1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng, nó ảnh hưởng không ít đến nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, tình hình kinh doanh thua lỗ, tình trạng thiếu vốn để kinh doanh, số lượng doanh nghiệp phá sản tiếp tục gia tăng từ năm 2011 đến nay và các nhà kinh tế dự báo rằng tình hình này vẫn tiếp tục kéo dài đến năm 2013. Vì vậy, vấn đề quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp là vấn đề đáng quan tâm của tất cả các nhà quản trị tài chính hiện nay.Vậy, làm thế nào để huy động được vốn kinh doanh mà chi phí lại thấp đảm bảo việc kinh doanh có lãi? Muốn làm được điều đó doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cấu trúc tài chính tối ưu. Một câu hỏi đặt ra nữa là làm thế nào để tìm ra một cấu trúc tài chính tối ưu với chi phí vốn thấp nhất? Đã có rất nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu về vấn đề này nhưng kết quả đó không áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp bởi vì mỗi doanh nghiệp có một đặc thù kinh doanh riêng. Qúa trình quản trị nguồn vốn là một quá trình tổng quát trong đó hoạt động phân tích cấu trúc tài chính của công ty đồng thời đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính của công ty đem lại cái nhìn tổng quan về tài chính của công ty cho các nhà quản trị tài chính đồng thời là điều cần thiết cho các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng bên ngoài. Hoạt động phân tích tài chính là một yếu tố cần thiết trong quản trị tài chính đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông qua các chính sách tín dụng của ngân hàng nhà nước, đồng thời gói kích cầu kinh tế và giải ngân vốn đang được ngân hàng Nhà nước áp dụng nhằm gia tăng nguồn vốn cho các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh những chính sách của chính phủ, các doanh nghiệp cũng tăng cường các biện pháp nhằm quản lý nguồn vốn có hiệu quả trong tình trạng thiếu vốn như hiện nay. Các nhà quản trị tài chính đang nổ lực hoàn thiện cấu trúc tài chính của công ty nhằm quản lý có hiệu quả đồng vốn của doanh nghiệp để tạo ra hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, hoạt động phân tích cấu trúc tài chính nhằm xác định cấu trúc tài chính của công ty đang ở trạng thái nào đồng thời đánh giá được điểm mạnh điểm yếu trong cấu trúc tài chính của công ty để từ đó có những biện pháp xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu cho công ty. Như vậy, phân tích cấu trúc tài chính là một hoạt động cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay. Song song với hoạt động phân tích tài chính, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính cũng là một việc cần thiết, từ đó có thể đánh giá được các nhân tố đó tác động như thế nào đến cấu trúc tài chính, tìm ra nhân tố nào là nhân tố chủ yếu đồng thời dựa vào kết quả phân tích có thể đưa ra các biện pháp thông qua việc tác động vào các nhân tố đó.
Việc tìm ra một cấu trúc tài chính tối ưu cho công ty phải dựa vào nhiều yếu tố, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính đồng thời phân tích cấu trúc tài chính của công ty qua các năm sẽ giúp công ty tìm ra cho mình một cấu trúc tài chính tối ưu. Bởi vì lý do trên nên tôi đã chọn đề tài: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của công ty Bảo hiểm PVI Đà Nẵng.
78 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 1023 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của công ty Bảo hiểm PVI Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng, nó ảnh hưởng không ít đến nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, tình hình kinh doanh thua lỗ, tình trạng thiếu vốn để kinh doanh, số lượng doanh nghiệp phá sản tiếp tục gia tăng từ năm 2011 đến nay và các nhà kinh tế dự báo rằng tình hình này vẫn tiếp tục kéo dài đến năm 2013. Vì vậy, vấn đề quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp là vấn đề đáng quan tâm của tất cả các nhà quản trị tài chính hiện nay.Vậy, làm thế nào để huy động được vốn kinh doanh mà chi phí lại thấp đảm bảo việc kinh doanh có lãi? Muốn làm được điều đó doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cấu trúc tài chính tối ưu. Một câu hỏi đặt ra nữa là làm thế nào để tìm ra một cấu trúc tài chính tối ưu với chi phí vốn thấp nhất? Đã có rất nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu về vấn đề này nhưng kết quả đó không áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp bởi vì mỗi doanh nghiệp có một đặc thù kinh doanh riêng. Qúa trình quản trị nguồn vốn là một quá trình tổng quát trong đó hoạt động phân tích cấu trúc tài chính của công ty đồng thời đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính của công ty đem lại cái nhìn tổng quan về tài chính của công ty cho các nhà quản trị tài chính đồng thời là điều cần thiết cho các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng bên ngoài. Hoạt động phân tích tài chính là một yếu tố cần thiết trong quản trị tài chính đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông qua các chính sách tín dụng của ngân hàng nhà nước, đồng thời gói kích cầu kinh tế và giải ngân vốn đang được ngân hàng Nhà nước áp dụng nhằm gia tăng nguồn vốn cho các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh những chính sách của chính phủ, các doanh nghiệp cũng tăng cường các biện pháp nhằm quản lý nguồn vốn có hiệu quả trong tình trạng thiếu vốn như hiện nay. Các nhà quản trị tài chính đang nổ lực hoàn thiện cấu trúc tài chính của công ty nhằm quản lý có hiệu quả đồng vốn của doanh nghiệp để tạo ra hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, hoạt động phân tích cấu trúc tài chính nhằm xác định cấu trúc tài chính của công ty đang ở trạng thái nào đồng thời đánh giá được điểm mạnh điểm yếu trong cấu trúc tài chính của công ty để từ đó có những biện pháp xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu cho công ty. Như vậy, phân tích cấu trúc tài chính là một hoạt động cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay. Song song với hoạt động phân tích tài chính, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính cũng là một việc cần thiết, từ đó có thể đánh giá được các nhân tố đó tác động như thế nào đến cấu trúc tài chính, tìm ra nhân tố nào là nhân tố chủ yếu đồng thời dựa vào kết quả phân tích có thể đưa ra các biện pháp thông qua việc tác động vào các nhân tố đó.
Việc tìm ra một cấu trúc tài chính tối ưu cho công ty phải dựa vào nhiều yếu tố, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính đồng thời phân tích cấu trúc tài chính của công ty qua các năm sẽ giúp công ty tìm ra cho mình một cấu trúc tài chính tối ưu. Bởi vì lý do trên nên tôi đã chọn đề tài: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của công ty Bảo hiểm PVI Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính, tiến hành phân tích thực trạng cấu trúc tài chính tại công ty nhằm đánh giá điểm mạnh điểm yếu trong cấu trúc tài chính của công ty từ đó cung cấp cho nhà quản trị công ty.
Xác định được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến cấu trúc tài chính của công ty để từ đó có những biện pháp cải thiện cấu trúc tài chính của công ty đồng thời xây dựng một cấu trúc tài chính tối ưu cho công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong việc phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của 30 công ty trong ngành tài chính-bảo hiểm và của công ty Bảo hiểm PVI Đà Nẵng trong khoảng thời gian 5 năm từ năm 2007-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp phân tích Dupont.
Với phương pháp này, nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với các tỷ số tổng hợp.
4.2 Phương pháp so sánh.
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán và theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu.
4.3 Phương pháp hồi quy tuyến tính.
Phân tích hồi quy tuyến tính là một phương pháp phân tích quan hệ giữa biến phụ thuộc Y với một hay nhiều biến độc lập X. Mô hình hóa sử dụng hàm tuyến tính (bậc 1). Các tham số của mô hình (hay hàm số) được ước lượng từ dữ liệu.
Hàm ước lượng thống kê được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp bình phương nhỏ nhất. Khi mô hình có các phần sai số thỏa mãn bốn Giả thuyết Gauss-Markov, thì phương pháp ước lượng đó được coi là không chệch.
4.4 Phương pháp phân tích tỷ số.
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất, một tỷ số là mối quan hệ tỷ lệ giữa hai dòng tiền hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, tùy theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
5. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn gồm :
Lời mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính.
Chương II: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính công ty Bảo hiểm PVI Đà Nẵng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu tại công ty Bảo hiểm PVI Đà Nẵng.
Danh mục tài liệu tham khảo
Kết cấu bảng biểu
Phụ lục
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
1.1 Tổng quan về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính.
Cấu trúc tài chính là sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu dùng để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp.
Cấu trúc tài chính và cấu trúc vốn :
Nguốn vốn
Cấu trúc tài chính
Nợ ngắn hạn
Cấu trúc vốn
Nợ trung và dài hạn
Vốn chủ
Khái niệm này được giới nghiên cứu tài chính quan tâm hơn 40 năm qua vì liên quan với một vấn đề: cấu trúc tài chính có liên quan đến giá trị doanh nghiệp không? Trong thị trường hoàn hảo, cấu trúc tài chính không liên quan đến giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, thị trường hoàn hảo chỉ là một ý niệm rất lý tưởng nên nhiều nhà nghiên cứu đã đặt ra vấn đề có sự liên quan giữa cấu trúc tài chính và giá trị doanh nghiệp.
Việc đo lường cấu trúc tài chính cũng thông qua nhiều phương pháp và cách thức nhất định. Sau đây là một số cách thức đo lường cấu trúc tài chính:
Cấu trúc tài chính
Cách thức xác định (đo lường)
Tỷ lệ giữa nợ phải trả (NPT) và tài sản (TS)
Tỷ lệ giữa nợ ngắn hạn (NNH) và tài sản (TS)
Tỷ lệ nợ phải trả so với VCSH
Tỷ lệ giữa nợ dài hạn (NDH)và vốn thường xuyên (VTX)
Mỗi doanh nghiệp luôn cố gắng tìm kiếm một cấu trúc tài chính tối ưu để đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. Vậy cấu trúc tài chính tối ưu là gì? Cấu trúc tài chính tối ưu là quan hệ tỷ lệ giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu mà tại đó chi phí vốn là nhỏ nhất. Vậy làm thế nào để xác định được một cấu trúc tài chính tối ưu? Đó là một vấn đề được đề cập đến rất nhiều từ trước đến nay, nhưng các nhà khoa học vẫn chưa thể tìm ra một cấu trúc tài chính như thế nào là tối ưu, mỗi người có một lập luận riêng, và một cách lý giải riêng về cấu trúc tài chính tối ưu. Và các doanh nghiệp cũng không có một khuôn khổ chung nào về việc hình thành một cấu trúc tài chính tối ưu bởi vì mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm riêng.
1.1.2 Cơ cấu các thành phần vốn của doanh nghiệp.
Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp gồm hai thành phần chính đó là: Nợ phải trả và Nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong từng loại còn chia thành nhiều mục, nhiều khoản để phản ánh chi tiết theo yêu cầu quản lý chung theo những quy định và sắp xếp thống nhất:
NGUỒN VỐN
Mã số
Thuyết minh
Số đầu năm
Số cuối năm
1
2
3
4
5
A-
NỢ PHẢI TRẢ
300
I-
Nợ ngắn hạn
310
1.
Vay và nợ ngắn hạn
311
2.
Phải trả người bán
312
3.
Người mua trả tiền trước
313
4.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
314
5.
Phải trả người lao động
315
6.
Chi phí phải trả
316
7.
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
II-
Nợ dài hạn
330
8.
Vay và nợ dài hạn
334
9.
10.
Dự phòng trợ cấp mất việc làm
Doanh thu chưa thực hiện
336
338
B-
VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
I-
Vốn chủ sở hữu
410
1.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
2.
Thặng dư vốn cổ phần
412
4.
Cổ phiếu quỹ
414
6.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
7.
Quỹ đầu tư phát triển
417
8.
Quỹ dự phòng tài chính
418
9.
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
10.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
II-
Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
1.
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
440
a/ Nguồn vốn vay (Nợ vay): là nguồn vốn tài trợ từ bên ngòai doanh nghiệp và doanh nghiệp phải thanh tóan các khỏan vay theo thời hạn cam kết và đồng thời phải trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay mang một ý nghĩa rất quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nguồn vốn vay bao gồm vay ngắn hạn và vay trung dài hạn.
Vay ngắn hạn:
Thời gian đáo hạn ngắn hơn một năm
Lãi suất của nguồn vốn vay ngắn hạn thường thấp hơn tín dụng dài hạn
Thuờng được bổ sung vốn lưu động
- Vay dài hạn:
Thời gian đáo hạn dài hơn một năm
Lãi suất vay dài hạn thường cao hơn so với lãi suất vay ngắn hạn
Thường được dùng để bổ sung cho vốn xây dựng cơ bản hay mua sắm tài sản cố định.
Nguồn vốn vay này có thể được huy động từ các tổ chức tài chính,ngân hàng hay việc phát hành trái phiếu. Việc doanh nghiệp sử dụng lọai nguồn vốn vay này nhiều hay ít thì còn tùy thuộc vào đặc điểm của lọai hình doanh nghiệp và doanh nghiệp đang ở trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
b/Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn đầu tiên mà doanh nghiệp huy động được. Bởi vì, đối với một doanh nghiệp trước khi đi vào họat động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn điều lệ (vốn góp nếu doanh nghiệp cổ phần, hoặc là vốn ngân sách nhà nước cấp nếu là doanh nghiệp nhà nước)
Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản phản ánh tình hình tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính-kế toán dùng trong phân tích cấu trúc tài chính
1.1.3.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thường là ngày cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Bảng cân đối kế toán được xây dựng theo dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán. Nó được lập trên cơ sở những thứ mà doanh nghiệp có (tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ (nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối (tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp; nó đánh giá tổng quát qui mô tính chất hoạt động và trình độ sử dụng các nguồn lực, là cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, trợ giúp quá trình phân tích và quyết định.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế tóan phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài sản cố định , tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và các khoản nợ phải trả.
Tài sản ngắn hạn
TSCĐ & đầu tư dài hạn khác
Vốn chủ sở hữu
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
1- Giảm dần chuyển thành tiền
2-Tăng dần khả năng sinh lời
Tăng thời gian đáo hạn
Tăng phí tổn vốn
Tài sản
Nguồn vốn
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai và là báo cáo tổng kết doanh thu và chi phí của công ty trong một kỳ kế toán thông thường là một quý hay một năm tài chính.
Báo cáo kết quả kinh doanh còn giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định kết quả kinh doanh lãi hay lỗ. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và kết quả quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài cính tổng hợp phản ảnh sự hình thành và sử dụng tiền tệ phát sinh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo này phản ảnh lưu chuyển tiền tệ, đó là chênh lệch các dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài chính. Do thể hiện các quá trình lưu chuyển về tiền liên quan qua các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, nên báo cáo này có thể cung cấp những thông tin được rõ ràng, cụ thể thì việc báo cáo các dòng tiền cần phải được cụ thể cho từng hoạt động trong doanh nghiệp. Mặc khác trên cơ sở phân loại theo các hoạt động sẽ giúp cho việc sánh, đánh giá các chỉ tiêu giữa các kỳ. Thường thì nội dung các báo cáo lưu chuyển tiền gồm 3 phần như sau:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung cho các nhà quản lý những thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngày nay thuyết minh báo cáo tài chính vẫn chưa thực sự phổ biến, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường không áp dụng.
1.2 Các lý thuyết về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
1.2.1 Quan điểm tài chính cổ điển
Theo quan điểm của những người đi theo trường phái cổ điển như Durand, Warteman, Scharwts cho rằng: Có tồn tại một cấu trúc tài chính tối ưu đối với mỗi doanh nghiệp.
Với giả thuyết chi phí của vốn vay thấp hơn chi phí vốn chủ sở hữu nên giá trị của doanh nghiệp có vay nợ lớn hơn giá trị của doanh nghiệp không vay nợ do hiệu ứng tích cực của đòn cân nợ.
Tuy nhiên doanh nghiệp không thể vay nợ quá nhiều vì sẽ dẫn đến rủi ro gia tăng do khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm đồng thời chi phí vốn bình quân sẽ tăng lên do các chủ nợ đòi hỏi một lãi suất cho vay cao hơn để bù đắp cho phần rủi ro tăng lên.
Thật vậy, chi phí vốn trung bình của doanh nghiệp là k, đặt
chi phí vốn
kCSH
k
d
Theo quan điểm tài chính cổ điển cho rằng: Nợ là cần thiết để giảm chi phí vốn nhưng không được lạm dụng quá mức vì mỗi doanh nghiệp tồn tại một cấu trúc tài chính tối ưu.
1.2.2 Lý thuyết Modigliani và Miller (Lý thuyết M&M)
1.2.2.1 Lý thuyết M&M trong trường hợp không thuế
Lý thuyết hiện đại về cấu trúc tài chính khởi đầu từ năm 1958 khi hai giáo sư Franco Modigliani và Merton Miller
chứng minh rằng: Giá trị của doanh nghiệp sẽ không bị ảnh hưởng bởi cấu trúc tài chính theo một số giả thuyết. Kết quả nghiên cứu này cho rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tài trợ bằng nguồn vốn gì không là một vấn đề cần quan tâm vì cấu trúc tài chính không liên quan đến giá trị doanh nghiệp.
Nghĩa là:
Trong đó:
VL, VU là giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ và không sử dụng nợ.
ksU là tỷ lệ hoàn vốn yêu cầu đối với doanh nghiệp không sử dụng nợ
EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Lý thuyết trên dựa vào các giả thuyết sau:
Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
Cổ phiếu và trái phiếu được kinh doanh trên thị trường hoàn hảo. Nghĩa là không có các chi phí môi giới và nhà đầu tư có thể vay với cùng một lãi suất như các công ty khác.
Nhà đầu tư và nhà quản trị tại doanh nghiệp đều có thông tin như nhau về cơ hội tăng trưởng đầu tư của doanh nghiệp trong tương lai.
Các khoản nợ là không có rủi ro bất kể mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Lãi suất vay trên các khoản nợ là lãi suất không có rủi ro.
Tất cả các dòng tiền đều có tính liên tục (perpeptuties)
Tuy nhiên, các giả thuyết của mô hình M&M đều rất lý tưởng. Trước hết, thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân, cũng như sự bất cân xứng về thông tin đều tồn tại trên thực tế. Hai là, lãi suất vay thường tăng khi sử dụng nợ ngày càng tăng lên. Ba là, lợi nhuận sau thuế và lãi vay giảm với những mức độ sử dụng nợ khác nhau và khả năng phá sản gia tăng khi doanh nghiệp sử dụng tăng các khoản nợ để tài trợ.
Mặc dù các giả thuyết trên đều không tồn tại trên thực tế nhưng đặc tính không liên quan của cấu trúc tài chính từ mô hình M&M có ý nghĩa rất lớn. Mô hình đã chỉ ra những đầu mối về tính liên quan của cấu trúc tài chính đối với gía trị một doanh nghiệp. Các lý thuyết về tài chính tiếp theo đã mở rộng mô hình này bằng cách loại bỏ các giả thuyết nghiên cứu.
1.2.2.2 Lý thuyết M&M trong trường hợp có thuế
Năm 1963, Modigliani va Miller tiếp tục đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là một khoản chi phí được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay để tài trợ sẽ xuất hiện khoản tiết kiệm bằng tiền tăng thêm đối với các nhà đầu tư. Như vậy, với thuế thu nhập doanh nghiệp, hai ông cho rằng sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của một doanh nghiệp. Việc tồn tại thuế thu nhập doanh nghiệp dẫn đến luận đề M&M thứ nhất rằng: Giá trị của một doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ ở cùng một dạng rủi ro cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ.
Giả sử có hai công ty: công ty U không vay nợ và công ty L vay nợ. Và để xem xét tác động của cấu trúc tài chính đến giá trị doanh nghiệp. Ta cho hai công ty có thu nhập hoạt động (EBIT) đều bằng P; Công ty L vay nợ D với lãi suất nợ dài hạn là rd. Thuế suất thuế thu nhập công ty là T. Ta có bảng đánh giá lợi ích từng công ty khi có tác động của nợ.
Chỉ tiêu
Công ty U, không vay nợ
Công ty L, có vay nợ
Lợi nhuận hoạt động (EBIT)
P
P
Tiền lãi vay
0
D* rd
Lợi nhuận trước thuế (EBT)
P
P- D*rd
Thuế thu nhập công ty
T*P
T*(P- D*rd)
Lợi nhuận của cổ đông
P*(1-T)
P*(1-T)–D*rd+ T*D*rd
Thu nhập của trái chủ và của cổ đông
P*(1-T)
P*(1-T) + T*D*rd
Khi doanh nghiệp vay nợ dài hạn với số tiền là D và lãi suất của khoàn vay nợ là rd , thì chi phí tiết kiệm thuế ( có tài liệu là lá chắn thuế) hàng năm là:
Tiết kiệm thuế hàng năm =
Như vậy ta có kết luận sau:
Lợi ích của công ty không vay nợ = P*(1-T)
Lợi ích của công ty vay nợ = P*(1-T) +