Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ

Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó, giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ của tài sản, biết được các nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là những căn cứ quan trọng để các nhà quản trị ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả, tránh được các rủi ro trong kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trơ nên gay gắt. Để đứng vững trên thị trường, để có được các quyết định kinh doanh đúng đắn, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm tới tình hình tài chính, vì ổn định tình hình tài chính là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

doc81 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2303 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI: “Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ” DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 BCĐKT Bảng cân đối kế toán 4 BCTC Báo cáo tài chính 5 CSH Chủ sở hữu 6 HH Hữu hình 7 HTK Hàng tồn kho 8 NCVLĐR Nhu cầu vốn lưu động ròng 19 NH Ngắn hạn 10 NVTT Nguồn vốn tạm thời 11 NVTX Nguồn vốn thường xuyên 12 NQR Ngân quỹ ròng 13 TSCĐ Tài sản cố định 14 TSDH Tài sản dài hạn 15 TSNH Tài sản ngắn hạn 16 VLĐR Vốn lưu động ròng 17 VH Vô hình 18 XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Danh mục bảng biểu Bảng 2.1. Bảng báo cáo KQKD của Công ty (2011-2013) 25 Bảng 2.2. Tình hình tài sản cố định của Công ty năm 2012 28 Bảng 2.3. Tình hình lao động của Công ty năm 2012 28 Bảng 2.4. Phân tích quy mô tài sản của Công ty (2011-2013) 36 Bảng 2.5: Phân tích kết cấu tài sản của Công ty (2011-2013) 39 Bảng 2.6: Phân tích quy mô nguồn vốn của Công ty (2011-2013) 42 Bảng 2.7: Phân tích tính tự chủ về tài chính của Công ty (2011-2013) 44 Bảng 2.8: Phân tích tính ổn định về tài chính của Công ty (2011-2013) 47 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phân tích cân bằng tài chính của Công ty (2011-2013) 50 Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các chỉ tiêu 52 Bảng 3.2: Báo cáo kế hoạch vốn bằng tiền 59 Bảng 3.3: Bảng theo dõi tình hình công nợ khách hàng 63 Danh mục sơ đồ Sơ đồ 2.1: Quy trình chế biến chè thành phẩm 28 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ. 30 Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ 31 Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 33 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biến động quy mô tổng tài sản (2011-2013) 35 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ trọng các khoản mục trong tổng tài sản (2011-2013) 39 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ (2011-2013) 43 Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện tỷ suất NVTX, tỷ suất NVTT (2011-2013) 46 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó, giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ của tài sản, biết được các nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là những căn cứ quan trọng để các nhà quản trị ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả, tránh được các rủi ro trong kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trơ nên gay gắt. Để đứng vững trên thị trường, để có được các quyết định kinh doanh đúng đắn, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm tới tình hình tài chính, vì ổn định tình hình tài chính là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Từ những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ” làm đề tài nghiên cứu của mình. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính, chuyên đề sẽ tiến hành đánh giá thực trạng cấu trúc tài chính của Công ty từ đó rút ra những điểm mạnh và điểm yếu trong chính sách tài trợ của Công ty nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp. Từ công tác phân tích này, nhà quản trị sẽ biết được cân bằng tài chính hiện tại của Công ty để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện cấu trúc tài chính nhằm cải thiện cân bằng tài chính, giảm rủi ro lien quan đến hoạt động tài trợ. Đây cũng là cơ sở để Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ thu hút thêm các nguồn vốn để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong việc phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ. Phạm vi không gian: tại phòng kế toán Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ Phạm vi thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày 10/02/2014 đến ngày 04/04/2014 Phương pháp nghiên cứu Để nội dung phân tích đúng với tình hình thực tế tại công ty em đã sử dụng các phương pháp phân tích sau: Phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp phân tích nguồn số liệu chủ yếu từ bảng cân đối kế toán Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, chuyên đề bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp Chương 2: Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính tại Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ Chương 3: Đánh giá tổng quát về cấu trúc tài chính và hoàn thiện cấu trúc tài chính tại Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP KHÁI QUÁT VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP Các khái niệm liên quan Tài chính Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chính là quá trình phân phối, sử dụng vốn tạo ra thu nhập tiền tệ, tiếp tục phân phối số thu nhập tiền tệ thành các quỹ tiền tệ khác nhau như: quỹ lương, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm và một bộ phận tiền tệ được nộp vào ngân sách nhà nước hình thành quỹ tiền tệ tập trung. Cấu trúc tài chính Cấu trúc tài chính là 1 khái niệm rộng, phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài chính Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích khái quát tình hình huy động, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó giúp cho các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, tìm ra phương thức tốt nhất trong việc kết hợp giữa tài sản và nguồn vốn nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho DN, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình đảm bảo cho doanh nghiệp có một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh doanh. Mục đích, ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính Ý nghĩa Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp rất hữu ích trong việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Giúp cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có cái nhìn rõ nét hơn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, để có những quyết định mang tính chiến lược trong tương lai. Thông qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương lai. Mục đích Đối với nhà quản trị ở doanh nghiệp: Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính doanh nghiệp nhằm tìm những giải pháp tài chính để xây dựng cấu trúc tài sản, nguồn vốn thích hợp để đưa ra những phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ phù hợp, khai thác tốt tiềm lực tài chính doanh nghiệp và còn tiên liệu hoạt động của doanh nghiệp. Đối với chủ sở hữu: Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính doanh nghiệp giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sỡ hữu, đánh giá sự an toàn, tiềm lực tài chính của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Đối với khách hàng, chủ nợ: phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính doanh nghiệp sẽ giúp đánh giá đúng đắn khả năng đảm bảo đồng vốn. PHƯƠNG PHÁP VÀ TÀI LIỆU PHÂN TÍCH CÁU TRÚC TÀI CHÍNH Phương pháp phân tích Phương pháp so sánh Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích CTTC để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các nội dung sau: Tiêu chuẩn so sánh: Trong phân tích CTTC, thường dùng các gốc so sánh. Gốc so sánh là số liệu kỳ trước, số liệu trung bình ngành, số liệu kế hoạch. Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu phân tích phải thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tinh toán, thời gian và đơn vị đo lường. Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau, trong phân tích người ta thường sử dụng các kỹ thuật cơ bản sau: So sánh bằng số tuyệt đối: Sử dụng hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được về số lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích. So sánh bằng số tương đối: Sử dụng thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Việc phân tích này biểu hiện mối quan hệ, tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích. So sánh bằng số bình quân: Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó. Hay nói một cách khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu. Phương pháp liên hệ cân đối Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng. Cơ sơ của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu - chi phí - kết quả, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, giữa tăng và giảm Dựa vào các mối quan hệ trên, người ta sử dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng “tổng số” hoặc “hiệu số” bằng lên hệ cân đối. Cụ thể: Tổng tài sản = TSNH + TSDH Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra 1.2.1.3.Phương pháp loại trừ Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.Bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ sự ảnh hưởng của nhân tố khác. Có 2 phương pháp thể hiện sau: * Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc đến kỳ phân tích. Trên cơ sở đó tổng hợp mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đối với đối tượng nghiên cứu Trình tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng như sau: + Xác định các nhân tố tác động đối với các chỉ tiêu và sắp xếp chúng thành một công thức toán học theo nguyên tắc là nhân tố số lượng trước rồi mới đến nhân tố chất lượng + Lần lược thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích theo trình tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố kết cấu trúc tài chính (nếu có) và cuối cùng là nhân tố chất lượng. Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân tố chủ yếu thay thế trước, nhân tố thứ yếu thay thế sau. Sau mỗi lần thay thế thì tính lại chỉ tiêu phân tích rồi so sánh với lần so sánh trước để tính lại mức độ ảnh hưởng. + Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích * Phương pháp số chênh lệch: Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, áp dụng khi các nhân tố có quan hệ tích số với các chỉ tiêu phân tích Trình tự và nguyên tắc thay thế của phương pháp số chênh lệch cũng giống như phương pháp thay thế liên hoàn Với việc áp dụng phương pháp loại trừ vào công tác phân tích sẽ giúp cho nhà phân tích phát hiện nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến đối tượng nghiên cứu. Từ đó thấy được những lợi thế hay bất lợi hiện tại của doanh nghiệp mà có những định hướng phát triển trong tương lai. Phương pháp phân tích hồi quy – tương quan Phương pháp phân tích hồi quy - tương quan là phương pháp biểu hiện và đánh giá mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế, nhằm giải quyết hai nhiệm vụ nghiên cứu: thứ nhất là đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan, tức là nghiên cứu mối liên hệ giữa các hiện tượng là chặt chẽ hay lõng lẻo. Thứ hai là xác định phương pháp hồi quy, tức là mối liên hệ dưới dạng hàm số. Tài liệu dùng để phân tích Bảng cân đối kế toán Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định, nó bao gồm các tiềm năng kinh tế (Tài sản) của đơn vị, các nghĩa vụ kinh tế (Nợ phải trả) và các khoản vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc: Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Ý nghĩa: v Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát qui mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp Về mặt pháp lý: Số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lời. Phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ 1.2.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh a. Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. b. Ý nghĩa: Dựa vào các số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể kiểm tra phân tích và đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và so với các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết kết quả kinh doanh và xu hưởng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và tài chính phù hợp. Báo cáo tài chính khác Thuyết minh báo cáo tài chính là phần bổ sung chi tiết cho báo cáo tài chính như: đặc điểm hoạt động, chế độ kế toán áp dụng, Và một số thông tin thường bổ sung như: tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ phải trả, Các báo cáo nội bộ của doanh nghiệp như: báo cáo tình hình vốn bằng tiền, vật tư, cùng các sổ chi tiết là nguồn thông tin phụ trợ đáng kể giúp cho quá trình phân tích trong việc đi sâu tìm hiểu ảnh hưởng, nguyên nhân hiện hữu của các chỉ tiêu phân tích Tài liệu liên quan khác Ngoài thông tin từ các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp, phân tích CTTC doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác như: Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và những dự báo nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành: Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến nghành, liên quan đến lĩnh vực kinh doanh cũng được chú trọng. Đó là: + Mức độ và yêu cầu công nghệ của nghành + Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trường + Nhịp độ và xu hướng của nghành, Những thông tin trên sẽ làm rõ nội dung của các chỉ tiêu tài chính trong từng nghành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. . Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: đặc điểm chu chuyển vốn ở khâu trung gian, sản xuất và tiêu thụNgoài ra còn có mối quan hệ giữa khách hàng, nhà cung cấp, nhà nước. NỘI DUNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp Cấu trúc tài sản phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài sản được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng loại bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp Về phân tích cấu trúc tài sản có nhiều chỉ tiêu để phân tích, nhưng tuỳ thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích mà sử dụng các chỉ tiêu khác nhau. Nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản như sau: Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng số tài sản = Giá trị của từng bộ phận tài sản BQ Tổng số tài sản bình quân Các chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng trong phân tích cấu trúc tài sản là: Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền = tiền và các khoản tương đương tiền Tổng tài sản BQ x 100 Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền tương đương tiền Chỉ tiêu này cho biết giá trị của tiền và các khoản tương đương tiền chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn sẽ đáp ứng được chi tiêu của doanh nghiệp (mua sắm), thuận lợi trong hoạt động đầu tư, chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên khi khoản mục này lớn thì khả năng xảy ra gian lận, rủi ro, mất mát cũng lớn. Ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, khả năng thanh toán gặp khó khăn nhưng khả năng xảy ra mất mát sẽ ít hơn. Do đó, mục tiêu của chỉ tiêu này là nhằm xác định khoản mục tiền và tương đương tiền hợp lý. Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính = Giá trị đầu tư tài chính BQ Tổng tài sản BQ x 100 Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính Đầu tư tài chính là một hoạt động quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhằm phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có của mình. Đầu tư tài chính bao gồm đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản và các khoản đầu tư khác. Chỉ tiêu tổng quát phản ánh cơ cấu khoản đầu tư tài chính của DN: Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng giá trị đầu tư tài chính, thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là cơ hội của các hoạt động tăng trưởng bên ngoài đơn vị. Khi xem xét khoản đầu tư này nên liên hệ với chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng như môi trường đầu tư trong từng thời kỳ vì không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện đầu tư tài chính. Hơn nữa, môi trường đầu tư cũng ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng của khoản đầu tư này, chẳng hạn một doanh nghiệp ở trong một môi trường mà thị trường chứng khoán chưa phát triển thì chắc chắn khoản đầu tư tài chính thấp hơn một doanh nghiệp ở trong môi trường mà thị trường chứng khoán đã phát triển mạnh mẽ. Trong điều kiện hội nhập của nền kinh tế, đầu tư tài chính là cơ hội cần thiết để giúp doanh nghiệp sử dụng số vốn dôi dư có hiệu quả, đồng thời tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội để nắm bắt, học hỏi được kinh nghiệm và kiến thức quản lý kinh tế tiên tiến, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như có điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Tỷ trọng hàng tồn kho Tỷ trọng hàng tồn kho = Giá trị hàng tồn kho BQ x 100 Tổng tài sản BQ Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng hàng tồn kho. Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng tồn kho dự trữ hợp lý. Lượng tồn kho dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh liên tục, vừa không gia tăng
Luận văn liên quan