Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cảnh quan đám, hành lang, nền

Sinh thái cảnh quan là môn khoa học mới ở Việt Nam, nghiên cứu về những vẫn đề sinh thái học cảnh quan.Mục tiêu chính của môn học là làm cho con người thấy rõ được sự ảnh hưởng của mình và tự nhiên tác động trự c tiếp tới cuộc sống của các thế hệ tương lai sau này. Đối tượng chính nghiên cứu của sinh thái cảnh quan là các cá thể, quần thể, quần lạc, hay chính những tác động của con người vào cảnh quan. Trải qua một thời gian tích lũy kiến thức nhất định dựa trên những hiểu biết vốn có, qua tìm hiểu các nguồn tài liệu khác nhau và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo tôi làm bài tiểu luận này. Với mong muốn củng cố lại kiến thức đã học đồng thời tăng them phần hiểu biết của mình về giới tự nhiên, những ảnh hưởng của con người tới giới tự nhiên. Để có thể xác lập được cho mình thế giới quan và ý thức tồn tại của mình trong tự nhiên, tránh làm ảnh hưởng tới tụ nhiên.

docx23 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6103 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cảnh quan đám, hành lang, nền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo sinh thái cảnh quan Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cảnh quan Đám, Hành lang, Nền Lời mở đầu Sinh thái cảnh quan là môn khoa học mới ở Việt Nam, nghiên cứu về những vẫn đề sinh thái học cảnh quan.Mục tiêu chính của môn học là làm cho con người thấy rõ được sự ảnh hưởng của mình và tự nhiên tác động trự c tiếp tới cuộc sống của các thế hệ tương lai sau này. Đối tượng chính nghiên cứu của sinh thái cảnh quan là các cá thể, quần thể, quần lạc,… hay chính những tác động của con người vào cảnh quan. Trải qua một thời gian tích lũy kiến thức nhất định dựa trên những hiểu biết vốn có, qua tìm hiểu các nguồn tài liệu khác nhau và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo tôi làm bài tiểu luận này. Với mong muốn củng cố lại kiến thức đã học đồng thời tăng them phần hiểu biết của mình về giới tự nhiên, những ảnh hưởng của con người tới giới tự nhiên. Để có thể xác lập được cho mình thế giới quan và ý thức tồn tại của mình trong tự nhiên, tránh làm ảnh hưởng tới tụ nhiên. Dựa vào yêu cầu chủ đề: Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cảnh quan Đám, Hàng lang và Nền? Cho ví dụ minh họa. Câu 2: Đánh giá ảnh hưởng của con người đến 1 cảnh quan (tự chọn) ở nước ta (có thể là khu du lịch, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh…) và đề xuất ý kiến nhằm cải tạo, sử dụng hợp lý và phát triển cảnh quan đó theo hướng bền vững. Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cảnh quan Đám, Hành lang, Nền. Tôi sẽ trả lời câu hỏi này như sau: Nêu khái niệm và khái quát về đặc điểm, vai trò của các yếu tố cảnh quan Đám, Hành lang, Nền. Ví dụ minh họa. Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cảnh quan với nhau : Đám với Nền, Đám với Hành lang và Nền với Hành lang (Phân tích sự tác động qua lại giữa chúng, cái này biến đổi thì sẽ ảnh hưởng đến cái kia như thế nào?...). Ví dụ minh họa. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của các yếu tố cảng quan Căn cứ vào hình dạng và địa vị trong cảnh quan, yếu tố cảnh quan được chia làm 3 loại: Đám Hành lang Nền Hình 1: Các yếu tố cảnh quan Đám (Patch). Đám là một khu vực có hình dạng bất kỳ. Căn cứ vào nguồn gốc người ta chia thành bốn loại sau: Đám do can thiệp Đám tàn dư Đám tài nguyên môi trường Đám dẫn nhập Đám do can thiệp (Disturbance Patch). Trong nội bộ Nền có sự can thiệp cục bộ, có thể hình thành một Đám do can thiệp. Ví dụ: Trong khu rừng bị con người chặt phá hình thành một hoặc nhiều đám đất trống. Đám đất trống đó gội là Đám do can thiệp. Đám tàn dư (Remnant Patch). Là đám sót lại do vùng xung quanh bị can thiệp. Ví dụ: Một khu dân cư bị lũ lụt. Toàn bộ khu dân cư trở thành biển nước chỉ sót lại một số khu đất cao nước chưa ngập tới thì các khu đất cao đó là đám tàn dư. Đám tài nguyên môi trường (Environmental Resource Patch). Đàm tài nguyên môi trường bắt nguồn từ tính dị chất của môi trường. Ví dụ: Trên đồi núi có các hồ thì các hồ đó gọi là đám tài nguyên môi trường. Đám dẫn nhập (Introduced Patch). Khi con người đưa thể hữu cơ vào khu đất tạo thành đám dẫn nhập. Các thể hưu cơ bất kể là động vật hay thực vật đều ảnh hưởng rất lớn đến hoàn cảnh xung quanh. Ví dụ: Trên một khu đất trống con người tiến hành khai hoang trên đó. Con người trồng nông nghiệp trên khu đất đó thì các đám ruộng trên khu đất trống là đám dẫn nhập. Độ lớn của đám. Độ lớn của đám là đặc trưng dễ nhận biết nhất. Ví dụ: Rừng bị cháy thì ta dễ nhìn thấy diện tích bị cháy là lớn hay nhỏ. Từ góc độ sinh vật học, độ lớn của đám một mặt ảnh hưởng đến sự phân phối dinh dưỡng và năng lượng, mặt khác ảnh hưởng đến số lượng các loài. Đám to nhỏ khác nhau thì tỷ lệ giữa đường biên và nội bộ là khác nhau. Đám lớn thì đường biên chiếm tỷ lệ nhỏ, còn đám nhỏ thì nội bộ chiếm tỷ lệ nhỏ Hình 2: Độ lớn đám ảnh hưởng đến đường biên và nội bộ Lượng sinh vật và thực bì trên đơn vị diện tích đường biên và nội bộ trong một đám là khác nhau. Diện tích của đám lớn thì số lượng loài ghi chép được nhiều, đa dạng môi trường và có cơ hội gặp loài hy hữu nhiều. Đảo nhỏ, quần lạc tương đối nhỏ, dễ dẫn đến “cận huyết”, hoàn cảnh thay đổi dẫn đến tuyệt diệt. Hình 3: Sự thay đổi thành phần sinh vật theo thời gian trong đám nhỏ và đám lớn. Hình dạng đám. Có thể dùng phương pháp định tính để thuyết minh hình dạng đám như hình tròn, hình vuông… Trong thực tế tự nhiên, hình dạng của đám không theo một quy tắc nào. Hình dạng đám ảnh hưởng tới việc làm tổ và tìm kiếm thức ăn của sinh vật. Đám hình tròn và Đám hình dải: Hình 4: Diện tích nội bộ và đường ranh bị ảnh hưởng bởi độ lớn và hình dạng Đám Biểu 1: So sánh ý nghĩa sinh thái của tỷ lệ nội bộ/đường ranh giới Kết cấu của Đám. Kết cấu của Đám là chỉ sự phân bố, sắp xếp và vị trí của Đám trong không gian. Vị trí và cách sắp xếp của nó trong không gian có ý nghĩa rất quan trọng. Một cảnh quan có thể có nhiều Đám, sự phân bố của những Đám này có thể không theo quy tắc, theo quy tắc hoặc tụ hợp lại. Ví dụ: Trong một khu rừng, một Đám bị cháy. Nếu Đám cháy này cách ly với các Đám khác thì khả năng lây lan cháy sẽ châm. Còn nếu Đám cháy này gần với các Đám khác thì khả năng lây lan sẽ cao. Hành lang (Corridor). Hành lang có thể hiểu là dải đất có hình dạng khác với Nền, hay là hay là một Đám trải dài hình dải. Ví dụ: Một dải cây bờ rào, một lối đường mòn, một con sông… H Hình 5: Một số loại hành lang Theo nguồn gốc người ta chia làm 4 loại: Hành lang do sự can thiệp Hành lang tàn dư Hành lang tài nguyên môi trường Hành lang dẫn nhập Theo bề rộng người ta chia làm 2 loại: Hành lang dạng tuyến Hành lang dạng dải Theo độ cao người ta chia làm 2 loại: Hành lang thấp Hành lang cao Tác dụng của hành lang. Hành lang có tính chất song trùng: một mặt nó cách ly các bộ phận khác của cảnh quan, một mặt nó liên kết những bộ phận cảnh quan khác lại với nhau. Hành lang có tác dụng vận chuyển, bảo vệ tài nguyên và thưởng thức. Tác dụng vận chuyển dễ nhìn thấy. Quốc lộ, đường sắt, đường sông là con đường mà người và hang hóa di động trong một cảnh quan. Hành lang là vật chướng ngại đối với yếu tố cảnh quan mà nó cách ly và từ đó mà có thể có tác dụng bảo vệ nào đó. Ví du: Vạn lý trường thành của Trung Quốc là một hành lang do con người xây dựng để chống giặc ngoại xâm. Hay là bờ cây phi lao có thể chống sa mạc hóa, chống cát bay ở bờ biển. Hành lang trong mỹ học cảnh quan có tác dụng quan trọng. Ví dụ: Trong Di hòa viên, một mặt hành lang liên kết giữa Bắc và Nam di hòa viên, mặt khác đi tiến lên trong hành lang này có thể nhìn thấy hồ Công minh, lại có thể ngước nhìn Vạn thọ sơn. Đặc trưng của hành lang. Độ cong của hành lang phụ thuộc chủ yếu vào địa hình. Ví dụ: Dòng chảy ở vùng núi tương đối thẳng nhưng ở vùng đồng bằng thì lại uốn khúc. Tính liên thông căn cứ vào số lượng nứt hở trong đơn vị độ dài để biểu thị. Nhưng có loại hành lang không cho phép nứt hở. Ví dụ: Ống dẫn khí, ống dẫn nước… Nền (Matrix). Hình 6: Nền đông ruộng trong cảnh quan đồng ruộng Nền là khu vực có phạm vi rộng lớn,độ liên kết lớn, giữ vai trò lớn về công năng cảnh quan. Là một yếu tố cảnh quan lớn nhất.Ví dụ: Trong cảnh quan đồng ruộng thì Nền là đồng ruộng. Diện tích của Nền. Diện tích của Nền chiếm trên 50% tổng diện tích các loại hình khác cộng lại. Ví dụ: Cảnh quan rừng mà có diện tích rừng lớn hơn 50% thì rừng là Nền. Độ liên thông của Nền. Khi một yếu tố cảnh quan hoàn toàn liên thông và bao vây những yếu tố khác thì được xem là Nền. Ví dụ: Trong cảnh quan khu dân cư thì độ liên thông trong khu dân cư cao thì khu dân cư đó gọi là Nền. Tác dụng khống chế động thái của Nền. Xem xét trong Nền nhân tố nào tác động tới nhân tố nào. Ví dụ: Hàng rào cây xanh và đồng ruộng thì hạt của hàng rào bị gió thổi vào ruộng. Nếu đồng ruộng không có sự quản lý của con người thì sau một thời gian đồng ruộng sẽ trở thành rừng. Mạng lưới. Khi hành lang liên thông trong Nền giao nhau thì tạo thành mạng lưới. Ví dụ: Đường đi trong công viên có nhiều điểm giao nhau tạo thành mạng lưới đường đi. Giao điểm giữa các hành lang khác nhau trong mạng lưới rất đa dạng, có thể là hình +, hình chữ T, hình chữ L… Độ lớn mắt lưới. Đặc trưng độ lớn, hình dạng, điều kiện môi trường của yếu tố cảnh quan trong mắt lưới và hoạt động của con người có ảnh hưởng quan trọng đối với bản thân mắt lưới. Độ lớn mắt lưới có ý nghĩa kinh tế và sinh thái quan trọng. Ví dụ: Mật độ rừng có trong đồng ruộng ảnh hưởng đến vấn đề canh tác, năng suất… Mối quan hệ giữa các yếu tố cảnh quan. Mối quan hệ giữa hai yếu tố cảnh quan Đám và Nền. Hình 7: Mối quan hệ giữa Đám và Nền Nền và Đám nhìn chung là tương đối giống nhau chỉ khác nhau về độ lớn. Nền thì chiếm hơn 50% tổng diện tích cảnh quan, còn Đám thì có diện tích nhỏ hơn. Trong trường hợp Nền có nhiều Đám có tính chất giống nhau mà bố trí gần nhau. Vì trong Nền có tính liên thông nên sinh vật giữa các Đám này tác động lẫn nhau làm cho Đám càng ngay càng lớn lên, càng gần sát nhau và hòa làm một tạo thành những Đám có diện tích lớn hơn 50% tổng diện tích cảnh quan đó. Khi đó Đám trở thành Nền. Ví dụ: Trong khu rừng có nhiều Đám cháy nhỏ thì khi này Đám cháy nhỏ là Đám còn khu rừng là Nền. Nhưng sau một thời gian các Đám cháy này lan truyền khắp khu rừng và trở thành một Đám cháy lớn thì khi đó Đám cháy gọi là Nền. Trường hợp con người vào cảnh quan cũng có thể làm cho Đám trở thành Nền. Ví dụ: Trên mảnh đất trống khi chưa có sự tác động của con người thì đất trống là Nền còn các bụi cây trên đó gọi là Đám. Nhưng khi có tác động của con người vào cụ thể là con người tiến hành canh tác trên mảnh đất đó thì khi này đồng ruộng trở thành Nền, còn các khu đất trống còn lại hay những cây bụi gọi là Đám. Hình 8: Đám trở thành Nền Trong trường hợp Nền có ít Đám, các Đám này không thể liên kết được với nhau. Sau một thời gian các Đám này bị mất đi thì khi đó Đám hòa thành Nền. Ví dụ: Ở sa mạc khi mới mưa xong sẽ có các vũng nước. Khi đó các vũng nước đó gọi là Đám trong Nền sa mạc. Sau một thời gian các vũng nước đó mất đi, khi này chỉ còn lại Nền là sa mạc mà không có Đám. Đám can thiệp và Đám tàn dư hình thành là do can thiệp nên ít ảnh hưởng đến Nền. Sau thời gian bị Nền đồng hóa và trở thành Nền. Ví dụ: Trong khu rừng, có các Đám cháy bây giờ các Đám cháy đó gọi là Đám bị can thiệp. Sau một thời gian sinh vật trong các Đám cháy đó hồi sinh và phục hồi lại như ban đầu. Khi đó Đám cháy bây giờ không còn là Đám tàn dư nữa mà là hòa cung với Nền rừng. Hình 9: Đám bị mất đi trở thành Nền Mối quan hệ giữa hai yếu tố cảnh quan Đám và Hành lang Hình 10: Mối quan hệ giữa Đám và Hành lang Đám và Hành lang tương đối là giống nhau chỉ khác nhau về hình dạng. Đám thì có thể là hình tròn, hình đa giác, hình tứ giác… còn Hành lang chủ yếu là hình dải. Hành lang là thường những dải, tuyến nối các Đám lại với nhau. Khi Hành lang nối hai Đám mà có cùng tính chất như Đám thì sau một thời gian Hành lang và hai Đám trở thành một Đám lớn. Ví dụ: Đường mòn trong rừng là một hành lang dùng để di chuyển trong rừng. Khi con người không đi trên con đường đó nữa thì dần dần cây sẽ mọc trên con đường đó. Sau một thời gian con đường và Đám rừng hòa làm một và trở thành một Đám rừng lớn. Hình 11: Hành lang hòa thành Đám Đám thì có đường biên và nội bộ. Nếu tỷ lệ giữa nội bộ so với đường biên lớn thì tính đa dạng trong Đám đó cao, chúng ta dễ gặp các loài hy hữu. Đám cũng có nhiều hình dạng, bên cạnh những Đám có hình tròn, hình tứ giác, hình đa giác… còn có những Đám hình dải, hình tuyến. Đám hình dải hẹp chỉ có đường biên mà không có nội bộ nên chúng ta có thể coi nó là hành lang. Đám hình dải thì có tỷ lệ giữa đường biên so với nội bộ lớn. Nên khi sinh vật sống trong đường biên mà lớn quá thì chúng sẽ vào phần nội bộ để cạnh tranh về thức ăn, làm tổ… làm cho sinh vật sống trong nội bộ bị tiêu diệt, phần nội bộ bị mất đi. Khi đó Đám hình dải đã trở thành Đám hình dải hẹp và trở thành hành lang. Hình 12: Đám hình dải trở thành Đám hình dải hẹp Mối quan hệ giữa hai yếu tố cảnh quan Nền và Hành lang. Hình 13: Mối quan hệ giữa Nền và Hành lang Nền là yếu tố cảnh quan có diện tích lớn hớn 50% tổng diện tích của cảnh quan. Trong Nền có Hành lang. Khi diện tích của hành lang được mở rộng, nếu hành lang được mở rộng với diện tích lớn hơn 50% tổng diện tích của cảnh quan thì khi đó Hành lang trở thành Nền. Ví dụ: Trong cảnh quan đồng ruộng, khi đó nền là đồng ruộng còn hành lang là các con kênh, mương. Khi bị lũ, toàn bộ cánh đồng bị ngập hết thì khi này đồng ruộng không còn là Nền của cảnh quan đó nữa mà là biển nước. Hình 14: Hành lang trở thành Nền Câu 2: Đành giá ảnh hưởng của con người đến 1 cảnh quan ở nước ta và đề xuất ý kiến nhằm cải tạo, sử dụng hợp lý và phát triển cảnh quan đó theo hướng bền vững. Tôi sẽ trả lời cho câu hỏi này như sau: Giới thiệu khái quát về Vườn quốc gia Tam Đảo. Trên bản đồ Vườn quốc gia Tam Đảo xác định các yếu tố cảnh quan. Đánh giá tác động của con người tới môi trường tự nhiên của Vườn quốc gia (tác dộng tích cực và tác động tiêu cực). Đề xuất một số biện pháp cải tạo, sử dụng hợp lý và phát triển vườn quốc gia Tam Đảo theo hướng bền vững Giới thiệu về Vườn quốc gia Tam Đảo. Vườn quốc gia Tam Đảo là kho tài nguyên quý giá, nơi lưu giữ sự đa dạng sinh học cao với rất nhiều loài động, thực vật đặc hữu quý hiếm, là nơi dự trữ, bảo tồn và phục hồi các nguồn ghen phục vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập cho các nhà khoa học và sinh viên trong nước cũng như quốc tế . Rừng Tam Đảo còn có nhiều loài cây thuốc quý hiếm và do vậy là nguồn dược liệu hữu ích cho nhân dân quanh vùng. Ngày 24/1/1997, thủ tướng chính phủ ra quyết định số 41/TTg công nhận việc thành lập Khu rừng cấm Tam Đảo thuộc địa giới 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang với tổng diện tích 19000 ha. Ngày 9/8/1986, Khu rừng cấm Tam Đảo có tên chính thức trong quyết định số 194/TC của chủ tịch hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng chính phủ) về hệ thống các khu rừng cấm của Việt Nam và giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân các tỉnh có khu rừng cấm điều tra quy hoạch và xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật. Ngày 06/03/1996, Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số 136/TTg phê duyệt dự án khả thi xây dựng Vườn quốc gia Tam Đảo Ngày 15/5/1996, Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra quyết định số 601-NN.TCCB/QĐ về việc thành lập Vườn quốc gia Tam Đảo trực thuộc Bộ. Đến ngày 15/6/1996, Vườn quốc gia Tam Đảo đã chính thức được thành lập với tổng diện tích là 36.883ha, ranh giới độ cao 100m trở lên vòng quanh núi Tam Đảo và trụ sở văn phòng vườn đặt tại km13 (trên quốc lộ 2B từ thị xã Vĩnh Yên đi khu nghỉ mát Tam Đảo) thuộc xã Hồ Sơn – Tam Đảo – Vĩnh Phúc. Ngày 12/11/2002 Thủ tướng chính phủ có Quyết định số 155/2002/TTg về việc điều chỉnh lại ranh giới Vườn quốc gia Tam Đảo và diện tích xuống còn 34.995ha. Ranh giới Vườn quốc gia Tam Đảo vẫn được xác định từ độ cao 100m (so với mực nước biển ) trở lên và được chia làm 3 phân khu chính. Diện tích 34.995 ha Dịch vụ hành chính 1.540ha Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 16.442ha Vùng đệm 15.515ha Phục hồi sinh thái 7.240ha Biểu 2: Diện tích các phân khu của Vườn quốc gia Tam Đảo Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt Có diện tích 16.442ha nằm ở độ cao 400m trở lên (trừ khu nghỉ mát Tam Đảo). Đây là khu vực còn rừng tự nhiên và là nơi cư trú của các loài chim, thú trong khu vực. Chức năng: Bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh thái rừng và hệ động, thực vật trong phân khu. Phương thức quản lý: Cấm khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác. Cấm săn bắt động vật rừng và bất kỳ hành động nào ảnh hưởng đến rừng và các loài động, thực vật rừng. Không xây dựng các công trình đồ sộ và làm đường lớn trong phân khu. Phân khu phục hồi sinh thái. Có diện tích là 15.398ha, nằm bao quanh phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, do trước kia khu vực này nằm ngoài khu rừng cấm Tam Đảo nên rừng tự nhiên ở khu vực này bị khai thác nhiều lần và nhiều diện tích đã bị mất rừng. Đến nay phan khu này được khoanh nuôi phục hồi và trồng lại rừng. Rừng đã phát triển tốt góp phần bảo vệ môi trường và phòng hộ đầu nguồn cho khu vực Tam Đảo. Chức năng: Tái tạo lại rừng tự nhiên trên diện tích đã bị phá hoại để phục hồi lại hệ sinh thái rừng và giảm bớt tác động của con người vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, tăng cường bỏ vệ môi trường và nguồn nước. Phương thức quản lý: Khoanh nuôi, lợi dụng tái sinh tự nhiên nơi còn cây mẹ gieo giống và đất rừng còn tốt. Trồng lại rừng nơi không còn khả năng tái sinh tự nhiên. Bước đầu có thể trồng cây nhập nội mọc nhanh như Thông đuôi ngựa (pinus masoniana), Keo (Acaciamangium). Sau đó, trồng cây gỗ lớn có nguồn gốc địa phương và cây đặc snr có giá trị kinh tế cao. Phân khu hành chính và dịch vụ du lịch Có diện tích 2.302ha nằm ở sườn Tây Bắc Tam Đảo (thuộc địa phận tỉnh Vĩnh Phúc) bao quanh thị trấn Tam Đảo và hệ thủy của 2 suối Thác Bạc và Đồng Bùa. Trong phân khu có cả rừng tự nhiên và rừng trồng để tạo cảnh quan đẹp và môi trường sinh thái cho khu du lịch. Chức năng: Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến nghỉ mát, giải trí và tìm hiểu thiên nhiên, tài nguyên rừng Tam Đảo. Phương thức quản lý: Xây dựng các khách sạn, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí hấp dẫn khách du lịch. Đồng thời xây dựng, cải tạo các tuyến du lịch trong phân khu để tạo sự hấp dẫn cho du khách và luôn chú ý bảo vệ thiên nhiên trong khu vực, không làm tổn hại đến rừng, các cảnh quan, nguồn nước và môi trường sinh thái. Về thực vật: Vườn quốc gia có 1.282 loài thực vật thuộc 660 chi thuộc 179 họ thực vật bậc cao có mạch, trong đó có các loài điển hình cho vùng cận nhiệt đới. Có 42 loài đặc hữu và 4 loài quý hiếm cần được bảo tồn và bảo vệ. Hình 15: Ngọc Lan Hình 16: Bảy lá một hoa Về động vật: Vườn quốc gia có 840 loài động vật bao gồm các lớp thú: thú (8 bộ, 25 họ, 48 giống và 64 loài), chim ( 16 bộ, 50 họ, 140 giống và 239 loài), bò sát(3 bộ, 14 họ, 46 giống và 75 loài), lưỡng cư ( 3 bộ, 7 họ, 11 giống và 28 loài), côn trùng (8 bộ, 48 họ, 271 giống và 434 loài). Trong đó có 8 loài đang nguy cấp, 17 loài sẽ nguy cấp, 13 loài hiếm và 18 loài đang bị đe dọa. Hình 17: Chim trĩ đỏ Hình 18: Rắn lục Vườn có nhiệm vụ như sau: Bảo vệ nguyên vẹn các hệ sinh thái rừng trên núi Tam Đảo Bảo vệ nguồn ghen các loài động, thực vật rừng quý hiếm, đặc biệt các loài động, thực vật đặc hữu và cảnh quan thiên nhiên. Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học và dịch vụ khoa học; tạo môi trường tốt phục vụ nghiên cứu khoa học và du lịch sinh thái. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân địa phương về bảo tồn thiên nhiên Phát triển, góp phần ổn định đời sống người dân trong vùng. Đám, Hành lang, Nền. Quan sát bản đồ dưới đây chúng ta có thể nhận thấy như sau: Đám: Chính là các khu rừng nhỏ lác đác màu xanh nhạt và màu nâu, đám sót lại ở đây là do tác động của con người bị phá hủy trở thành đồi trọc và các điểm dân cư, đền chùa, đám do can thiệp và một số đám tài nguyên môi trường khác. Hành lang: Chính là các đường đơn nét chia các khu vực Vườn. Điều này do địa hình núi cao cắt xẻ và các dòng chảy bề mặt, các con đường được hình thành do dịch vụ du lịch, đường ranh giới của Vườn… Nền : Chiếm chủ yếu là các màu xanh lục, chính là rừng nơi sinh trưởng và phát triển của các loài thực vật và động vật khác nhau. Là phần diện tích chủ yếu của Vườn Hình 19: Bản đồ Vườn quốc gia Tam Đảo Tác động của con người vào Vườn quốc gia Tam Đảo. Tác động tích cực. Khi thành lập Vườn quốc gia con người đã xây thêm hệ thống đường đi làm cho khả năng di chuyển trong Vườn thuận tiện hơn. Tính liên thông trong Vườn được nâng cao. Thành lập Vườn quốc gia thì con người trồng thêm rừng tạo điều kiện thuận lợi cho sinh vật về vấn đề tìm kiếm thức ăn, làm tổ… Đồng thời cũng bảo vệ môi trường … Thành lập Vườn quốc gia đồng nghĩa với việc là bảo tồn các loài động, thực vật, duy trì tính đa dạng sinh học. Mà muốn bảo tồn, duy trì được thì không thể thiếu nhân tố con người. Việc xây những điểm du lịch trong Vườn gia có thể nâng cao trình độ hiểu biết cho người dân về tầm quan trọng của môi trường, từ đó người dân có ý thức bảo vệ môi trường hơn. Hình 20: Một số tác động tích cực của con người đối vớ