Mục đích trọng tâm của nghiên cứu này là mô tả hành vi người tiêu dùng và phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng dầu ăn của người dân ĐBSCL. Nghiên cứu
được tiến hành dựa trên việc phỏng vấn trực tiếp 120 người tiêu dùng ở 3 thành phố tiêu
biểu của vùng: Cần Thơ, Long Xuyên, và Rạch Giá. Đề tài sử dụng phân tích mô tả, kiểm
định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá. Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn
đề người tiêu dùng quan tâm nhất khi quyết định mua dầu ăn đó là yếu tố sức khỏe, ngoài
ra, yếu tố thương hiệu nổi tiếng, giá cả và chương trình khuyến mãi cũng không kém
phần quan trọng trong việc ảnh hưởng đến quyết định mua dầu ăn của người tiêu dùng.
8 trang |
Chia sẻ: khactoan_hl | Lượt xem: 2474 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích hành vi tiêu dùng dầu ăn của người dân vùng đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu Khoa học 2012: 91-98 Trường Đại học Cần Thơ
91
PHÂN TÍCH HÀNH VI TIÊU DÙNG DẦU ĂN
CỦA NGƯỜI DÂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguyễn Thị Thùy Dung1 và Lưu Tiến Thuận2
ABSTRACT
The targets of this study are to describe the consumer behavior and to analyze the factors
influence to the behavior of the Mekong Delta people in consuming cooking oil. 120
consumers were conducted interview in three major cities of the Mekong Delta such as
Can Tho, Long Xuyen and Rach Gia cites. Descriptive Analysis, Cronbach's Alpha test
and Explore Factor Analysis are used in this research. The results showed that healthy is
the most important factor that the consumers consider; next factor is famous brand name;
price and promotion campaign are also played important roles in the decision making
process of the consumers in buying cooking oil.
Keywords: Consumer behavior, cooking oil, consumer perception
Title: Analyze cooking oil consuming behavior of the people in the Mekong Delta
TÓM TẮT
Mục đích trọng tâm của nghiên cứu này là mô tả hành vi người tiêu dùng và phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng dầu ăn của người dân ĐBSCL. Nghiên cứu
được tiến hành dựa trên việc phỏng vấn trực tiếp 120 người tiêu dùng ở 3 thành phố tiêu
biểu của vùng: Cần Thơ, Long Xuyên, và Rạch Giá. Đề tài sử dụng phân tích mô tả, kiểm
định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá. Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn
đề người tiêu dùng quan tâm nhất khi quyết định mua dầu ăn đó là yếu tố sức khỏe, ngoài
ra, yếu tố thương hiệu nổi tiếng, giá cả và chương trình khuyến mãi cũng không kém
phần quan trọng trong việc ảnh hưởng đến quyết định mua dầu ăn của người tiêu dùng.
Từ khóa: Hành vi người tiêu dùng, dầu ăn, nhận thức của người tiêu dùng
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, dầu ăn là sản phẩm tiện dụng và hữu ích, đang dần được người tiêu
dùng lựa chọn nhiều hơn nhằm thay thế cho mỡ động vật để bảo vệ sức khỏe. Vì là
hàng tiêu dùng thiết yếu nên dù nền kinh tế đang trong tình trạng khó khăn thì việc
tiêu thụ dầu ăn vẫn tăng trưởng tốt và phát triển ổn định. Tuy nhiên, trên thị trường
hiện nay, sản phẩm dầu ăn rất đa dạng về chất lượng và chủng loại. Theo Bộ Công
Thương, tính đến năm 2011 có khoảng 35 doanh nghiệp tham gia thị trường dầu ăn
Việt Nam với gần 70 nhãn hiệu, do đó, mức độ cạnh tranh trong ngành dầu ăn
cũng ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt trong nền kinh tế hội nhập. Để đứng vững
trên thị trường, ngoài việc sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp cần phải đầu tư cho
việc nghiên cứu thị trường thông qua việc phân tích hành vi người tiêu dùng để
nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu cũng như thói quen lựa chọn và tiêu dùng dầu ăn để
đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm và làm hài lòng khách hàng hơn.
Thị trường Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một thị trường lớn, đầy tiềm
năng nhưng còn bỏ ngỏ đối với nhiều doanh nghiệp. Nhu cầu của người dân nơi
1 Sinh viên, Khoa Kinh Tế-Quản trị kinh doanh, Trường đại học Cần Thơ
2 Tiến sỹ, Khoa Kinh Tế-Quản trị kinh doanh, Trường đại học Cần Thơ
Kỷ yếu Khoa học 2012: 91-98 Trường Đại học Cần Thơ
92
đây đặc biệt tăng nhanh đối với mặt hàng tiêu dùng như dầu ăn. Nếu biết khai thác
hiệu quả, nơi đây sẽ là thị trường tiêu thụ ổn định, ít cạnh tranh, cơ hội phát triển
mạng lưới phân phối tốt và khẳng định thương hiệu. Tuy nhiên, đối với đặc tính
khác nhau của người dân mỗi vùng, doanh nghiệp cần có cách tiếp cận riêng. Vì
vậy, việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng dầu ăn của người dân vùng ĐBSCL là cần
thiết. Đề tài được thực hiện nhằm mô tả hành vi người tiêu dùng và phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng đối với sản phẩm dầu ăn. Kết quả của đề
tài nghiên cứu là nguồn thông tin rất hữu ích và cần thiết để các doanh nghiệp
trong ngành có cái nhìn tổng quan hơn về hành vi người tiêu dùng vùng ĐBSCL
đối với sản phẩm dầu ăn, từ đó hoạch định, xây dựng chiến lược kinh doanh phù
hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp dùng để phân tích trong đề tài được thu thập từ 120 người tiêu dùng
tại 3 thành phố tiêu biểu của vùng Nam Sông Hậu: thành phố Cần Thơ, thành phố
Long Xuyên và thành phố Rạch Giá. Việc lựa chọn các thành phố trên để đại diện
cho khu vực ĐBSCL vì mật độ dân số, thu nhập người dân ở những thành phố này
cao hơn các thành phố khác trong vùng.
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được tiến hành và dựa vào số liệu về số dân
thành thị của 3 địa bàn nghiên cứu để xác định cơ cấu mẫu.
Bảng 1: Số dân thành thị của thành phố Cần Thơ, tỉnh An Giang, tỉnh Kiên Giang năm
2011 và số mẫu cần thu ở mỗi thành phố
Tp Cần Thơ T. An Giang T. Kiên Giang Tổng
Số dân thành thị
(nghìn người) 791,8 672,7 466,1 1930,6
Số mẫu 50 40 30 120
(Nguồn: Tổng cục thống kê, số liệu năm 2011)
2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu là phân tích môt tả như
tần số, số trung bình, phân tích bảng chéo để phân tích đặc điểm hành vi người tiêu
dùng dầu ăn ở ĐBSCL. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha
để đánh giá các thang đo các yếu tố có ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng và
phương pháp phân tích nhân tố cũng được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn dầu ăn của người tiêu dùng.
Kỷ yếu Khoa học 2012: 91-98 Trường Đại học Cần Thơ
93
3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thói quen tiêu dùng dầu ăn
Bảng 2: Thói quen chọn mua dầu ăn của người tiêu dùng
Tần số Tần suất (%)
Số lượng (chai) 1 90 75,0
2 25 20,8
3 4 3,3
4 1 0,8
Dung tích (lít) 0,25 7 5,8
0,4 14 11,7
1 47 39,2
2 26 21,7
5 26 21,7
Tần suất mua 1 – 2 lần/tuần 10 8,3
2 – 3 lần/tháng 36 30,0
1 – 3 tháng/lần 60 50,0
4 – 6 tháng/lần 14 11,7
(Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp 120 người tiêu dùng năm 2012)
Đa số người tiêu dùng chỉ mua 1 chai dầu ăn trong mỗi lần mua sắm, chiếm 75%.
Qua thực tế nghiên cứu cho thấy, người tiêu dùng sẽ lựa chọn loại có dung tích lớn
hơn thay cho việc mua nhiều chai do tâm lý mua loại lớn sẽ tiết kiệm hơn. Có
39,2% người tiêu dùng chọn mua loại dầu ăn có dung tích 1 lít do tính tiện lợi
trong khi sử dụng, dung tích vừa phải nên không quá nặng tay khi rót. Ngoài ra,
loại bao bì có kích cỡ 2 lít và 5 lít cũng được người tiêu dùng lựa chọn để tăng tính
dự trữ, hạn chế số lần mua cũng như tiết kiệm hơn, thích hợp cho gia đình nhiều
thành viên, có lượng tiêu thụ cao. Về mức độ thường xuyên mua dầu ăn thì 50%
người tiêu dùng cho biết rằng họ thường mua dầu ăn trong khoảng thời gian từ 1 –
3 tháng/lần.
Bảng 3: Các loại dầu ăn người tiêu dùng từng dùng vào đang dùng
Từng dùng Đang dùng Loại dầu ăn
Tần số Tần suất (%) Tần số Tần suất (%)
Dầu thực vật 120 100,0 96 80,0
Dầu nành 67 55,8 31 25,8
Dầu olive 25 20,8 4 3,3
Dầu mè 18 15,0 1 0,8
Dầu đậu phộng 10 8,3 1 0,8
Khác 5 4,2 0 0,0
Tổng 120 204,2 120 110,8
(Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp 120 người tiêu dùng năm 2012)
Loại dầu ăn được người tiêu dùng lựa chọn nhiều nhất đó là dầu thực vật – loại dầu
phối trộn từ nhiều loại dầu khác nhau, thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất là dầu cọ, do
giá rẻ hơn các loại dầu khác như dầu nành, dầu mè, olive…
Kênh bán lẻ hiện đại ngày càng chiếm thị phần phân phối cao, đặc biệt ở các thành
phố, người tiêu dùng ở thành thị có xu hướng mua sắm ở siêu thị nhiều hơn do sự
Kỷ yếu Khoa học 2012: 91-98 Trường Đại học Cần Thơ
94
đa dạng chủng loại hàng hóa và độ tin cậy cao. Tuy nhiên, người tiêu dùng phải
tốn nhiều thời gian cho việc mua sắm. Qua nghiên cứu cho thấy, số người mua dầu
ăn ở siêu thị chiếm tỉ lệ cao nhất với 37,5%. Bên cạnh đó, dầu ăn là loại thực phẩm
cần thiết trong hầu hết các gia đình, khi sử dụng hết thì chợ và tiệm tạp hóa là
những nơi thuận tiện để đáp ứng nhu cầu.
3.2 Nhận thức của người tiêu dùng
Nhãn hiệu Tường An được biết đến nhiều nhất với 90% số người tiêu dùng được
hỏi, kế tiếp là nhãn hiệu Neptune với 87,5% câu trả lời là có biết đến và nhãn hiệu
Marvela của công ty đứng thứ 3 với 75% số người biết đến nhãn hiệu này. Đây
cũng là 3 nhãn hiệu được người tiêu dùng sử dụng nhiều nhất. Ba nhãn hiệu trên
đều là những nhãn hiệu chính yếu của ba công ty dẫn đầu trên thị trường dầu ăn
hiện nay. Kết quả của việc quảng cáo và quảng bá mạnh mẽ của các công ty trong
thời gian qua cùng với sự xuất hiện sớm trên thị trường khiến những nhãn hiệu này
trở nên quen thuộc và được người tiêu dùng nhận biết và chọn mua nhiều.
Bảng 4: Tỉ lệ người tiêu dùng nhận biết các nhãn hiệu dầu ăn
Nhãn hiệu Tần số Tần suất (%)
Tường An 108 90,0
Neptune 105 87,5
Marvela 90 75,0
Meizan 76 63,3
Simply 67 55,8
Đệ Nhất 50 41,7
Vạn Thọ 30 25,0
Happy KoKi 27 22,5
Khác 22 18,3
Nakydaco 13 10,8
Season 10 8,3
Tổng 598 498,3
(Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp 120 người tiêu dùng năm 2012)
3.3 Hành vi của khách hàng tiêu dùng
3.3.1 Nhận thức nhu cầu và tìm kiếm thông tin
Trong tổng số 120 đáp viên, 100% người đều sử dụng dầu ăn cho mục đích chiên,
xào thức ăn, điều này cho thấy công dụng chính của dầu ăn đối với người tiêu
dùng đó là chiên, xào thức ăn. Ngoài ra, người tiêu dùng còn xem dầu ăn như một
nguyên liệu tẩm ướp trước khi nấu để thức ăn mềm và thơm hơn cùng với thói
quen cháy hành tỏi cùng với dầu ăn trước khi nấu bất kỳ món nào để tăng thêm
hương vị cho món ăn.
Các nhãn hiệu dầu ăn được người tiêu dùng biết đến thông qua kênh truyền hình
chiếm tỉ lệ cao nhất (93,3%). Ngoài ra, nguồn thông tin truyền miệng như sự giới
thiệu của bạn bè, người thân, người bán cũng khá phổ biến với 85,8% số đáp viên.
Bên cạnh đó, hình thức quảng cáo tại điểm bán cũng được khách hàng nhận biết
khá nhiều, hình thức này tương đối mới hơn so với những kênh khác nhưng xem ra
khá hiệu quả để các doanh nghiệp có thể tiếp cận với khách hàng.
Kỷ yếu Khoa học 2012: 91-98 Trường Đại học Cần Thơ
95
3.3.2 Tiêu chí lựa chọn sản phẩm
Thông qua kết quả bảng 2, ta thấy được người tiêu dùng đánh giá các tiêu chí trên
mức bình thường đối với tất cả các tiêu chí. Trong đó, tiêu chí “Sản phẩm tốt cho
tim mạch” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,67. Bên cạnh đó, các
tiêu chí có liên quan đến sức khỏe như “Lượng cholesterol thấp”, “Sản phẩm tốt
cho hệ tiêu hóa”, “Được làm từ nguyên liệu tự nhiên”, “Bổ sung vitamin và chất
dinh dưỡng” cũng được đánh giá ở mức cao. Điều này cho thấy người tiêu dùng
quan tâm đến việc lựa chọn sản phẩm dầu ăn tốt cho sức khỏe. Ngoài ra, các tiêu
chí khác như “Nhãn hiệu đạt tiêu chuẩn chất lượng”, “Giá cả phù hợp với chất
lượng” cũng quan trọng không kém, chứng tỏ chất lượng sản phẩm được quan tâm
nhiều nhưng giá cả cũng không kém phần quan trọng khi người tiêu dùng đánh giá
và lựa chọn sản phẩm.
Bảng 5: Mức độ quan trọng của các tiêu chí lựa chọn dầu ăn
Tiêu chí Trung
bình
Mức độ
đánh giá
Độ lệch
chuẩn
Sản phẩm tốt cho tim mạch 4,67 Rất quan trọng 0,599
Lượng cholesterol thấp 4,43 Rất quan trọng 0,817
Sản phẩm tốt cho hệ tiêu hóa 4,36 Rất quan trọng 0,838
Được làm từ nguyên liệu tự nhiên 4,34 Rất quan trọng 0,804
Bổ sung vitamin và chất dinh dưỡng 4,18 Quan trọng 0,847
Nhãn hiệu đạt tiêu chuẩn chất lượng 4,18 Quan trọng 0,840
Giá cả phù hợp chất lượng 4,18 Quan trọng 0,827
Thông tin đầy đủ trên bao bì 4,06 Quan trọng 0,770
Vị không quá béo ngậy 3,53 Quan trọng 1,045
Chương trình khuyến mãi hấp dẫn 3,34 Bình thường 1,065
Dầu ăn có màu đẹp, bóng 3,23 Bình thường 1,041
Bao bì dễ sử dụng/tiện dụng 3,08 Bình thường 0,822
(Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp 120 người tiêu dùng năm 2012)
3.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua dầu ăn
Hình thức khuyến mãi là một yếu tố quan trọng trong chiến lược của công ty nhằm
thu hút khách hàng về phía mình. Tuy nhiên, không phải hình thức khuyến mãi nào
cũng khiến khách hàng thích thú, để các chương trình khuyến mãi trở nên hấp dẫn
và hiệu quả thì việc nghiên cứu người tiêu dùng là cần thiết. Nghiên cứu cho thấy
người tiêu dùng thích hình thức khuyến mãi là tặng phẩm và giảm giá nhiều hơn
các hình thức khác. Cụ thể là người tiêu dùng ở thành phố Cần Thơ thích hình thức
khuyến mãi là tặng vật phẩm nhất, người tiêu dùng ở Rạch Giá thì thích hình thức
giảm giá hơn, còn người tiêu dùng ở An Giang thì thích cả hai hình thức trên.
Kết quả tính giá trị trung bình của các biến ảnh hưởng đến quá trình quyết định
mua dầu ăn của người tiêu dùng ở bảng 3 cho thấy, hai yếu tố có giá trị trung bình
cao nhất là “Mua nhãn hiệu chồng/gia đình tôi thích” (3,89) và “Chọn mua dầu ăn
có thương hiệu nổi tiếng” (3,88). Điều này được lý giải rằng những người phụ nữ
rất quan tâm đến gia đình, sẵn sàng chọn mua theo sở thích của gia đình và điều
này cũng có nghĩa là yếu tố gia đình có ảnh hưởng đến quyết định mua dầu ăn của
người mua. Bên cạnh đó, người tiêu dùng cũng lựa chọn các sản phẩm dầu ăn có
thương hiệu nổi tiếng để đảm bảo chất lượng.
Kỷ yếu Khoa học 2012: 91-98 Trường Đại học Cần Thơ
96
Bảng 6: Mức độ đồng ý của khách hàng đối với các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
Các yếu tố Trung
bình
Mức độ
đánh giá
Độ lệch
chuẩn
X1B Mua nhãn hiệu chồng/gia đình tôi thích 3,89 Đồng ý 0,87
X2B Chọn mua dầu ăn có thương hiệu nổi tiếng 3,88 Đồng ý 1,00
X3B Kiểm tra, so sánh giá kỹ lưỡng 3,69 Đồng ý 1,04
X4B Chọn mua nhãn hiệu vẫn thường mua 3,68 Đồng ý 0,88
X5B Nhãn hiệu định mua không có, tôi sẽ chọn nhãn hiệu
khác 3,67 Đồng ý 0,89
X6B Chọn ra vài nhãn hiệu để so sánh rồi mới quyết định 3,41 Đồng ý 1,01
X7B Chọn nhãn hiệu có chương trình khuyến mãi 3,38 Đồng ý 1,06
X8B Chọn nhãn hiệu do bạn bè, người thân giới thiệu 3,18 Trung lập 0,87
X9B Nhãn hiệu mới trông có vẻ hấp dẫn và tôi quyết định
mua 2,92 Trung lập 1,03
X10B Chọn nhãn hiệu được giới thiệu bởi chủ cửa
hàng/NVBH 2,86 Trung lập 0,88
X11B Nếu có sản phẩm giá rẻ hơn, tôi sẽ lựa chọn 2,83 Trung lập 1,10
X12B Chọn nhãn hiệu được quảng cáo gần đây 2,76 Trung lập 0,90
X13B Chọn mua nhãn hiệu có bao bì đẹp, bắt mắt 2,65 Trung lập 0,91
X14B Chọn nhãn hiệu được trưng bày bắt mắt trên kệ của
cửa hàng/siêu thị 2,56
Không
đồng ý 0,94
X15B Chọn mua nhãn hiệu giống những khách hàng khác
trong cửa hàng 2,28
Không
đồng ý 0,83
(Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp 120 người tiêu dùng năm 2012)
Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha (bảng 4) cho thấy các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua dầu ăn sau khi đã loại bỏ 5 biến có hệ số tương quan với biến
tổng < 0,3: chọn sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng, nhãn hiệu vẫn thường mua,
nhãn hiệu do bạn bè/người thân giới thiệu, nhãn hiệu mà chồng/gia đình thích,
nhãn hiệu định mua không có sẽ chọn mua nhãn hiệu khác
Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’a Alpha các thành phần của thang đo,
nghiên cứu tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA). Mục đích của kỹ
thuật phân tích nhân tố khám phá là nhằm xác định các yếu tố nào có ảnh hưởng
đến quá trình quyết định mua dầu ăn của người tiêu dùng. Sau khi loại bỏ các biến
không đủ độ tin cậy, thang đo còn lại 10 biến đủ độ tin cậy sẽ được tiếp tục sử
dụng để phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Bảng 7: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha các biến yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
Tương quan
với biến tổng
Hệ số Cronbach
alpha nếu loại biến
Nhãn hiệu được quảng cáo gần đây 0,648 0,775
Nhãn hiệu được trưng bày bắt mắt 0,594 0,780
Chọn sản phẩm giá rẻ hơn 0,583 0,780
Nhãn hiệu có chương trình khuyến mãi 0,552 0,784
Bao bì đẹp, bắt mắt 0,542 0,786
Chọn nhãn hiệu mới hấp dẫn 0,534 0,786
Chọn nhãn hiệu giống những khách hàng khác 0,471 0,794
Kiểm tra, so sánh giá kỹ lưỡng 0,336 0,809
Chọn vài nhãn hiệu để so sánh 0,323 0,810
Nhãn hiệu được giới thiệu bởi chủ cửa
hàng/NVBH 0,306 0,809
(Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp 120 người tiêu dùng năm 2012)
Kỷ yếu Khoa học 2012: 91-98 Trường Đại học Cần Thơ
97
Kết quả kiểm định Bartlett’s cho thấy giữa các biến có mối tương quan với nhau
(Sig. = 0,000) và hệ số KMO = 0,819 chứng tỏ sự thích hợp của việc phân tích
nhân tố.
Bảng 8: Ma trận xoay nhân tố các biến ảnh hưởng đến quyết định mua
Nhân tố
1 2 3
Chọn vài nhãn hiệu để so sánh 0,833
Kiểm tra, so sánh giá kỹ lưỡng 0,790
Bao bì đẹp, bắt mắt 0,787
Chọn nhãn hiệu giống những khách hàng khác 0,628
Nhãn hiệu được giới thiệu bởi chủ cửa hàng/NVBH 0,742
Nhãn hiệu được quảng cáo gần đây 0,538
Nhãn hiệu được trưng bày bắt mắt 0,635
Nhãn hiệu có chương trình khuyến mãi 0,776
Chọn sản phẩm giá rẻ hơn 0,729
Chọn nhãn hiệu mới trông hấp dẫn 0,765
(Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp 120 người tiêu dùng năm 2012)
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy 10 biến được đưa vào phân tích đều được giữ
lại và được phân thành 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết định mua dầu ăn
(xem bảng 5), 3 nhóm nhân tố này giải thích được 62,41% sự biến thiên của các
quan sát
Dựa vào bảng kết quả ma trận nhân số các biến ảnh hưởng đến quyết định mua
(xem bảng 6), bài viết tiến hành phân tích sự ảnh hưởng của từng yếu tố đến các
nhân tố tìm được.
Bảng 9: Ma trận nhân số các biến ảnh hưởng đến quyết định mua
Nhân tố
1 2 3
Chọn vài nhãn hiệu để so sánh 0,555
Kiểm tra, so sánh giá kỹ lưỡng 0,629
Bao bì đẹp, bắt mắt 0,428
Chọn nhãn hiệu giống những khách hàng khác 0,312
Nhãn hiệu được giới thiệu bởi chủ cửa hàng/NVBH 0,463
Nhãn hiệu được quảng cáo gần đây 0,118
Nhãn hiệu được trưng bày bắt mắt 0,225
Nhãn hiệu có chương trình khuyến mãi 0,376
Chọn sản phẩm giá rẻ hơn 0,319
Chọn nhãn hiệu mới trông hấp dẫn 0,370
(Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp 120 người tiêu dùng năm 2012)
F1B = 0,118*nhãn hiệu được quảng cáo gần đây + 0,225*nhãn hiệu được
trưng bày bắt mắt + 0,376*chọn nhãn hiệu có chương trình khuyến
mãi + 0,319*chọn sản phẩm giá rẻ hơn + 0,37*chọn nhãn hiệu mới
trông hấp dẫn
Phương trình trên cho thấy biến “Chọn nhãn hiệu có chương trình khuyến mãi” và
biến “Chọn nhãn hiệu mới trông hấp dẫn” có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhân tố Sự
hấp dẫn của sản phẩm. Thực tế thì hầu hết người tiêu dùng luôn bị thu hút bởi các
chương trình khuyến mãi, nhất là trong lúc kinh tế gặp khó khăn, người dân có thói
Kỷ yếu Khoa học 2012: 91-98 Trường Đại học Cần Thơ
98
quen tìm kiếm các sản phẩm khuyến mãi để được lợi nhiều hơn. Bên cạnh đó, các
nhãn hiệu mới và trông hấp dẫn sẽ kích thích người tiêu dùng mua dùng thử, đặc
biệt là những sản phẩm được quảng cáo rầm rộ trước khi tung ra thị trường càng
kích thích sự tò mò và mong muốn có được sản phẩm mới.
F2B = 0,428*chọn sản phẩm có bao bì đẹp/bắt mắt + 0,312*chọn nhãn hiệu
giống khách hàng khác + 0,463*chọn nhãn hiệu được giới thiệu bởi chủ
cửa hàng/NVBH
Đối với yếu tố tác động tại điểm bán thì biến “Lựa chọn nhãn hiệu được giới thiệu
bởi chủ cửa hàng/NVBH” tác động mạnh nhất, điều này nói lên vai trò của chủ cửa
hàng/NVBH trong quá trình bán hàng là khá quan trọng. Một sản phẩm tốt tự nó
chưa chắc được khách hàng chú ý mà cần phải có người dẫn dắt và thuyết phục.
Đứng trước sự lựa chọn một trong số rất nhiều nhãn hiệu, người tiêu dùng muốn
được quan tâm và được tư vấn về sản phẩm nhiều hơn.
F3B = 0,555*chọn vài nhãn hiệu để so sánh + 0,629*kiểm tra/so sánh giá kỹ
lưỡng
Trong sự so sánh sản phẩm, người tiêu dùng nghiêng về việc kiểm tra và so sánh
giá một cách kỹ lưỡng. Sự thận trọng trong việc chi tiêu ở giai đoạn khủng hoảng
làm cho yếu tố giá cả trở nên nhạy cảm. Không phải sản phẩm nào có giá rẻ tiền
thì người tiêu dùng sẽ lựa chọn nhiều hơn; thay vào đó là sự cảm nhận về một
thương hiệu có xứng đáng với số tiền họ chi cho sản phẩm đó hay không.
4 KẾT LUẬN
Thông qua việc nghiên cứu người tiêu dùng ở ba thành phố: Cần Thơ, Long
Xuyên, và Rạch Giá, nghiên cứu này đã mô tả hành vi người tiêu dùng và phân
tích các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng đối với sản phẩm dầu ăn. Người
tiêu dùng khi lựa chọn dầu ăn, đán