Ngày nay những ứng dụng của CNTT đã trở nên quá quen thuộc đối với cuộc sống của chúng ta, những ứng dụng CNTT đã chiếm lĩnh và giữ một vài trò rất quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, xã hội, đời sống, văn hoá, nó đã đi sâu, gần gũi với cuộc sống của chúng ta, mỗi đồ dùng thiết yếu mà chúng ta dùng đều có ứng dụng CNTT, ví như: Chiếc điện thoại, máy tính, ôtô hay nhiều vật dùng khác nữa. Nó đã đem lại cho chúng ta những tiện ích, tích kiệm cho chúng ta bao công sức, tiền của, thời gian và qua đó góp phần vào sự phát triển chung của nhân loại.
Như chúng ta đã biết nhiệm vụ của các nhà khoa học là nghiên cứu và phát minh ra CNTT nhưng để nó được ứng dụng và đến được với cuộc sống, giúp ích cho công việc của chúng ta thì lại cần có những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. Thật vậy, trên thế giới đã có rất nhiều tập đoàn kinh doanh thành công trên lĩnh vực CNTT và điển hình là tập đoàn Mircosoft mà ông chủ của nó là Bill Gates, mỗi khi nhắc đến chúng ta đều biết đến đó không chỉ là một thiên tài CNTT, ông còn là một nhà kinh doanh giỏi, ông có những chiến lược kinh doanh rất sắc bén, có tầm nhìn chiến lược xa, rộng. Điều này đem lại cho tập đoàn một doanh thu khổng lồ đưa ông trở thành nhà tỉ phú bậc nhất thế giới và sản phẩm của Mricrosoft có mặt ở khắp các Châu lục. Nhưng đó là trên thế giới còn ở Việt Nam ta thì thế nào? Nói đến lĩnh vực này thì FPT đã và luồn là công ty hàng đầu Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực CNTT, công ty cũng đã có tên tuổi và chỗ đứng ở nhiều nước trên thế giới. Những thành công có được của công ty không chỉ là những kiến thức chuyên môn giỏi mà còn nhờ chiến lược Quốc tế hoá mà công ty đã sử dụng thành công.
24 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6291 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích chiến lược quốc tế hoá của công ty phần mềm FPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2 1.Tính cấp thiết của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2.Mục đích nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3.Đối tựơng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
4.Kết cấu của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHÀN PHẦN MỀM FPT VỚI CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ . . . . . . . 4
I. Giới thiệu về công ty cổ phần mềm FPT. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
II. Chiến lược Quốc tế hoá của công ty 2000 - 2015 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.1. Mục tiêu chiến lược . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.1.1 Dẫn đầu về phần mềm xuất khẩu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
2.1.2 Dẫn đầu về phần mềm nhúng(embededed) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
2.1.3 Dẫn đầu về phần mềm trong nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
2.1.4 Dẫn đầu về toàn cầu hóa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2.1.5 Dẫn đầu về phân phối sản phẩm số (Phân phối các sản phẩm CNTT) . . . . . . 9
2.2. Các chính sách và giải pháp thực hiện của công ty. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2.2.1 Phát triển nguồn nhân lực . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2.2.2 Tăng cường hoạt động Marketing . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
2.2.3 Tối đa hoá hiệu quả trong quản trị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
2.2.4 Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và mở rộng qui mô . . . . . . . . . .12
III. Những kết quả đạt được . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .12
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ CỦACÔNG TY PHẦN MỀM FPT . . . 14
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ CỦA CÔNG TY . . . 20
3.1 Lĩnh vực phát triển phần mềm là cơ hội vàng nhưng vẫn còn nhiều thách thức, trở ngại. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
3.2 Bài học từ thực tế hiện tượng chảy máu chất xám trong công ty . . . . . . . . 22
3.2. Thị trường trong nước vẫn còn bỏ ngỏ và có chiều hướng giảm. . . . . . . . .23
KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay những ứng dụng của CNTT đã trở nên quá quen thuộc đối với cuộc sống của chúng ta, những ứng dụng CNTT đã chiếm lĩnh và giữ một vài trò rất quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, xã hội, đời sống, văn hoá, nó đã đi sâu, gần gũi với cuộc sống của chúng ta, mỗi đồ dùng thiết yếu mà chúng ta dùng đều có ứng dụng CNTT, ví như: Chiếc điện thoại, máy tính, ôtô hay nhiều vật dùng khác nữa. Nó đã đem lại cho chúng ta những tiện ích, tích kiệm cho chúng ta bao công sức, tiền của, thời gian và qua đó góp phần vào sự phát triển chung của nhân loại.
Như chúng ta đã biết nhiệm vụ của các nhà khoa học là nghiên cứu và phát minh ra CNTT nhưng để nó được ứng dụng và đến được với cuộc sống, giúp ích cho công việc của chúng ta thì lại cần có những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. Thật vậy, trên thế giới đã có rất nhiều tập đoàn kinh doanh thành công trên lĩnh vực CNTT và điển hình là tập đoàn Mircosoft mà ông chủ của nó là Bill Gates, mỗi khi nhắc đến chúng ta đều biết đến đó không chỉ là một thiên tài CNTT, ông còn là một nhà kinh doanh giỏi, ông có những chiến lược kinh doanh rất sắc bén, có tầm nhìn chiến lược xa, rộng. Điều này đem lại cho tập đoàn một doanh thu khổng lồ đưa ông trở thành nhà tỉ phú bậc nhất thế giới và sản phẩm của Mricrosoft có mặt ở khắp các Châu lục. Nhưng đó là trên thế giới còn ở Việt Nam ta thì thế nào? Nói đến lĩnh vực này thì FPT đã và luồn là công ty hàng đầu Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực CNTT, công ty cũng đã có tên tuổi và chỗ đứng ở nhiều nước trên thế giới. Những thành công có được của công ty không chỉ là những kiến thức chuyên môn giỏi mà còn nhờ chiến lược Quốc tế hoá mà công ty đã sử dụng thành công.
2. Mục đích nghiên cứu
Khi mà nước ta đã bước sang nền kinh tế mở cửa, nền kinh tế thị trường cạnh tranh tự do và khốc liệt thì việc kinh doanh cho thành công càng trở nền khó khăn và trắc trở. Do đó mà khi kinh doanh nhất thiết các doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh thích hợp, linh hoạt và nhạy bén có như vậy doanh nghiệp mới tìm kiếm được những thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng,… thu được nhiều lợi nhuận từ những thị trường đó, đồng thời sẽ né tránh được những rủi ro và tổn thất cho doanh nghiệp. Vì vậy đề tài chiến lược Quốc tế hoá của công ty cổ phần phần mềm FPT nhằm tìm hiểu xem công ty đã sử dụng chiến lược Quốc tế hoá như thế nào để có được những thành công như ngày nay.
Đối tựơng nghiên cứu
Mỗi một doanh nghiệp kinh doanh thành công sẽ khiến ta tự nhủ rằng điều gì đã làm nên thành công đó, niệu có phải là doanh nghiệp đó giỏi chuyên môn không? Điều này đúng nhưng chưa đủ, ngoài sự am hiểu về kiến thức chuyên môn cái cốt lõi quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty là tầm nhìn chiến lược kinh doanh. Chính vì vậy trong đề tài này đối tượng mà em muốn nghiên cứu là chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần FPT mà cụ thể là chiến lược quốc tế hoá của công ty và những thành công của công ty.
Kết cấu của đề tài
Đề tài bao gồm: Mục lục, lời mở đầu, ngoài ra đề tài được viết làm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu công ty cổ phần phần mềm FPT với chiến lược Quốc tế hoá
Chương 2: Phân tích chiến lược Quốc tế hoá của công ty cổ phần phần mềm FPT
Chương 3: Bài học rút ra từ chiến lược kinh doanh Quốc tế hóa của công ty
Phần cuối của đề tài là kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.
Ch¬ng 1
CÔNG TY CỔ PHÀN PHẦN MỀM FPT VỚI
CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Là công ty con trực thuộc công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT (thường gọi là tập đoàn FPT). Được thành lập năm 1988 bởi một nhóm các nhà khoa học trẻ trong các lĩnh vực Vật lý, Toán, Cơ, Tin học ít nhiều đã làm quen với lập trình, chỉ sau một năm, FPT Soft đã thành lập một bộ phận tin học mang tên ISC (Informatic Service Center). Một trong những dự án phần mềm đầu tiên mà ISC tham gia là dự án Typo4 xuất khẩu sang Pháp do một Việt kiều ở Pháp về chủ trì. Tiếp theo là hàng loạt giải pháp phần mềm cho các mảng ngân hàng, kế toán, phòng vé máy bay,... Đến tháng 12 năm 1994, khi đã đủ lớn, ISC được tách thành các bộ phận chuyên sâu về dự án, phân phối, phần mềm…Bộ phận phần mềm lúc đó có tên là FSS (FPT Software Solutions_ tên tiếng Việt là Xí nghiệp Giải pháp Phần mềm FPT). . Từ 1994 đến 1998, FSS tiếp tục phát triển và cung cấp các giải pháp phần mềm cho các lĩnh vực Ngân hàng, Kế toán, Thuế, Hải quan, Công an. Một trong những thành tích nổi bật của FSS là xây dựng TTVN - mạng WAN đầu tiên tại Việt nam, tạo tiền đề phát triển cho Công ty Viễn thông FPT sau này (FPT Telecom). Trong những năm này, FPT Soft liên tiếp được PC World Việt nam bình chọn là Công ty Tin học số một. Cuối năm 1998 đầu 1999, sau khi chiến lược xuất khẩu phần mềm được định hình, một nhóm chuyên gia được tách ra từ FSS để thành lập FSU1 (FPT Strategic Unit #1) như bộ phận chịu trách nhiệm mũi nhọn trong sứ mệnh Toàn Cầu Hoá. FSU1 chính là tiền thân của FSOFT ngày nay. Trong năm 1999, FSOFT đã thực hiện thành công dự án đầu tiên với khách hàng Winsoft, Canada, bước đầu xác định cơ cấu tổ chức, lên các chương trình chuẩn bị nhân lực cho xuất khẩu.
Năm 2000, FSOFT chuyển trụ sở sang toà nhà HITC. Ảnh hưởng bởi vụ dotcom, thị trường xuất khẩu phần mềm gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, FSOFT đã vượt qua được thử thách và đạt được kết quả quan trọng - ký hợp đồng OSDC (Offshore Software Development Center) đầu tiên với Harvey Nash. Đến nay, Harvey Nash vẫn là một trong những khách hàng lớn nhất của FSOFT. Năm 2001 được đánh dấu bằng các hợp đồng OSDC với Mỹ và đặc biệt là OSDC với NTT-IT - khách hàng Nhật bản đầu tiên của FSOFT. Năm 2001 cũng là năm FSOFT bắt đầu dự án CMM-4, với mục tiêu đạt chứng chỉ CMM mức 4 trong vòng một năm. Năm 2001 được đánh dấu bằng các hợp đồng OSDC với Mỹ và đặc biệt là OSDC với NTT-IT - khách hàng Nhật bản đầu tiên của FSOFT. Năm 2001 cũng là năm FSOFT bắt đầu dự án CMM-4, với mục tiêu đạt chứng chỉ CMM mức 4 trong vòng một năm. . FSOFT đạt CMM mức 4 vào tháng 3/2002, trở thành công ty đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á đạt chứng chỉ này. Năm 2002 cũng là năm FSOFT củng cố lại sơ đồ tổ chức, bằng việc thành lập các Trung tâm sản xuất và các Phòng chức năng. Cuối 2002, lần đầu tiên doanh số FSOFT vượt ngưỡng 1 triệu USD. . Năm 2003 đem về cho FSOFT nhiều khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng lớn của Nhật như Hitachi, Sanyo, Nissen, IBM Japan. FSOFT thành lập Văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh. Để chuẩn bị cho thị trường Nhật, một chương trình lớn được triển khai bao gồm thành lập Trung tâm Đông Du đào tạo tiếng Nhật CNTT, tuyển sinh viên các Khoa tiếng Nhật và hỗ trợ học bổng cho họ học Aptech, tuyển sinh viên tốt nghiệp các trường CNTT và đào tạo tập trung tiếng Nhật 6 tháng. Năm 2003 cũng là năm dự án CMMI-5 khởi động. . Năm 2004, FSOFT chính thức trở thành Công ty cổ phần phần mềm FPT. Và cũng trở thành công ty đầu tiên của Việt Nam, một trong số hơn 10 công ty phần mềm ở Châu Á (trừ Ấn Độ) đạt được trình độ CMMI mức 5 (phiên bản mới nhất của CMM). Với tiêu chuẩn này công ty cổ phần Phần mềm FPT (FPT Software) đã được vào danh sách khoảng 150 công ty và tổ chức trên toàn thế giới được Viện Công nghệ phần mềm Hoa Kỳ (SEI) công nhận: Hệ thống quy trình sản xuất phần mềm đạt mức cao nhất trong mô hình trưởng thành về năng lực sản xuất phần mềm. Năm 2004 cũng là năm gặt hái nhiều thành công của Công ty Phần mềm FPT, với doanh số xuất khẩu năm 2004 tăng trưởng hơn 200% so với năm 2003. .Năm 2005 là năm đánh dấu bước phát triển của công ty về mọi mặt, giúp FSOFT khẳng định vị trí công ty phần mềm hàng đầu Việt Nam. Tháng 8/2005 thành lập Chi nhánh Đà Nẵng, tháng 11 thành lập Công ty FSOFT JAPAN tại Tokyo, tháng 12 khai trương Trung tâm Tuyển dụng và Đào tạo tại toà nhà Simco, Hà nội. Hết năm 2005, FSOFT tăng trưởng 114% doanh số, trở thành công ty phần mềm đầu tiên của Việt Nam có 1000 nhân viên.
Bên cạnh đó Công ty Cổ phần Phần mềm FPT đã nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn hệ thống bảo mật thông tin BS7799 (Bristish Standards Institutes Code of Practice for Information Security Management) của Anh Quốc và đã được cấp chứng chỉ này trong tháng 3 năm 2006.
FSOFT có hệ thống khách hàng rộng lớn trên toàn thế giới ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, và các nước Châu Á Thái Bình Dương ( Malaysia, Singapore, Thailand, Australia). Trong chiến lược gia nhập hàng ngũ những nhà cung cấp dịch vụ phần mềm hàng đầu thế giới, Công ty tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao – giá trị cốt lõi đóng góp vào tăng trưởng của công ty. Với 80% nhân viên FSOFT thuần thục về tiếng Anh và hơn 200 người sử dụng tiếng Nhật, FPT Sofware không ngừng tìm kiếm và tạo cơ hội cho những tài năng trẻ.
Hiện nay FPT Software được coi là công ty hàng đầu của ngành xuất khẩu phần mềm Việt Nam với doanh số trên 145 tỷ đồng năm 2005, doanh số 9 tháng đầu năm 2006 đạt trên 163,6 tỷ đồng, lợi nhuận 3 năm vừa qua trung bình tăng trên 100%. Đầu năm 2007 FSOFT khánh thành chi nhánh tại Singapo
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
Sản phẩm, dịch vụ chính trong lĩnh vực xuất khẩu phần mềm của FPT gồm:
o Phát triển phần mềm xuất khẩu
o Dịch vụ phần mềm
o Bảo trì hệ thống phần mềm
o Triển khai giải pháp ERP(giải pháp phần mềm)
o Kiểm tra chất lượng phần mềm
o Phần mềm nhúng (ứng dụng trong hệ thống tự động hóa…)
II. CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HOÁ 2000 – 2015
Với sứ mệnh là mũi tiên phong trong công cuộc Toàn cầu hoá của FPT, FSOFT mong muốn lớn nhanh, mạnh để trong tương lai không xa trên bản đồ Trí tuệ Thế giới có tên Việt Nam, có tên FPT. Và đồng thời mong muốn trở thành một tổ chức giàu mạnh, bằng nỗ lực lao động, sáng tạo trong khoa học, kỹ thuật và công nghệ, để đem lại cho khách hàng sự hài lòng và góp phần hưng thịnh cho quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển tài năng tốt nhất và một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần. Để thực hiện lý tưởng đấy chiến lược kinh doanh mà công ty lựa chọn là chiến lược Quốc tế hoá. Với chiến lược này công ty đã vươn lên được vị trí công ty hàng đàu về phần mềm ở Việt Nam và đã và đang ngày càng vươn xa hơn, rộng hơn sang thị trường Quốc Tế.
2.1 Mục tiêu chiến lược.
Theo các báo cáo đánh giá của Hội tin học Thành phố Hồ chí Minh, thị trường phần mềm vẫn là thị trường có tốc độ phát triển lớn trong ngành CNTT ở Việt nam. Hiện tại, FPT đang dẫn đầu trên các lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin và Trong những năm tới, chiến lược của FPT là tiếp tục phát triển, mở rộng các lĩnh vực này nhằm giữ vững vị trí dẫn đầu của mình. Cụ thể:
2.1.1 Dẫn đầu về phần mềm xuất khẩu
Thị trường hiện tại của FPT là Nhật Bản, Châu Âu và Mỹ trong đó FPT đặc biệt thành công với chiến lược phát triển thị trường Nhật Bản. Đây là một thị trường gia công lớn với doanh số trên 3 tỷ USD/năm và có nhiều ưu ái trong việc lựa chọn Việt nam làm đối tác. Năm 2005, FPT đã thành lập công ty tại Nhật Bản để thực hiện chiến lược chiếm lĩnh thị trường này. Trong những năm tới, FPT sẽ tiếp tục đẩy mạnh gia công phần mềm nhằm đồng thời thực hiện chiến lược chuyển dần sang cung cấp dịch vụ phần mềm trên các thị trường này.
2.1.2 Dẫn đầu về phần mềm nhúng(embededed)
Phần mềm nhúng là những phần mềm không chạy trên các hệ thống máy tính mà chạy trên các hệ thống tự động hóa trong nhiều ứng dụng khác nhau. Là phần mềm do nhà sản xuất thiết bị cài sẵn vào sản phẩm và chúng được sử dụng ngay cùng với đồ điện tử đó mà không cần có sự cài đặt của người sử dụng hay người thứ ba.
Bên cạnh việc phát triển gia công phần mềm, FPT Soft coi phần mềm nhúng (Embeded) là một trong những chiến lược phát triển quan trọng. Phần mềm nhúng là một thị trường có tiềm năng to lớn bởi nó xuất hiện ở hầu hết các sản phẩm công nghệ (ô tô, điện thoại, các thiết bị điện tử ...) và vai trò của nó trong các sản phẩm này ngày càng lớn. Trên thế giới, Nhật bản là cường quốc về phần mềm nhúng với doanh số 17 tỷ USD và tốc độ tăng trưởng rất lớn. Trong chiến lược hợp tác, Nhật bản coi Việt Nam là điểm đầu tư hấp dẫn nhất và thực tế FPT đang có rất nhiều đối tác từ Nhật bản như NTT, Hitachi, IBM Japan, Toshiba .... Riêng thị trường các hệ thống nhúng Nhật Bản sẽ đạt khoảng 18 tỉ USD và thị trường các hệ thống nhúng trên toàn cầu dự kiến sẽ đạt khoảng 88 tỉ USD vào năm 2009. Bên cạnh đó, với phát triển phần mềm nhúng, FPT soft sẽ tạo sự khác biệt trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế với Ấn Độ và Trung Quốc. FPT soft hướng tới mục tiêu đến năm 2008 doanh thu từ "nhúng" phải đạt 15% (gấp 3 lần con số 5% hiện tại).
2.1.3 Dẫn đầu về phần mềm trong nước
FPT sẽ tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất phần mềm trong nước theo hướng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ với các hướng chính: Tăng cường phát triển các sản phẩm và giải pháp phần mềm theo hướng chuyên nghiệp hóa theo các ngành như Tài chính, Thuế, Ngân hàng, Chứng khoán, Viễn thông ...; Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ phần mềm; Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng trên các mạng viễn thông và cung cấp dịch vụ hội tụ giữa mạng viễn thông và các lĩnh vực, doanh nghiệp khác; Mở rộng cung cấp các dịch vụ BPO tại Việt nam; Cung cấp dịch vụ ra thị trường nước ngoài..Mục tiêu của FPT trongĩnh vực này là giữ vị trí hàng đầu trên thị trường Việt nam và tạo tên tuổi trên thị trường khu vực.
2.1.4 Dẫn đầu về toàn cầu hóa
Thị trường CNTT toàn cầu là thị trường rất rộng lớn. Theo tập đoàn IDG dự báo, tốc độ tăng trưởng của thị trường gia công CNTT là 20%/năm và đạt con số 18 tỷ USD vào năm 2008. Hiện tại FPT Soft đang có 30% nhân lực dành cho gia công phần mềm cho thị trường nước ngoài với tốc độ tăng trưởng doanh số trên 100%/ năm. Trong những năm tới chiến lược của FPT là tiếp tục phát triển mạnh dịch vụ gia công phần mềm và chuyển dần từ dịch vụ gia công sang cung cấp dịch vụ phần mềm trực tiếp.
2.1.5 Dẫn đầu về phân phối sản phẩm số (Phân phối các sản phẩm CNTT)
Chiến lược của FPT Soft trong lĩnh vực phân phối là trở thành nhà phân phối chuyên nghiệp và hàng đầu các sản phẩm CNTT tại Việt Nam. FPT sẽ tiếp tục duy trì tốc độ phát triển 20 % đến 25 % trong vòng 05 năm tới trên cơ sở củng cố và mở rộng hệ thống phân phối lớn hiện có với trên 1000 đại lý trải khắp cả nước và hệ thống bạn hàng là các công ty hàng đầu về công nghệ trên thế giới như Microsoft, IBM, CISCO, Oracle, ... Một trong những điểm quan trọng trong chiến lược phân phối là việc nâng cao tỷ trọng giá trị gia tăng trong các sản phẩm phân phối bằng việc cung cấp các dịch vụ đi kèm như tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật ...
Chính sách và các giải pháp thực hiện của công ty
Với phương châm hoạt động “Giải pháp tổng thể - Dịch vụ hoàn hảo” và khẩu hiệu "Cùng đi tới thành công", với mục tiêu chất lượng “FPT nỗ lực làm khách hàng hài lòng trên cơ sở hiểu biết sâu sắc và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của họ với lòng tận tuỵ và năng lực không ngừng được nâng cao”. Cùng với phương châm như vậy công ty đã đề ra một loạt các chính sách và giải pháp nhằm thực hiện các chiến lược mục tiêu một cách hiệu quả và đem lại thành công cho công ty:
2.2.1 Phát triển nguồn nhân lực
Fsoft luôn tin tưởng rằng sức mạnh cốt lõi của mình là con người Fsoft, do vậy Công ty liên tục thu hút, tuyển dụng các thanh niên tài năng trên mọi miền đất nước. Hệ thống quản trị mở, tạo nhiều thách thức và cơ hội cộng với sự đầu tư đúng mức về văn hóa doanh nghiệp đã biến FPT thành nơi thu hút tài năng. Hàng năm, bên cạnh các chương trình đào tạo, FPT tổ chức các cuộc thi định kỳ về Tiếng Anh, chuyên môn ... cho cán bộ của mình.
Xây dựng chính sách khuyến khích nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn như: hỗ trợ về kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học thêm; Tổ chức các buổi hội thảo để nhân viên có gặp gỡ thể tiếp xúc với nhau, với các chuyên gia giỏi để trao đổi học hỏi kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn.
Các sáng kiến của nhân viên thường xuyên được xem xét đánh giá và cải tiến thông qua các sáng kiến của tổ chức và mọi người. Tất cả các thành viên được khuyến khích đề xuất và thực hiện các sáng kiến cải tiến trong công việc. Tuỳ thuộc vào tầm quan trọng và kết quả thực hiện, các sáng kiến được xếp loại A, B, C và chủ nhân của chúng được thưởng tương ứng 5 triệu, 2 triệu và 500 nghìn đồng. Mọi đề xuất đều được ghi nhận, theo dõi và tạo điều kiện thực hiện.
Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực công ty đã có được những nhân viên giỏi đạt nhiều chứng chỉ công ngh,ệ giúp Công ty trở thành đối tác vàng của nhiều tập đoàn lớn trên thế giới như: Microsoft, IBM, INTEL,…
2.2.2 Tăng cường hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing là tập hợp các hoạt động quảng bá, phân phối, tiêu thụ sản phẩm,... Để thực hiện chiến lược Quốc tế hoá công ty đã xác định việc tăng cường hoạt động Marketing trên phương tiện Inernet là hữu hiệu nhất. Bởi đó là phương tiện có tính bao phủ rộng lại tận dụng được lợi thế trên lĩnh vực chuyên môn là CNTT. Do đó chính sách của công ty là tập trung quảng bá trên phương tiện Internet. Công ty có website riêng trong website sẽ giới thiệu và quảng bá hình ảnh, sản phẩm, giới thiệu các dịch vụ của công ty để các khách hàng gần xa trong và ngoài nước hiện có hay khách hàng tiềm năng đều biết đến. Đồng thời trong website có thể đàm thoại trực tiếp với các khách hàng