Vốn là điều kiện không thể thiếu để một đơn vị được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn luôn được coi là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. “Buôn tài không bằng dài vốn”, câu châm ngôn đã khẳng định vai trò của vốn trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu vốn cố định được ví như là xương cốt của một cơ thể sống thì vốn lưu động được ví như là huyết mạch của cơ thể đó, cơ thể ở đây chính là doanh nghiệp, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn liền với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được xem là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước không nằm ngoài vòng xoáy đó. Công ty có vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh doanh. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động được coi là một vấn đề thời sự đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nên trong khi thực tập tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng”.
Kết cấu của khóa luận: Ngoài lời mở đầu và lời kết, luận văn gồm 3 nội dung chính sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng.
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng.
63 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8481 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
V
ốn là điều kiện không thể thiếu để một đơn vị được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn luôn được coi là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. “Buôn tài không bằng dài vốn”, câu châm ngôn đã khẳng định vai trò của vốn trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu vốn cố định được ví như là xương cốt của một cơ thể sống thì vốn lưu động được ví như là huyết mạch của cơ thể đó, cơ thể ở đây chính là doanh nghiệp, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn liền với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được xem là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước không nằm ngoài vòng xoáy đó. Công ty có vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh doanh. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động được coi là một vấn đề thời sự đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nên trong khi thực tập tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng”.
Kết cấu của khóa luận: Ngoài lời mở đầu và lời kết, luận văn gồm 3 nội dung chính sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng.
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng.
Trong quá trình tìm hiểu, do những hạn chế về trình độ kinh nghiệm và thời gian thực tập, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía thầy giáo, cô giáo, các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng nhằm giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Hồ Hữu Tiến, cùng các cô, chú, anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng đã tận tình giúp em hoàn thành luận văn này.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường thể hiện qua những hình thái: Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng hoá tồn kho và tài sản lưu động khác.
1.1.1.2. Đặc điểm
( Đặc điểm thứ nhất: Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau tạo thành sự tuần hoàn của vốn lưu động.
+ Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động được vận động và chuyển hóa qua 3 giai đoạn:
( Giai đoạn 1: Giai đoạn dự trữ vật tư. Vốn bằng tiền được chuyển hóa thành vốn dự trữ.
( Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất. Vốn lưu động được chuyển hóa từ vốn dự trữ thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất chuyển thành phẩm.
( Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông. Vốn lưu động từ hình thái thành phẩm hàng hóa chuyển lại thành tiền như hình thái ban đầu của nó và kết thúc kỳ chu chuyển.
Nói chung sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất được mô tả như sau:
T – H ... SX ... H’- T’
+ Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chỉ vận động qua 2 giai đoạn chính:
( Giai đoạn 1: Giai đoạn mua hàng. Vốn lưu động được chuyển từ vốn bằng tiền thành hàng hóa dự trữ.
( Giai đoạn 2: Giai đoạn bán. Vốn lưu động chuyển từ hàng hóa dự trữ trở về vốn bằng tiền như ban đầu và kết thúc kỳ chu chuyển.
Tóm lại, sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại được khái quát như sau:
T – H – T’
( Đặc điểm thứ hai: Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng được dịch vụ, thu được tiền bán hàng về. Như vậy: Vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
( Đặc điểm thứ ba: Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diển ra một cách thường xuyên, liên tục; các giai đoạn vận động của vốn lưu động đan xen vào nhau nên cùng một thời điểm vốn lưu động thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong khâu sản xuất và lưu thông.
( Đặc điểm thứ tư: Số vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm, chu kỳ kinh doanh và tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp, vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động người ta phải tiến hành phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1. Căn cứ vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo tiêu thức này, vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành 3 loại:
(1) Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là bộ phận vốn lưu động để thiết lập, dự trữ về vật tư, hàng hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo doanh nghiệp tiến hành sản xuất liên tục. Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các vật tư dùng dự trữ sản xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.
- Vốn công cụ lao động nhỏ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
(2) Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị các chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trãi qua những công đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng (thành phẩm).
- Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số chu kỳ tiếp theo như: Chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về giàn giáo lắp dùng trong xây dựng cơ bản…
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất của các bộ phận sản xuất trong dây chuyền công nghệ được liên tục, hợp lý.
(3) Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm:
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những thành phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là lượng tiền của doanh nghiệp có được do ngân sách cấp, tự có, vốn vay, hay bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tồn tại dưới hình thức tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nắm giữ một lượng tiền mặt lớn thì doanh nghiệp sẽ tránh được tình trạng thiếu tiền, đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời, không đi vay nên không phải chịu lãi suất và áp lực trả nợ. Doanh nghiệp sẽ nhận được nhiều ưu đãi từ nhà cung cấp nếu thanh toán sớm. Tuy nhiên, doanh nghiệp nên xem xét giữa lãi suất và chiết khấu được hưởng, bởi vì dự trữ tiền nhiều sẽ ảnh hưởng đến chi phí cơ hội và chi phi quản lý tiền.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn… Đầu tư tài chính ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh. Đầu tư tài chính ngắn hạn thường có lợi nhuận thấp hơn các loại tài sản đang hoạt động.
- Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản tạm ứng… Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên quan chặt chẽ đến chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong những chiến lược quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, hàng hóa, doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.2.2. Căn cứ theo các hình thái biểu hiện
Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động.
Các khoản phải thu
Là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần phải thu của các đối tượng khác như phải thu khách hàng, các khoản ứng trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác.... Trong đó khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất vì trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là không thể tránh khỏi.
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hàng tồn kho
Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật, bao gồm:
Vốn nguyên, nhiên vật liệu: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu.
Công cụ, dụng cụ trong kho
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Thành phẩm tồn kho
Hàng gửi bán
Hàng mua đang đi trên đường
Giá trị của hàng tồn kho trong đơn vị phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động cung ứng, sản xuất và tiêu thụ, chính sách dự trữ của doanh nghiệp và đặc điểm của hàng tồn kho.
Tài sản lưu động khác
Vốn lưu động còn tồn tại trong các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Việc quản lý tốt các khoản này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện, doanh nghiệp có định hướng để điều chỉnh vốn lưu động một cách có hiệu quả, phát huy chức năng của các thành phần vốn.
1.1.2.3. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguốn vốn lưu động của doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
+ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng...
+ Nợ phải trả: Là các khoản được hình thành từ vốn đi vay các Ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ được quyền sử dụng các khoản này trong một thời gian xác định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó doanh nghiệp có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất, vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.Nghĩa là trong doanh nghiệp vốn lưu động nhiều hay ít thể hiện số lượng vật tư hay hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, hoặc là vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm thì phản ánh vật tư được sử dụng có tiết kiệm hay không... Vì vậy qua tình hình luân chuyển vốn lưu động, chúng ta có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tóm lại: Vốn lưu động có vai trò quan trọng trong một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng khai thác và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng thật tốt. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp để đạt kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Có rất nhiều phương pháp khác nhau, và phương pháp quan trọng nhất là phương pháp so sánh một cách hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp để thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động tốt bằng những năm trước chưa, có tiết kiệm được vốn lưu động không.
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất – kinh doanh cao hay thấp… Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Có 2 chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đó là:
Số vòng quay vốn lưu động (VLĐ) trong kỳ
Trong đó:
- Doanh thu kinh doanh = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính
- Vốn lưu động bình quân trong kỳ (VLĐBQkỳ) được tính như sau:
- Vốn lưu động bình quân năm:
Để đơn giản trong tính toán ta sử dụng công thức tính VLĐBQ gần đúng:
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp đã chu chuyển được bao nhiêu vòng trong một kỳ, thường là một năm. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lưu động quay càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp càng cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao. Vì vậy, để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, chúng ta không những cố gắng tăng doanh thu mà phải có mức dự trữ từng loại vốn lưu động một cách hợp lý.
Thời gian luân chuyển vốn lưu động (Số ngày một vòng quay vốn lưu động)
Với số ngày kì phân tích tương ứng 1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90 ngày, 1 tháng là 30 ngày; Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là 1 năm hay 360 ngày.
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn lưu động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ, thời gian luân chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
( Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Để đánh giá rõ hơn tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động kỳ này so với kỳ khác, so với kỳ kế hoạch hoặc so với trung bình ngành chúng ta cần phải phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Qua đó phát hiện nguyên nhân và đưa ra biện pháp quản lý phù hợp.
Để phân tích vấn đề này, chúng ta vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn như sau:
- Đối tượng phân tích: Mức tăng (giảm) của số vòng quay vốn lưu động
SVLĐ1 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích.
SVLĐ0 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ gốc.
DTKD1 : Doanh thu kinh doanh kỳ phân tích.
DTKD0 : Doanh thu kinh doanh kỳ gốc.
VLĐ1 : Vốn lưu động kỳ phân tích.
VLĐ0 : Vốn lưu động kỳ gốc.
Ta có các nhân tố ảnh hưởng như sau:
- Ảnh hưởng của doanh thu kinh doanh: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi của doanh thu kinh doanh đến sự tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi của vốn lưu động đến sự tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Như vậy:
Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta có thể xem xét sự ảnh hưởng do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động trong kỳ. Công thức tính như sau:
Nếu thời gian luân chuyển kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được có thể sử dụng vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này dài hơn kỳ trước thì doanh nghiệp đã lãng phí vốn lưu động.
1.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Là một chỉ tiêu ngược với số vòng quay của vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu kinh doanh. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao. Thật tốt nếu một công ty nào đó mà vốn lưu động bỏ ra càng ít mà thu được số doanh thu kinh doanh càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty đó là rất tốt .
1.2.2.3. Hệ số sinh lời của vốn lưu động
Doanh thu kinh doanh và đặc biệt là doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm cuối cùng không phải là doanh thu thuần mà là phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp). Để đánh giá sự đóng góp của vốn lưu động trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cụ thể là nó phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp). Hệ số sinh lợi của vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh