý: I.Giới thiệu chung công ty CP Thép Việt – Ý 1.1 Lịch sử phát triển: - Công ty Cổ phần thép Việt – Ý được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp nhà nước là Nhà máy thép Việt Ý thuộc Công ty Sông Đà 12– Tổng Công ty Sông Đà. - Ngày 20/02/2004, Công ty được cấp giấy phép hoạt động. - Ngày 29/08/2006, Công ty chính thức đi vào hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. - Tháng 12/2006, cổ phiếu VIS chính thức niêm yết trên sàn HOSE. 1.2 Ngành nghề kinh doanh chính: - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thép có thương hiệu thép Việt – Ý - Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành thép. - Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa. 1.3 Sản phẩm và thị trường tiêu thụ: - Sản phẩm thép của VISCO chủ yếu là các sản phẩm thép xây dựng. Thép thanh vằn kích cỡ sản phẩm từ ø10 – ø40, thép cuộn kích cỡ sản phẩm từ ø5.5 – ø8, các sản phẩm khác như thép vuông, thép lưới, dây mạ kẽm, đinh. - Thị trường của sản phẩm thép VISCO là thị trường trong nước.Thép VIS có mặt hầu hết tại các tỉnh phía Bắc và các tỉnh miền Trung, đã thâm nhập vào thị trường miền Nam. - Từ năm 2005 – 2007, VISCO luôn giữ được thị phần xấp xỉ 10% tổng sản lượng tiêu thụ tại thị trường miền Bắc. 1.4 Chiến lược kinh doanh: - Tìm kiếm nguồn cung cấp phôi thép ổn định về giá và chất lượng; - Chủ động tài chính; - Xây dựng nhà máy sản xuất phôi thép tại Hải Phòng  1.5 Điểm mạnh: - Hơn 32% vốn cổ phần của VISCO được nắm giữ bởi Tổng công ty Sông Đà, nhờ vậy, VIS có sự hỗ trợ từ phía Tổng Công ty về vốn, công nghệ và có cơ hội cung cấp sản phẩm cho nhiều dự án, công trình của Tổng công ty – do vậy sản lượng đầu ra tương đối ổn định. - Chính sách dự trữ hàng của VIS được đánh giá là khá linh hoạt và hiệu quả do làm tốt công tác dự báo thị trường. Vì vậy đã hạn chế được rủi ro và Công ty đạt được kết quả kinh doanh tốt. - VIS hiện sở hữu dây chuyền công nghệ hiện đại bậc nhất, do tập đoàn Danieli (Ý) chuyển giao. Hàng năm, VIS có khả năng cung cấp ra thị trường 250.000 tấn các sản phẩm thép phong phú về chủng loại và đảm bảo về tiêu chuẩn kỹ thuật; - Dự án nhà máy phôi thép tại Hải Phòng (hiện là Công ty cổ phần luyện thép Sông Đà) sẽ chính thức đi vào hoạt động từ quý III/2009, giúp VIS chủ động hơn về nguồn phôi thép đầu vào. 1.6 Điểm yếu: - Hiện tại VIS vẫn phụ thuộc thị trường thế giới về nguồn phôi thép nhập khẩu. Do vậy, giá phôi thép biến động sẽ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của VIS. Đồng thời, việc thanh toán cho phôi thép bằng USD trong khi doanh thu của VIS là từ VNĐ có thể dẫn tới rủi ro tỷ giá. - VIS sử dụng tỷ lệ nợ tương đối lớn, khi lãi suất thị trường biến động, có thể xảy ra rủi ro lãi suất. 1.7 Cơ hội: - Tác động từ các gói kích cầu của Chính phủ với hàng loạt dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư bất động sản, xây dựng nhà cho đối tượng có thu nhập thấp… đã làm cho nhu cầu thép tăng góp phần kích thích sản xuất, phục hồi hoạt động của ngành thép trong nước; - Nhiều tín hiệu tích cực cho thấy nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu thoát đáy và dự báo trong quý III sẽ có những biểu hiện rõ ràng hơn. Xét tới 6 tháng cuối năm, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng tăng, lại là cao điểm của mùa xây dựng, đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho ngành thép nói chung và lĩnh vực thép xây dựng nói riêng tăng trưởng; - Kể từ ngày 20/4/2009, theo thông tư 75/2009 của Bộ Tài chính, thuế suất thuế nhập khẩu thép xây dựng sẽ lên 10%, giảm áp lực cạnh tranh sản phẩm trong nước với các sản phẩm nước ngoài. - Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang diễn ra với tốc độ cao. Do đó, nhu cầu thép xây dựng trong những năm tới tiếp tục tăng. 1.8 Thách thức: - Tác động từ các gói kích cầu của Chính phủ với hàng loạt dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư bất động sản, xây dựng nhà cho đối tượng có thu nhập thấp… đã làm cho nhu cầu thép tăng góp phần kích thích sản xuất, phục hồi hoạt động của ngành thép trong nước; - Nhiều tín hiệu tích cực cho thấy nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu thoát đáy và dự báo trong quý III sẽ có những biểu hiện rõ ràng hơn. Xét tới 6 tháng cuối năm, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng tăng, lại là cao điểm của mùa xây dựng, đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho ngành thép nói chung và lĩnh vực thép xây dựng nói riêng tăng trưởng; - Kể từ ngày 20/4/2009, theo thông tư 75/2009 của Bộ Tài chính, thuế suất thuế nhập khẩu thép xây dựng sẽ lên 10%, giảm áp lực cạnh tranh sản phẩm trong nước với các sản phẩm nước ngoài. - Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang diễn ra với tốc độ cao. Do đó, nhu cầu thép xây dựng trong những năm tới tiếp tục tăng. Các bảng số liệu được dùng để phân tích Bảng cân đối kế toán TÀI SẢN  Năm 2006  Năm 2007  Năm 2008  2009   A.TÀI SẢN NGẮN HẠN  551,664,284  567,180,959  687,565,073  687,168,145   I.Tiền và các khoản tương đương tiền  77,993,947  86,847,405  89,616,330  180,125,492   1.Tiền  77,993,947  86,847,405  47,616,330  103,375,492   2.Các khoản tương đương tiền  -  -  42,000,000  76,750,000   II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn               III. Các khoản phải thu ngắn hạn  324,854,067  197,975,336  342,005,478  170,611,503   1. Phải thu khách hàng  255,980,760  151,810,549  81,184,849  114,321,742   2. Trả trước cho người bán  46,938,033  42,843,091  256,599,096  21,497,242   3. Các khoản phải thu khác  22,035,274  6,020,313  8,612,653  44,435,962   4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi     (2,698,616)  (4,391,119)      IV. Hàng tồn kho  138,468,003  244,180,724  243,655,984  322,656,760   1.Hàng tồn kho  138,468,003  244,180,724  243,655,984  322,656,760   2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho               V.Tài sản ngắn hạn khác  10,248,267  38,177,494  12,287,281  13,774,389   1.Thuế GTGT được khấu trừ  1,746,981  12,425,938  11,590,387  13,194,535   2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước  10,157  10,158  -      3.Tài sản ngắn hạn khác  8,491,126  25,741,399  696,894  579,854                   B.TÀI SẢN DÀI HẠN  226,606,771  222,396,169  334,812,697  810,349,579   I.Các khoản phải thu dài hạn           508,506,978   II. Tài sản cố định  213,433,465  220,989,323  322,404,783  138,955,003   1. Tài sản cố định hữu hình  198,809,127  176,946,308  148,557,695  138,955,003   - Nguyên giá  291,478,736  296,272,609  298,649,674  321,409,480   - Giá trị hao mòn lũy kế  (92,669,609)  (119,326,300)  (150,091,979)  (182,454,478)   2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang  14,642,338  44,043,015  173,847,087  -   III. Bất động sản đầu tư               IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn     1,000,000  1,000,000  162,160,000   V. Tài sản dài hạn khác  13,173,306  406,846  11,407,914  727,598   1. Chi phí trả trước dài hạn  12,604,379  -  10,084,548      2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại  568,927  406,846  1,323,366  727,598   TỔNG CỘNG TÀI SẢN  778,271,055  789,577,129  1,022,377,770  1,497,517,724                   NGUỒN VỐN               A.NỢ PHẢI TRẢ  662,057,765  615,725,126  663,797,074  1,058,544,487   I. Nợ ngắn hạn  499,432,162  492,056,561  342,218,300  515,688,754   1.Vay và nợ ngắn hạn  433,421,853  422,665,592  251,464,250  327,884,440   2.Phải trả người bán  27,262,591  15,440,410  37,279,435  56,725,200   3.Người mua trả tiền trước  194,537  20,843,649  6,613,610  1,763,213   4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước  3,103,506  7,123,804  23,846,967  8,658,314   5.Phải trả người lao động  1,183,493  2,260,717  3,027,757  6,611,244   6.Chi phí phải trả  28,500,174  14,025,525  4,456,396  75,170,757   7.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác  5,766,006  8,728,347  10,092,046  37,908,255   9.Dự phòng phải trả ngắn hạn     968,518  5,437,841  967,331   II. Nợ dài hạn  162,625,602  123,668,565  321,578,773  542,855,733   1. Vay và nợ dài hạn  162,499,748  123,476,810  320,929,493  542,330,333   2. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả  8,843  2,127  326,743  358   3. Dự phòng trợ cấp mất việc làm  117,010  189,629  322,537  525,043   B.VỐN CHỦ SỞ HỮU  116,213,291  173,852,003  269,461,636  438,973,237   I. Vốn chủ sở hữu  115,990,637  173,247,017  269,084,222  435,445,321   1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu  100,000,000  150,000,000  150,000,000  150,000,000   2.Thặng dư vốn cổ phần     131,940  131,940  131,940   3.Vốn khác của chủ sở hữu     -  1,502,983  5,612,241   4.Quỹ đầu tư phát triển  1,177,436  154,547  2,315,236  32,162,866   5.Quỹ dự phòng tài chính  835,990  1,407,990  2,503,617  9,222,401   7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối  13,977,210  21,552,540  112,630,445  238,315,873   II. Nguồn kinh phí và quỹ khác  222,654  604,986  377,415  3,527,916   1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi  113,354  513,903  291,797  3,527,916   2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ  109,300  91,083  85,618      C.Lợi ích của cổ đông thiểu số        89,119,060      TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN  778,271,056     1,022,377,770  1,497,517,723   Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 1. Doanh thu bán hàng & cc dịch vụ  1,274,111,583  1,480,008,617  1,716,456,968  2,084,025,041   2. Các khoản giảm trừ doanh thu  6,335,380  11,198,953  7,248,714  15,894,603   3. Doanh thu thuần về bán hàng & cc dịch vụ  1,267,776,203  1,468,809,663  1,709,208,254  2,068,130,439   4.Giá vốn hàng bán  1,188,725,976  1,356,602,467  1,453,951,754  1,746,230,159   5. Lợi nhuận gộp về bán hàng & cc dịch vụ  79,050,227  112,207,196  255,256,500  321,900,280   6.Doanh thu hoạt đông tài chính  676,382  2,204,504  6,781,861  10,705,284   7. Chi phí tài chính  41,205,152  55,374,915  78,921,978  33,026,682   Trong đó : Chi phí lãi vay  37,197,995  54,516,585  52,313,068  23,333,359   8. Chi phí bán hàng  16,448,096  19,795,334  25,074,935  26,012,709   9. Chi phí quản lý doanh nghiệp  8,330,871  13,237,549  13,924,211  18,422,027   10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh  13,742,490  26,003,902  144,117,236  255,144,147   11. Thu nhập khác  2,773,138  545,335  7,549,355  5,114,316   12. Chi phí khác  7,549  937,0
Luận văn liên quan