Phân tích chiến lược thâm nhập, phát triển vào thị trường Nga

Trong truyền thống người Việt nói riêng cũng như của người Châu Á nói chung, trà không chỉ là một thức uống đơn thuần mà bao hàm trong nó là cả một bề dày văn hóa gắn liền với đời sống và sinh hoạt ngày thường của người dân. Do vậy khi nhắc đến đất nước, văn hóa và con người Việt không thể không nhắc đến tách trà Việt đầy dân dã nhưng lại đậm đà và đầy nồng ấm như chính con người Việt Nam. Tuy nhiên, ngày nay khi hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng phát triển, quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế thì trà Việt không còn có cơ hội phát triển và quảng bá rộng rãi ra thị trường, mà chỉ tập trung một thị phần nhỏ trong thị trường trà nội địa. Trong khi đó lượng trà xuất khẩu của nước ta phần lớn chỉ là trà nguyên liệu chưa qua chế biến, chủ yếu là xuất qua các nước trung gian như: Anh, Đức, Đài Loan sau đó được chế biến và đóng nhãn mác của các nước trung gian đó để đi tiêu thụ. Sự mâu thuẫn ở đây là việc người dân trồng chè chỉ thu được mức lợi nhuận rất ít (do giá trà nguyên liệu rất rẻ, thường là bằng 1/5 hay 1/10 giá trà đã được chế biến), ngoài ra mặc dù Việt Nam được đánh giá là nước xuất khẩu trà lớn nhưng cả nước vẫn chưa có thương hiệu trà thật sự của riêng mình trên thị trường thế giới. Chính vì những lý do đó , công ty Tâm Châu chúng tôi quyết định phân tích và nghiên cứu kĩ hơn về chè, định hướng con đường thâm nhập vào thị trường chè đã chế biến trên thế giới một cách hiệu quả và thành công hơn.

doc17 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2315 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích chiến lược thâm nhập, phát triển vào thị trường Nga, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu: Trong truyền thống người Việt nói riêng cũng như của người Châu Á nói chung, trà không chỉ là một thức uống đơn thuần mà bao hàm trong nó là cả một bề dày văn hóa gắn liền với đời sống và sinh hoạt ngày thường của người dân. Do vậy khi nhắc đến đất nước, văn hóa và con người Việt không thể không nhắc đến tách trà Việt đầy dân dã nhưng lại đậm đà và đầy nồng ấm như chính con người Việt Nam. Tuy nhiên, ngày nay khi hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng phát triển, quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế thì trà Việt không còn có cơ hội phát triển và quảng bá rộng rãi ra thị trường, mà chỉ tập trung một thị phần nhỏ trong thị trường trà nội địa. Trong khi đó lượng trà xuất khẩu của nước ta phần lớn chỉ là trà nguyên liệu chưa qua chế biến, chủ yếu là xuất qua các nước trung gian như: Anh, Đức, Đài Loan…sau đó được chế biến và đóng nhãn mác của các nước trung gian đó để đi tiêu thụ. Sự mâu thuẫn ở đây là việc người dân trồng chè chỉ thu được mức lợi nhuận rất ít (do giá trà nguyên liệu rất rẻ, thường là bằng 1/5 hay 1/10 giá trà đã được chế biến), ngoài ra mặc dù Việt Nam được đánh giá là nước xuất khẩu trà lớn nhưng cả nước vẫn chưa có thương hiệu trà thật sự của riêng mình trên thị trường thế giới. Chính vì những lý do đó , công ty Tâm Châu chúng tôi quyết định phân tích và nghiên cứu kĩ hơn về chè, định hướng con đường thâm nhập vào thị trường chè đã chế biến trên thế giới một cách hiệu quả và thành công hơn. I. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM : A. Khái quát về doanh nghiệp : Trụ sở chính: 11 – Kim Đồng – P.2 – Tx.Bảo Lộc – Lâm Đồng  Thương hiệu : Tâm Châu Ý nghĩa của biểu tượng (logo): T và C tượng trưng cho Tea & Coffee là ngành nghề kinh doanh chính; và biểu trưng cho tên của hai sáng lập viên; Vòng tròn thể hiện khối thống nhất và sự đồng thuận.   Điện thoại: 063.3864566 – Fax: 063.3862234  Email: tamchautc@hcm.vnn.vn   Website: www.tamchau.com  Ngày thành lập: 04/05/1999  Ngành nghề kinh doanh:  thu mua chế biến trà - cà phê, sản xuất nông nghiệp, hàng nông sản thực phẩm, cơ khí chế tạo máy chế biến trà - cà phê; trồng, chế biến, kinh doanh và xuất khẩu các loại nông lâm, thổ sản: chè, cà phê, rau quả; kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, dịch vụ ăn uống,.... Thị trường: thị trường nội địa với mặt hàng phong phú: trà xanh, trà đen, trà ướp hương, trà nguyên chất không ướp hương. Vốn điều lệ: 200.000.000.000 (Hai trăm tỷ đồng)   Triết lý kinh doanh: Lấy chữ tín và sự hài lòng của khách hàng làm hàng đầu. Tên Tâm Châu mang ý nghĩa “Tấm lòng trong sáng”, “Tâm sáng như ngọc”.   Định hướng phát triển: Tiếp tục xây dựng và phát triển thương hiệu trà Tâm Châu : Mở rộng thị trường cho trà đen ở thị trường Nga. Dây chuyền sản xuất trà đen: bao gồm các công đoạn sơ chế, tinh chế, đóng gói. Công nghệ: công nghệ ướp hương truyền thống Việt Nam, Nhật, Hàn Quốc. Công suất : 1.200 tấn/năm Sản phẩm chính: trà đen ướp hương ( chủ yếu cho xuất khẩu), trà xanh, trà xanh ướp hương. B. Sản phẩm xuất khẩu : Trà đen ướp hương với 3 loại chính là trà lài, trà sen và trà ướp hương hoa hồng là sản phẩm xuất khẩu chính và chủ lực của doanh nghiệp trong thời gian đầu thâm nhập thị trường Nga. Ngoài hai sản phẩm ướp theo hương truyền thống là Trà Sen và Trà Lài thì còn có them một sản phẩm thăm dò thị trường của doanh nghiệp là Trà Đen ướp hương hoa hồng, một xu hướng đang được ưa chuộng tại Nga. Trong thời gian gần đây, mối quan hệ Việt – Nga ngày càng diễn ra theo chiều hướng tốt đẹp với những chính sách cải thiện và ưu đãi được khuyến khích phát triển hơn. Mặt khác, theo số liệu được cập nhật, Nga là một trong những thị trường lớn và tiêu thụ trà nhiều nhất thế giới với mức tiêu thụ trung bình khoảng hơn 1kg chè/người/năm, có thể coi Nga như một thị trường đầy tiềm năng trong việc xuất khẩu mặt hàng Trà, đặc biệt là Trà Đen do xu hướng tiêu thụ mặt hàng này cao nhất trong tỷ trọng xuất khẩu. Mặt khác, Trà Đen cũng dễ bảo quản và tốt cho sức khỏe hơn nên được chấp nhận ở một mức độ nào đó cũng dễ dàng hơn so với các loại Trà khác. II. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP, PHÁT TRIỂN VÀO THỊ TRƯỜNG NGA : A. Nghiên cứu thị trường Nga : Môi trường tự nhiên: Lãnh thổ trải dài trên cả hai châu lục châu Á và châu Âu, phần lớn dân số cũng như mọi hoạt động kinh tế, chính trị đều tập trung ở phần lãnh thổ phía châu Âu. Dọc theo các thảo nguyên ở phía Nam qua vùng lục địa ẩm ướt thuộc Nga nằm ở Châu Âu, khí hậu mùa Đông đa dạng mát dọc theo bờ biển đen đến lạnh giá ở Siberia, khí hậu mùa hè đa dạng từ ấm ở thảo nguyên đến mát dọc theo bờ biển Bắc cực. Đồng bằng rộng lớn với những đồi thấp ở phía Tây của Urals; rừng thực vật lớn và lãnh nguyên ở Seberia; núi cao dọc vùng biên giới phía Bắc. Tài nguyên thiên nhiên phong phú bao gồm các mỏ lớn nhỏ như dầu mỏ, khí ga thiên nhiên, than đá và nhiều khoáng chất khác, gỗ mộc… Môi trường chính trị: Sau nhiều cải cách quan trọng được thực hiện ở các luật thuế, ngân hàng, lao động và luật đất đai. Các thành quả này làm tăng thêm niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp vào nước Nga. Biến nước Nga trở thành môi trường đầu tư hấp dẫn cho những nhà đầu tư nước ngoài Môi trường luật pháp, chính sách của Nga đang thay đổi điều chỉnh tích cực theo hướng tự do hoá thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế, kèm theo việc giảm thuế quan và hài hoà các thủ tục hành chính, do vậy môi trường kinh doanh ở Nga chắc chắn ngày càng minh bạch, thông thoáng và công bằng hơn, sẽ tạo nhiều cơ hội cho công ty chúng tôi xuất khẩu trà sang Nga. Môi trường kinh tế: Kể từ sau khủng hoảng kinh tế năm 1998 tới năm 2007, Nga duy trì sự tăng trưởng kinh tế hàng năm và đã cải thiện được vị trí trong lĩnh vực tài chính quốc tế . Năm 2009 được đánh giá là năm nặng nề nhất cho nền kinh tế LB Nga, song Chính phủ Nga vẫn đưa ra những dự báo lạc quan về triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của nước này trong năm 2009 và 2010. Năm 2012, nói về một trong những điểm yếu của kinh tế Nga là việc ứng dụng khoa học, công nghệ còn bất cập, Thủ tướng Nga nhấn mạnh: “Nước Nga cần phải có những quy chuẩn công nghệ tiên tiến nhất và phải làm cho con đường đi từ dự án đến việc khánh thành một công trình mới, khai trương một nhà máy, xí nghiệp, công xưởng mới được rút ngắn nhất.” Môi trường pháp lý: Các cơ quan hành chính điều hành và quản lý nhập khẩu chè gồm : Bộ phát triển Kinh tế và Thương mại Nga, Bộ Nông nghiệp, Tổng cục Hải quan Nga, Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga. Liên Bang Nga áp dụng hệ thống “Giấy bảo đảm” và “ Giấy chứng nhận tiêu chuẩn” do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga và Bộ Nông nghiệp Nga cấp, để làm thủ tục thông qua nhằm kiểm soát nhập khẩu chè vào thị trường Nga. Liên Bang Nga cũng chấp thuận nhập khẩu chè theo khu vực gửi hàng, nhập khẩu chè qua nước thứ ba và chấp thuận thanh toán liên quan đến các phương thức thanh toán đặc biệt như : hàng đổi hàng, thanh toán ứng trước, thuê mua (Leasing), ký phiếu. Các quy định của LB Nga về thủ tục nhập khẩu chè: Quy định về nhãn mác, bao bì : _Các lô hàng chè vận chuyển tới Nga phải được ghi nhãn mác bằng tiếng Nga, được đóng gói theo khối lượng thể tích hoặc trọng lượng bằng bìa các tông và hộp gỗ thưa, hoặc hàng rời chở container tuỳ theo hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu (chè đóng bao trọng lượng 60kg , chè đóng gói dưới 3 kg, chè phải đóng bằng màng mỏng trong chân không hoặc bằng túi giấy nếu với trọng lượng từ 50-250g) _Bao bì bên ngoài phải có mác của người gửi hàng, mác của cảng và cần được đánh số theo đúng phiếu đóng gói, tên hợp đồng ngoại thương cũng như phải được ghi trên bao bì bên ngoài lô hàng. _Bao bì sản phẩm chè phải có nhãn sinh thái, xuất xứ chè, chủng loại chè, dạng sản phẩm chè theo hệ thống tiêu chuẩn qui định của Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga. Giấy chứng nhận tiêu chuẩn: các nhà xuất khẩu chè khi đưa hàng vào thị trường Nga phải có giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, đủ tiêu chuẩn do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia qui định, và giấy chứng nhận vệ sinh thực phẩm của chè phải do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp. Các giấy chứng nhận này bắt buộc phải có khi làm thủ tục thông quan chè xuất khẩu vào Nga. Môi trường văn hóa: Chè là một loại đồ uống thông dụng nhất của người Nga ( 98% dân số Nga sử dụng ), chè đang ngày càng khẳng định vị trí là loại đồ uống được ưa chuộng nhất với những tác dụng ưu việt như chữa bệnh, bồi bổ sức khoẻ,..Chè là loại đồ uống duy nhất được chính phủ Nga đưa vào danh mục các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, được đưa vào dự trữ quốc gia đề phòng chiến tranh, thiên tai. Là xứ lạnh nên người Nga không uống trà kiểu nhâm nhi như người châu Á. Tại Nga, truyền thống uống trà gắn liền với ấm Samovar. Đây là loại bình lớn được thiết kế rất đẹp đẽ, chứa hơn một lít nước sôi ở độ cao. Thời tiết lạnh lẽo gần như quanh năm, nên uống nóng với viên đường hoặc kẹo. Người Nga thường uống trà đen (hương vị gần giống như trà Lipton), trong những cái ly thật to (khoảng 100 – 200 ml). Mùa đông Nga buốt giá, uống trà nóng gần như là một nhu cầu cấn thiết, vì với người Nga thì trà có tác dụng giữ ấm cơ thể nhất là tim. Bởi vậy trong mọi nhà tại Nga, hầu như trong chiếc bình đặc biệt Samovar luôn đầy nước trà. Thị trường Nga ưa chuộng và nhập khẩu chè chủ yếu từ Ấn Độ, Srilanka, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia. Thị hiếu tiêu dùng chè của người Nga rất đa dạng. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3000 loại nhãn hiệu chè khác nhau (chè xanh và chè chế biến).Trong đó người Nga tiêu dùng trên 1000 loại chè cá nhãn hiệu khác nhau. Chè đen là loại chè tiêu dùng phổ biến nhất và truyền thống ở Nga chiếm tới 90 % tổng lượng chè tiêu dùng. B. Phân tích chiến lược thâm nhập thị trường: Chiến lược sản phẩm: Sản phẩm trà đen được ướp với 100% hương liệu tự nhiên gồm có hương sen, hương lài và hương hoa hồng. Các quy trình chế biến, công nghệ sản xuất, thời gian sấy ủ sao hương đều được sản xuất trên dây chuyền hiện đại được giám sát theo dõi trên từng công đoạn. Cùng với phương pháp ướp truyền thống mang lại cho sản phẩm những nét đặc trưng riêng. 80% những búp trà loại một tôm hai lá và phải hái nhanh, nhẹ nhàng, không để búp bị nhàu nát. Loại trà ngon là sau khi sao phải còn lại một lượng nước nhất định từ 5-7%. Trà hái xong không ướp hương ngay mà phải để trong chum đất, trên ủ lá chuối, để từ 2-3 năm nhằm làm giảm độ chát và để cánh trà phồng lên hút được nhiều hương. Hoa sen phải hái trước lúc bình minh. Bông sen còn đẫm sương được tách lấy phần hạt gạo rồi rải đều, cứ một lớp trà một lớp gạo sen, một cân trà ướp hương sen cần có 800-1000 bông sen. Sau cùng phủ một lớp giấy bản. Ướp như vậy liên tục 5-6 lần, mỗi lần ướp xong lại sấy khô rồi mới ướp tiếp. Vì thế một ấm trà sen có thể uống hàng chục tuần trà. Sản phẩm trà lài tuy cũng không kém phần công phu, đòi hỏi khâu ướp phải tỉ mỉ trong từng công đoạn. Trà để ướp lài nhất định phải là trà sạch mọc tự nhiên, không bón hóa chất, cánh đều to để có thể thấm được nhiều hương. Hoa lài được sử dụng là lài quế, tuy hoa đơn, cánh mỏng, bông nhỏ nhưng rất thơm. Cứ một lớp trà lại rắc một lớp hoa lài, rồi lại một lớp trà, một lớp hoa ướp. Trong khoảng 18 đến 24 tiếng, chè đã ngậm hết hương hoa khiến cánh từ màu trắng đục chuyển sang trong suốt, lúc này mới đem trà sàng để loại bỏ hoa lài. Trà được cho vào một chiếc túi chống ẩm để giữ cả hương lài lẫn hương trà, rồi đem sấy cho đến khi trà khô, hương lài quyện vào trà thì bỏ ra và coi như xong một lần ướp. Công đoạn bao gồm bốn lần như vậy. Còn trà hoa hồng được làm từ những búp hồng thật nhỏ được phơi khô. Sản phẩm được theo dõi giám sát từ lúc nguyên liệu nhập kho cho đến khi sản phẩm được đưa ra thị trường. Nguyên liệu được mua tại Thị xã Bảo Lộc (Lâm Đồng) trên một vùng tập trung, đảm bảo mức dư lượng thuốc trừ sâu trong trà không vượt quá mức cho phép, chú trọng nâng cao chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Kho bảo quản hàng đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, không ẩm ướt. Mẫu mã, bao bì, vỏ hộp màu đúng với mẫu đã đăng kí, có giấy kiểm tra chất lượng, ngày sản xuất hạn sử dụng. Nhãn hiệu hàng hoá ghi rõ nội dung tên hàng, chất phụ gia, nhà sản xuất, địa chỉ, nước xuất khẩu, trọng lượng, phương pháp bảo quản, chú ý khi sử dụng. Thị trường Nga đang rất chuộng các loại trà đóng gói giá tuy cao nhưng có hương vị phù hợp và tiện dụng. Tiêu thụ trà gói ở Nga ngày càng tăng cao và trong những năm tới sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng tiêu thụ trà ở Nga. Do đó ngay từ đầu công ty quyết định đưa vào thị trường dòng sản phẩm đóng hộp với kích cỡ 100g và 250g. Chiến lược giá: 2.1 Các Yếu Tố Ảnh Hưởng: Muốn xác định chiến lược giá thì trước hết phải tìm hiểu các nhân tố kinh tế ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới việc định giá: * Mức thu nhập của người dân: Euromonitor International cho biết năm 2008 Nga là thị trường tiêu dùng lớn thứ 11 thế giới và chỉ đến năm 2020 có thể vượt lên xếp vị trí thứ 5. Theo các số liệu thống kê, trong hai năm 2007 và 2008 chi tiêu của người tiêu dùng Nga tăng 10,9%; trung bình thu nhập sau thuế trên đầu người tăng 80% từ năm 2003 đến năm 2008 và đạt 6.522 đô la Mỹ vào năm 2008. Tạp chí TIME cũng dự báo tăng trưởng kinh tế của Nga trong 5 năm tới ở mức 15%. Dự báo thu nhập của người tiêu dùng Nga năm 2009 có thể tăng gấp 3,6 lần sẽ khiến Nga trở thành thị trường lớn có giá cả hấp dẫn nhất trên thế giới". Riêng về mặt hàng chè, Nga có xu hướng tăng nhu cầu tiêu dùng. Ngay từ những tháng đầu năm 2009, tại thị trường này, người dân đã có xu hướng chuyển từ các đồ uống khác sang tiêu dùng các sản phẩm từ chè như các loại chè truyền thống, chè uống liền, chè chế biến đặc biệt với mức tiêu thụ trung bình khoảng hơn 1 ki lô gam chè/người/năm. Biểu đồ 1 Chi cho tiêu dùng và thu nhập sau thuế trên đầu người từ 2005 - 2010 (đơn vị: đô la Mỹ/đầu người) Nguồn: Euromonitor/OECD/Eurostat * Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát những năm gần đây chỉ ở mức 6,1%. Tình hình lạm phát tại Nga trong năm nay vẫn sẽ giữ được các thông số như dự báo trước đây, mặc dù có một số nguy cơ gây ra lạm phát. Tuy nhiên, chính phủ Nga tin rằng tình hình lạm phát nói chung vẫn sẽ giữ được các thông số như dự đoán.  Trước đó, Bộ Phát triển Kinh tế Nga thông cáo, không ngoại trừ trong tháng Tám sẽ xảy ra hiện tượng giảm phát, nhưng dự báo về lạm phát trong năm nay vào khoảng 6% cho đến lúc này không có gì thay đổi. Theo Cơ quan Thống kê Liên bang (Rosstat), lạm phát ở Nga trong khoảng thời gian từ ngày 24/7 đến ngày 30/7 là 0,1%. Tuần cuối cùng trong tháng Bảy đã ghi nhận có sự gia tăng đáng kể trong giá cả các mặt hàng, trong đó có tiền dịch vụ nhà ở, tiền điện, nước và sưởi ấm. * Các loại thuế: Nga áp dụng cả thuế nhập khẩu phần trăm và thuế phi phần trăm đối với chè nhập khẩu. Tuy nhiên, Chính phủ đang có những điều chỉnh mức thuế nhập khẩu theo hướng đơn giản hóa cơ cấu thuế và giảm mức thuế tối thiểu. Mức qui định đối với các sản phẩm chè có xuất xứ từ Việt Nam như sau: - Trước ngày 4/1996: Thuế suất cơ sở đối với chè đen, chè xanh ( hàng rời hay hàng đóng gói dưới 3 kg) là 20%, mức thuế ưu đãi bằng 50% mức cơ sở. Thuế VAT là 18%. - Giai đoạn 5/1996 đến 12/2000: thuế suất cơ sở chè đen, chè xanh là 20%, ưu đãi bằng 75% mức cơ sở, VAT 18%. - Giai đoạn từ 1/1/2001 tới nay: thuế suất cơ sở là 10%, ưu đãi 75% và VAT 18% Ngoài ra, biểu giá chè tại Nga còn chịu tác động của 5 yếu tố sau: - Biến động giá chè trên thị trường thế giới do tính thời vụ và do hiện tượng đầu cơ. - Sự tăng trưởng nhu cầu nhanh (10-12%) và xu hướng tiêu dùng trà gói, chè chất lượng cao tăng nhanh là yếu tố hàng đầu tác động đến sự tăng giá chè tại Nga, nhất là chè gói, chè chất lượng cao dẫn đến phân hóa nhu cầu và sự biến thiên giá chè: giá chè gói, chè chất lượng cao đắt gấp 2 lần chè rời và chè bình dân. - Dự trữ Quốc gia của Nga về mặt hàng chè. - Hiện tượng đầu cơ tích trữ chè của một số thành phần cũng gây nên sự méo mó về cung cầu và giá chè. - Những hạn chế đến từ phương thức thanh toán của các doanh nghiệp nhập khẩu chè của Nga, không cạnh tranh so với một số nước nhập khẩu mạnh khác. Trong giai đoạn 2009-2010, nhập khẩu chè đen của Nga sẽ tăng từ 223.600 tấn lên 315.200 tấn, mức tăng trung bình hàng năm là 3%. Tuy nhiên, mức tiêu thụ chè đen (loại chè chiếm gần 80% mức tiêu thụ hàng năm) sẽ trong xu hướng suy giảm. Tỷ lệ chè xanh, chè hoa quả, chè làm từ các loại cây thảo mộc sẽ có xu hướng gia tăng. 2.2 Định hướng chiến lược giá: Việt Nam hiện là nước đứng thứ 5 về diện tích trồng và sản lượng chè xuất khẩu. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2011 xuất khẩu chè của Việt Nam đạt 133,9 nghìn tấn, trị giá 204 triệu USD, giảm 1,9% về lượng nhưng tăng 2,02% về trị giá. XUẤT KHẨU CHÈ ĐVT Giá Nước Cửa khẩu Mã GH Chè đen loại PF1 tấn $1,550.00 Russian Federation Cảng Hải Phòng FOB Chè xanh OPA Std.1162 kg $2.50 Russian Federation Cảng Hải Phòng FOB Chè đen OPA ( Mới 100%) kg $1.87 Russian Federation Cảng Hải Phòng FOB Bảng giá chè đen của công ty TNHH Tâm Châu 2012 . * Tại Nga: Xuất khẩu chè mang nhiều đặc điểm của mặt hàng nông sản, giá chè xuất khẩu vào các thời kì khác nhau trong năm sẽ khác nhau do việc sản xuất chè mang tính thời vụ phụ thuộc vào thời tiết nên chất lượng chè thay đổi. Nhằm khắc phục tình trạng này, doanh nghiệp đưa ra chính sách giá ổn định để tạo niềm tin ở thị trường xuất khẩu. Với mức thu nhập của người dân vào hàng trung bình khá của thế giới và dù ngành hàng sản phẩm chè cao cấp đang dần được ưa chuộng thì doanh nghiệp vẫn hướng tới dòng sản phẩm có giá bình dân, phù hợp với phần đông dân số Nga – nơi mà mặt chè được xếp vào danh mục hàng tiêu dùng thiết yếu. Trên thực tế, giá chè của Việt Nam nói chung vẫn chiếm ưu thế về sức cạnh tranh ( chỉ bằng khoảng 60-80% giá chè có chất lượng tương tự ở Nga), phát huy điều đó sẽ tạo tiền đề tốt cho việc thâm nhập và trụ vững ở thị trường. Xét một cách toàn diện, chính sách định giá thâm nhập vẫn phù hợp hơn cả, nhất là trong bối cảnh khi tình hình lạm phát của Nga gia tăng, mức thu nhập của người dân có xu hướng thuyên giảm như hiện nay. Với chính sách này, tin tưởng việc áp dụng sẽ mang lại hiệu ứng khả quan, gia tăng nhu cầu đối với sản phẩm, tạo được một chổ đứng trong thị trường. * Tương quan giá trong nước và xuất khẩu sang Nga: Nga và Việt Nam tuy có mối quan hệ giao hảo từ lâu đời nhưng về vị trí địa lí lại cách xa nhau, điều này ảnh hưởng tới chi phí vận chuyển hàng hóa giữa hai bên. Cộng với sự áp đặt mức thuế cao đối với mặt hàng chè và khả năng sẵn sàng chấp nhận của khách hàng Nga nên giá sản phẩm chè tại hai thị trường là khác nhau. Chiến lược phân phối: Để có được những bước tiến trong quá trình thâm nhập và tạo dựng thương hiệu của mình trên thị trường Nga, điều quan trọng nhất là cần phải có một hệ thống kênh phân phối thật hiệu quả. Ngay từ bước chuẩn bị ban đầu, chúng ta cần phải thu thập và đánh giá các thông tin cũng như những nhận định về thị trường Nga về những thông tin mà chúng ta đã có trước đó, về cơ sở hạ tầng (giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện, nước…) có tạo được thuận lợi hay khó khăn gì khi chúng ta đầu tư ở đó; những rào cản trong việc phân phối sản phẩm của chúng ta đến tay người tiêu dùng; đồng thời cần phải xác định và đưa ra kế hoạch về kênh phân phối sản phẩm mình sao cho hiệu quả và chi phí mức hợp lý nhất. Khi xét đến yếu tố giao thông vận tải, có thể thấy hệ thống giao thông vận tải của Nga tương đối phát triển với các hệ thống đường ống dẫn khí, đường cao tốc và tàu thủy hết sức tiện lợi. Riêng thủ đô Matxcova được coi là một trong những thành phố có hệ thống giao thông đô thị tốt nhất hiện nay trên thế giới. Hệ thống đường bộ bao gồm đường vòng tròn trong và đường vòng tròn lớn, cắt qua nó là các đường phố, đại lộ. Ngoài ra còn các hệ thống đường tàu điện, xe điện, tàu lửa. Số lần ùn tắc giao thông trong một năm tại thành phố Moskva nhỏ hơn số lượng ùn tắc giao thông trong một ngày tại một phường của thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, có 4 sân bay quốc tế chính phục vụ Matxcova là:Sheremetyevo-2, Domodedovo, Bykovo, Vnukovo. Trong đó ch