Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặc biệt
là ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt nam đã trở thành thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó đã làm
cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa.
Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ
lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững.
Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức
cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra,
đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình,
tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục,
trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân
tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng
cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả
năng về tiền vốn, lao động, đất đai vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là
những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết
định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn
76 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 3590 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần nông lâm sản Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH - 1 - SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặc biệt
là ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt nam đã trở thành thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó đã làm
cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa.
Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ
lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững.
Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức
cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra,
đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình,
tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục,
trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân
tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng
cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả
năng về tiền vốn, lao động, đất đai vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là
những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết
định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Nông Lâm sản Kiên Giang ”
làm đề tài tốt nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH - 2 - SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh thực
trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không người ta
dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được vào cuối kỳ kinh doanh.
Ta có: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí.
Và người ta dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện
năm nay so với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công
ty, hay nói cách khác là xem xét công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả không?
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối. Trong đó:
- Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa hai thời kỳ, đó là kỳ phân tích và kỳ gốc hay chung hơn so sánh số phân tích
và số gốc.
- Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
Mặt khác, để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, người ta còn
xem xét một số chỉ tiêu về tài chính, đặc biệt là chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Các
tỷ số về khả năng sinh lợi được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà phân
phối tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi bao gồm:
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu
thuần thì mang lại bao nhiêu % lợi nhuận. Có thể sử dụng tỷ số này để so sánh
với các tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành.
ROS =
Lợi nhuận thuần
x 100 %
Doanh thu thuần
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH - 3 - SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu: Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên
vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Công thức tính được thiết lập như sau :
ROE =
Lợi nhuận thuần
x 100 %
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào đầu tư thì mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản:Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ vào
sản xuất thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
ROA =
Lợi nhuận thuần
x 100 %
Tổng tài sản
Ngoài ra, người ta còn dùng một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn để
đánh giá tổng quát về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm
vì nó là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các nhà cho
vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Trong điều kiện sản xuất và kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư,
biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện
trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh doanh.
Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế
tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh mới giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt
động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.
Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục
tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật - tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH - 4 - SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH
hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, đánh
giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm phát
huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó còn giúp doanh nghiệp phát
huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Tài liệu của phân tích
kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu
thế phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty qua 3 năm 2004-2006.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận .
- Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông
kinh doanh.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
- Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Giá bán tăng thì hiệu quả tăng.
- Khối lượng hàng hóa tăng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng.
- Chi phí thấp thì hiệu quả tăng.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Doanh thu tăng qua các năm? Tốc độ tăng như thế nào?
- Tốc độ tăng lợi nhuận như thế nào trong mối quan hệ với doanh thu và
chi phí?
- Nhân tố nào làm ảnh hưởng đến lợi nhuận? Nhân tố nào làm ảnh hưởng
tích cực hay tiêu cực đến lợi nhuận?
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH - 5 - SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang.
1.4.2 Thời gian
- Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ ngày 05/03/2007 đến
ngày 16/06/2007.
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2004 đến năm 2006.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty là rất rộng nhưng do thời gian
thực tập có hạn nên em chỉ thực hiện nghiên cứu:
- Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích thực trạng của Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang
thông qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang khi đăng ký kinh doanh là
một công ty đa ngành nghề, tuy nhiên hiện nay công ty chỉ hoạt động nhiều trong
lĩnh vực kinh doanh gạo và xây dựng, phát triển nông thôn. Nhưng bên cạnh đó,
hoạt động xây dựng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu và kiến thức còn hạn
chế nên đề tài chủ yếu đi sâu phân tích lĩnh vực kinh doanh gạo.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đã có những kết quả nghiên cứu
cụ thể như sau:
- Nguyễn Hồng Ngọc Hân (2005), tiểu luận tốt nghiệp Phân tích tình hình
tiêu thụ và lợi nhuận Công ty Nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ. Bài viết
phân tích về tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty Nông sản thực phẩm
xuất khẩu Cần Thơ từ năm 2003 – 2005 trong đó đi sâu về tình hình tiêu thụ của
công ty. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH - 6 - SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH
- Nguyễn Thị Hà Cẩm Phương (2005), luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp thực
phẩm Pataya. Kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2003 – 2005.
+ Phân tích doanh thu, lợi nhuận năm 2003 – 2005.
+ Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối để phân
tích.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả và công trình nghiên cứu nào
nghiên cứu cụ thể hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đến năm 2006. Vì
vậy trên cơ sở nghiên cứu đã có kết hợp với các thông tin mới, em tiến hành thực
hiện đề tài này.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH - 7 - SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu
tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả
hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ bước
khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu thập
thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các định
hướng hoạt động tiếp theo.
2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp
mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải
pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp
của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu
cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định
kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH - 8 - SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh
cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài
chính, lao động, vật tư Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều
kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh trên
cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế
hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay
với doanh nghiệp nữa hay không.
2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh.
- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã
tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản
xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch
vụ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn
lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc
khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng
đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản
trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH - 9 - SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH
- Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh- tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục
đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến
tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài
chính
2.1.2.1 Khái niệm doanh thu
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán
hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị
hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.1.2.2 Khái niệm chi phí
Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp
để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí
vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
Đây là nhựng khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng
lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH - 10 - SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán
dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài
chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang
GVHD: BÙI VĂN TRỊNH - 11 - SVTH: NGUYỄN NHƯ ANH
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ
thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù
hợp.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân