Phân tích các quy định về định giá tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp

Góp vốn để thành lập doạnh nghiệp là một trong những điều đầu tiền cần làm khi muốn thành lập lập một doạnh nghiệp. Vấn đề ở đây là nhiều người tham gia góp vốn bằng tài sản khác những tài sản thông dụng để góp vốn. Do đó, cần phải có những quy định cụ thể thể về vấn đề định giá các tài khác một cách cụ thể.

doc5 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3643 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích các quy định về định giá tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích các quy định về định giá tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp BÀI LÀM Góp vốn để thành lập doạnh nghiệp là một trong những điều đầu tiền cần làm khi muốn thành lập lập một doạnh nghiệp. Vấn đề ở đây là nhiều người tham gia góp vốn bằng tài sản khác những tài sản thông dụng để góp vốn. Do đó, cần phải có những quy định cụ thể thể về vấn đề định giá các tài khác một cách cụ thể. Trong Luật doanh nghiệp 2005, Điều 30 quy định về định giá tài sản góp vốn: “Điều 30. Định giá tài sản góp vốn 1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. 2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá. 3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.” Tại khoản 1 điều này, ta có thể thấy rằng tài sản góp vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng thì sẽ không phải thông qua hoạt động định giá. Trong đó, tiền Việt Nam là tiền Việt Nam đồng; các ngoại tệ tự do chuyển đổi bao gồm các loại tiền dễ được quốc tế công nhận như: đồng dollar Mỹ, dollar Singapore…; Vàng là kim loại quý được lấy làm thước đo chung về giá trị. Những tài sản không thuộc các loại trên thường sẽ được định giá bởi các thành viên, cổ đông sáng lập, tổ chức định giá chuyên nghiệp. Các tài sản phổ biến trên thị trường thì thường sẽ được các thành viên, cổ đông tự thương lượng định giá với nhau theo giá thị trường. Còn những tài sản hiếm, quý thường sẽ được các chuyên gia về từng lĩnh vực đánh giá, định giá để xác định trị giá của chúng khi trở thành vốn sử dụng trong doanh nghiệp. Việc chấp nhận giá trị của tài sản đã được định giá phải được phần lớn cổ đông, thành viên sáng lập chấp thuận theo nguyên tắc nhất trí (khoản 2 Điều 30 Luật doanh nghiệp). Sau khi đã đồng ý thông qua số đông, phần lớn thì phải chịu trách nhiệm về giá trị tài sản góp vốn này. Ví dụ như, việc định giá cao tài sản góp vốn để tăng vốn của doanh nghiệp lên để tăng cường hoạt động kinh doanh, nhưng khi có tranh chấp, vấn đề ảnh hưởng đến vốn doang nghiệp, thì phải đền bù khoản chênh lệch của khoản vốn này. Tại khoản 3 điều này, giá tài sản góp vốn do doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận, và khi xác định trách nhiệm liên đới thì xem xét trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Như vậy, có thể hiểu doanh nghiệp trong quy định này là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, tức là một cá nhân chứ không phải một tập hợp người. Trách nhiệm liên đới đặt ra trong trường hợp này là của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trong trường hợp, việc định giá do một tổ chức định giá tiến hành thì trách nhiệm liên đới sẽ thuộc về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và tổ chức định giá (người góp vốn không phải chịu trách nhiệm). Chúng ta cùng xem xét cụm từ “người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh  nghiệp”, rõ ràng là không hợp lý bởi người góp vốn chỉ là một (chứ không phải tất cả thành viên hay cổ đông) nên không thể đặt ra trách nhiệm liên đới. Hơn nữa, hiểu theo cách này sẽ loại bỏ trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật, trong khi việc định giá do người góp vốn và người đại diện theo pháp luật thỏa thuận. Vì vậy, tôi thấy cần phải sửa đổi cho hợp lý hơn. Ngoài quy định về giá tài sản góp vốn tại Điều 30 Luật doanh nghiệp, Tại Điều 5 nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp. “Điều 5. Góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn. Bộ Tài chính hướng dẫn việc định giá góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ.” Quyền sở hữu trí tuệ là một vấn đề cũng còn khá mới tại Việt Nam, Các quyền sở hữu trí tuệ cũng có giá trị kinh tế nhất định. Thường thi các sản phẩm liên quan đến trị tuệ sẽ được định giá thông qua thương lượng giữa các bên, khó có thể định giá cụ thể vì tài sản trí tuệ liên quan đến trí sáng tạo, chất xám không có giá trị cụ thể. Ngoài ra, cơ sở Pháp lý để xác định, thẩm định giá tài sản góp vốn cần dựa vào các Nghị định, Thông tư của Bộ tài chính liên quan đến việc thẩm định, xác định giá. Điển hình như Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 3/8/2005 về Thẩm định giá; Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 3/8/2005 về thẩm định giá; Quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam (đợt 1); Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam (đợt 2)… DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO *** Tr­êng §¹i häc LuËt Hµ Néi, Gi¸o tr×nh luËt th­¬ng m¹i (tËp 1), Nxb. CAND, Hµ Néi, 2006. NguyÔn ThÞ Dung (chñ biªn), Hái vµ ®¸p luËt th­¬ng m¹i, Nxb. ChÝnh trÞ - hµnh chÝnh, 2011. Luật doanh nghiệp 2005. Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp. Chuyên đề pháp luật áp dụng trong hoạt động thẩm định giá, thẩm định tài sản – Bộ Tài Chính.
Luận văn liên quan