Trong hơn một thập niên qua, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã đạt
được những thành quả đáng kể, nhất là những thành quảvềkinh tế. Đó là dấu hiệu tích
cực cho sựphát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tếViệt Nam, được điều tiết
theo cơchếthịtrường.
Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn đảm bảo sựtồn tại, khẳng định được sựthành
công nhất định của mình trong điều kiện nền kinh tếthịtrường đang phát triển với tốc độ
nhanh, cùng với sựcạnh tranh gay gắt và nhiều phức tạp của nền kinh tếthịtrường hiện
nay đòi hỏi tất yếu các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu tìm các hướng giải
quyết , các biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh linh hoạt và hiệu quả. Qua đó vấn đề
hiệu quảhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu đối với mọi
doanh nghiệp. Vì hoạt động kinh doanh có hiệu quảthì mới có thể đảm bảo cho doanh
nghiệp đứng vững, đủsức cạnh tranh trên thịtrường, có đủ điều kiện tăng tích lũy cho
doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện thu nhập cho người lao
động, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách Nhà nước
48 trang |
Chia sẻ: khactoan_hl | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề bài:
Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khóa: 2004-2007 - 1 - Lớp: 04Cktoán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn một thập niên qua, đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã đạt
được những thành quả đáng kể, nhất là những thành quả về kinh tế. Đó là dấu hiệu tích
cực cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam, được điều tiết
theo cơ chế thị trường.
Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn đảm bảo sự tồn tại, khẳng định được sự thành
công nhất định của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển với tốc độ
nhanh, cùng với sự cạnh tranh gay gắt và nhiều phức tạp của nền kinh tế thị trường hiện
nay đòi hỏi tất yếu các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu tìm các hướng giải
quyết , các biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh linh hoạt và hiệu quả. Qua đó vấn đề
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu đối với mọi
doanh nghiệp. Vì hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đảm bảo cho doanh
nghiệp đứng vững, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, có đủ điều kiện tăng tích lũy cho
doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện thu nhập cho người lao
động, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách Nhà nước…
Doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải dự
đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. phân tích hoạt
động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho nhà quản trị, nhà đầu tư…mỗi đối
tượng quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên góc đô khác
nhau để phục vụ cho mục đích quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy phân tích hoạt động
kinh doanh là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp.
nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó nên em chọn
đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Dược Liệu Trung Ương 2”
để làm đề tài tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm những nội dung sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh.
Phần II: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh , một số giải pháp và nhận xét.
Mục đích nghiên cứu.
Phân tích nhằm làm rõ các mặt của kết quả kinh doanh dưới tác động của các yếu tố,
các nguyên nhân bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là một số tiềm năng
chưa được khai thác.
Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty Dược Liệu Trung Ương 2.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khóa: 2004-2007 - 2 - Lớp: 04Cktoán
Phương pháp nghiên cứu.
Dựa trên những kiến thức đã học, phân tích trên các chỉ tiêu như: Hiệu quả sử dụng
vốn, khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn lưu động…thông qua các phương pháp
như:
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp cân đối.
- Phương pháp phân tích chi tiết và tổng hợp.
Hạn chế của chuyên đề.
Do những hạn chế về thời gian, kiến thức và là lần đầu tiên vận dụng lý thuyết vào
phân tích thực tế nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ
bảo của Thầy cô, Ban lãnh đạo công ty để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khóa: 2004-2007 - 3 - Lớp: 04Cktoán
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH
DOANH
I. Khái niệm và nội dung
1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, đánh giá toàn bộ quá trình
và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động
kinh doanh, những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và các nguồn tiềm
năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển như một môn khoa học độc
lập, nó nghiên cứu các phương pháp phân tích có hệ thống và tìm ra những giải pháp áp
dụng chúng ở mỗi doanh nghiệp, đó là để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị.
Mà yêu cầu về thông tin thì ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Đặc biệt là trong nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường đòi hỏi phải tuân
theo quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị… Vì thế, nó là một hoạt động
thực tiễn và là cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh.
Như vậy phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động
kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu cầu
của quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Suy cho cùng phân tích hoạt động kinh doanh chính là phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
2. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh.
Là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của
các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả hoạt động
kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong
tương lai cần phải đạt được. vì vậy, kết quả hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng của
phân tích.
Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó
kết quả phải là riêng biệt và trong từng thời gian nhất định, mà không là kết quả chung
chung. Trong cơ chế thị trường cần phải định hướng theo mục tiêu dự toán, phân tích cần
hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả
kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng
tác động đến sự biến động của các chỉ tiêu.
Quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cần định lượng tất cả các chỉ tiêu là biểu
hiện kết quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ở những trị số xác định cùng với độ
biến động xác định.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khóa: 2004-2007 - 4 - Lớp: 04Cktoán
II. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1. Ý nghĩa
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực sẵn có của một đơn vị để đạt được lợi ích cao nhất với chi phí thấp nhất trong kinh
doanh. Nó còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp sau này. Do đó phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là vô cùng cần
thiết và có ý nghĩa.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về
khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Từ đó doanh
nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng
trong hoạt động kinh doanh, là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh và là công cụ cải
tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Thông qua việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động,
vật tư… và phân tích các điều kiện tác động từ bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối
thủ cạnh tranh…
2. Nhiệm vụ.
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, là cơ sở cho việc ra
quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có những
nhiệm vụ:
2.1. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng.
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giũa kết quả đạt
được so với mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức… đã đặt ra để khẳng định tính đúng
đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động
kinh doanh. Đồng thời đánh giá tình hình chấp hành các quy định, các thể lệ thanh toán,
trên cơ sở tôn trong pháp luật của Nhà nước đã ban hành và luật trong kinh doanh quốc
tế.
2.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân
gây nên mức độ ảnh hưởng đó.
Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng của các nhân tố gây nên, do đó ta cần
phải xác định trị số của các nhân tố và tìm ra nguyên nhân gây nên biến động của trị số
nhân tố đó.
2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những
tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung mà cũng
không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân, mà phải từ cơ sở nhận
thức đó phát hiện những tiềm năng cần phải được khai thác, những chỗ còn tồn tại yếu
kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp
mình.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khóa: 2004-2007 - 5 - Lớp: 04Cktoán
2.4. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận biết tiến độ
thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xãy ra, ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp phát
hiện những thay đổi có thể xãy ra tiếp theo. Nếu kiểm tra và đánh giá đúng, nó có tác
dụng giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và đề ra các giải pháp tiến hành trong
tương lai.
Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét dự báo, dự toán có thể đạt được trong tương
lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
III. Phương pháp phân tích.
1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa
trên việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc).
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích hoạt
động kinh doanh. Sau khi xem xét so sánh chúng ta có thể thấy được sự tăng trưởng hay
thụt lùi của doanh nghiệp năm nay so với năm trước…Khi sử dụng phương pháp này cần
thõa mãn ba nguyên tắc sau:
1.1.Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh
(gốc so sánh). Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp:
- Nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu thì lấy gốc so sánh là tài liệu
năm trước ( kỳ trước).
- Nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức…thì chọn
gốc so sánh là các mục tiêu đã dư kiến ( kế hoạch, dự toán, định mức..).
- Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu… thì lựa
chọn gốc so sánh các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu, đơn đặt
hàng…
1.2.Điều kiện so sánh.
Thống nhất về nội dung phản ánh, phải cùng một phương án tính toán và phải cùng
một đơn vị đo lường.
Số lượng thu thập được phải trong cùng một khoảng thời gian tương ứng.
Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương
tự nhau.
1.3.Kỹ thuật so sánh.
Tùy theo yêu cầu của phân tích mà có những kỹ thuật so sánh sau:
a. So sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu
kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
b. So sánh bằng số tương đối.
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu
kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu,mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
của các hiện tượng kinh tế. Đơn vị tính là ( %).
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khóa: 2004-2007 - 6 - Lớp: 04Cktoán
Có nhiều loại số tương đối, tùy theo nhiệm vụ và yêu cầu của phân tích mà yêu cầu
sử dụng thích hợp.
b.1.Số tương đối hoàn thành kế hoạch.
Số tương đối kế hoạch là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỉ lệ giữa mức độ đã
đạt được trong kỳ với mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ về một chỉ tiêu nào
đó. Số này phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
Số tương đối hoàn Mức độ thực tế đạt được trong kỳ
thành kế hoạch (%) *100% =
Mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra
b.2.Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ đạt được của bộ
phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tieu kinh tế nào đó. Số này
cho thấy mối quan hệ, vị trí, vai trò của từng tổng thể trong bộ phận.
Mức độ đạt được của bộ phận
Số tương đối kết cấu *100%
Mức đô đạt được của tổng thể
=
2. Phương pháp cân đối
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều
mối quan hệ cân đối . Ví dụ như: Cân đối giữa tài sản (vốn) với nguồn vốn, cân đối giữa
nguồn thu và các khoản chi, cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán.
Phương pháp này nhằm để nghiên cứu các mối quan hệ cân đối về lượng của yếu tố
với lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó xác định ảnh hưởng của
các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh.
3. Phương pháp phân tích chi tiết.
3.1.Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu.
Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu
phân tích. Ví dụ như: Kết quả doanh thu được chi tiết bao gồm doanh thu của nhiều mặt
hàng tiêu thụ.
3.2.Chi tiết theo thời gian.
Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng thời gian
nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguên nhân tác động không giống
nhau. Việc phân tích chi tiết giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh,
đồng thời có những giải pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian.Ví dụ như trong
doanh nghiệp thương mai: Kết quả doanh thu tiêu thụ được chi tiết theo từng tháng, quý
để nghiên cứu nhịp độ mua bán.
3.3.Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa điểm phát sinh
khác nhau tao nên. Việc chi tiết nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của từng bộ
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khóa: 2004-2007 - 7 - Lớp: 04Cktoán
phận, phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các mặt mạnh và khắc phục các
mặt yếu kém của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau.
4. Loại hình phân tích kinh doanh.
Trong chuyên đề này sử dụng loại hình phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh
doanh, còn gọi là phân tích quá khứ, nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện so với
kế hoạch hoặc định mức được xây dựng và xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả
đó. Đồng thời cho biết tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đặt ra và làm căn cứ
xây dựng kế hoạch tiếp.
Ngoài ra còn sử dụng phân tích các chỉ tiêu tổng hợp ( phân tích toàn bộ). Nhằm làm
rõ các mặt của kết quả kinh doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới
tác động của các yếu tố, nguyên nhân bên ngoài. Ví dụ như: phân tích các chỉ tiêu phản
anh kết quả doanh thu và lợi tức…
5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Để xác định hiệu quả kinh doanh cần so sánh, đối chiếu kết quả thu được với các chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, chẳng hạn như: Chỉ tiêu tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động
kinh doanh trước thuế cho biết phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng là bao nhiêu và qua
đó có thể đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không? Mặt khác, Hiệu quả
hoạt động kinh doanh phụ thưộc vào việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh: Vốn, tài sản cố định, tài sản lưu động…Vì vậy đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh cần dựa trên các chỉ tiêu sau:
a. Các tỷ số đánh giá khả năng thanh toán.
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh toán bằng
tiền mặt của một doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan đến việc xem xét liệu
doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không, gồm:
* Hệ số thanh toán ngắn hạn (k):
Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu động và
nợ ngắn hạn.
Công thức:
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn (k) =
Nợ ngắn hạn
Hệ số (k) có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng lớn. Nhưng quá cao lại không tố vì khi đó doanh nghiệp đã đầu tư quá mức
vào tài sản lưu động so với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, như thế là không hiệu
quả.
Thông thường k=2 là các chủ nợ chấp nhận.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khóa: 2004-2007 - 8 - Lớp: 04Cktoán
* Hệ số thanh toán nhanh (tức thời) (KN)
Hệ số thanh toán thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển
thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Công thức:
Tài sản lưu động – Hàng hóa tồn kho
KN =
Nợ ngắn hạn
b. Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, là giá trị dôi ra của một hoạt động sau khi
đã trừ đi các chi phí cho hoạt động đó, hay là phần chênh lệch dương giữa doanh thu và
tổng chi phí. Lợi nhuận phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, phân tích hiệu quả kinh doanh dựa trên các chỉ tiêu:
* Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận do doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm mang lại.
Công thức:
Lợi nhuận
Tỷ số lợi nhuận =
Doanh thu
* Tỷ lệ lãi của vốn hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra ( gồm vốn cố định
và vốn lưu động), nó cũng đánh giá khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Công thức:
Lợi nhuận
Tỷ lệ sinh lãi của vốn =
Vốn tham gia hoạt động kinh doanh
* Tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh (HĐKD) trước thuế.
Chỉ tiêu này thể hiện quan hệ giữa lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế với
doanh thu.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khóa: 2004-2007 - 9 - Lớp: 04Cktoán
Công thức:
Lãi thuần từ HĐKD trước thuế
Tỷ lệ Lãi thuần từ HĐKD = *100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì lợi nhuận sinh ra từ hoạt động kinh doanh càng
lớn, phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng lớn và doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu
quả.
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động của các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng vốn hoạt động kinh doanh (chiếm 70%). Do đó, trong phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp thì các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là hết sức cần thiết và việc gia tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có nhiều ý
nghĩa:
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm
trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Từ đó, giảm bớt số lượng vốn lưu
động bị chiếm dụng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển.
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là điều kiện rất quan trọng để phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh ngiệp, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm
dung nhưng vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ, có thể với số vốn
như cũ nhưng doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh mà không cần
tăng them vốn.
- Tăng đốc độ luân chuyển vốn lưu động còn ảnh hưởng tích cực đến việc hạ giá
thành và chi phí lưu thong, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thõa mãn nhu cầu
sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong cả nước.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
• Số lần luân chuyển vốn trong kỳ kinh doanh (S):
Như trên đã nói, doanh nghiệp dùng vốn lưu động để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Quá trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc dung tiền mua sắm vật tư dự trữ cho
sản xuất, mua hàng hóa thành phẩm xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ thu về một số
vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu. Do đó thời gian luân chuyển của vốn lưu động dài hay
ngắn tác động mạnh đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khóa: 2004-2007 - 10 - Lớp: 04Cktoán
Công thức:
Doanh thu tiêu thụ hàng hóa
S =
Vốn lưu động bình quân
* Hệ số sinh lời của vốn lưu động.
Công thức:
Lợi nhuận ròng
Hệ số sinh lời của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
* Hiệu quả