Phân tích môi trường kinh doanh của Mc’Donal

McDonal được thành lập năm 1955, trong vũng 30 năm đầu công ty đó nhanh chúng chiếm lĩnh thị trường nội địa với hơn 10.000 nàh hang trải khắp các bang nước Mỹ. McDonal không chỉ đơn thuần là một công ty làm ăn thành đạt, nó thực sự trở thành biểu tượng của nước Mỹ phồn thịnh. Theo như thống kê năm 2000, cứ 25000 người dân Mỹ lại có một nhà hang Mc Donal, một tỷ lệ làm cho các đối thủ cạnh tranh trong ngành công nghiệp fast-foot thèm muốn. Tuy nhiên, đó cũng là cái ngưỡng cũn khú cú thể vượt qua. Trên thực tế thị trường Mỹ đó bóo hũa. Đương nhiên ban lónh đạo công ty phải nghĩ tới một chiến lược phát triển mới cho McDonal nếu không muốn nó dậm chân tại chỗ và sa lầy trong thị trường Mỹ, tiềm tàng ngày càng nhiều áp lực cạnh tranh. Chỡa khúa cho định hướng phát triển mới của McDonal chính là thị trường quốc tế đầy tiềm năng. í tưởng đầu tiên về bán đồ ăn nhanh là của anh em nhà Richard và Maurin McDonal nhưng người đưa Mc Donal trở thành một thế lực trong ngành đồ ăn nhanh lại là Raymond Kroc. Raymond Kroc tên đầy đủ là Raymond Albert Kroc, ông sinh ngày 5 tháng 10 năm 1902 tại Oak, bang Illinois, Mỹ. Học xong lớp 10, ray Kroc là lái xe cứu thương với một chút năng khiếu ấm nhạc bẩm sinh, ông chơi đàn piano tại các cửa hàng ,cõu lạc bộ. Năm 20 tuổi, ông được nhận làm chân chạy bán hàng cho hóng Lily Tulip Cup. Hơn chục năm sau, Ray Kroc gặp Earl Prince, ông chủ của công ty phân phối máy xay sinh tố. Ông này đó kộo Ray Kroc về làm việc cho mỡnh. Và Ray kroc làm nghề bán mát say sinh tố gần 20 năm liền. Ông chỉ làm đủ cho cuộc sống bỡnh thường và hỡnh như ông cũng chấp nhận những gỡ mỡnh cú. Khi đó ông 52 tuổi và bắt đầu có ý định nghỉ hưu.

doc17 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 10283 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích môi trường kinh doanh của Mc’Donal, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
* GIỚI THIỆU VỀ MC’DONAL : Sỏng lập 15/5/1940 tại San Bernadio , bang California, Mỹ. Trụ sở chớnh : Oak Brook , Illinois , Mỹ. Số cửa hàng : 31.000 cửa hang ở 119 quốc gia và vựng lónh thổ ( tớnh đến năm 2008) . Lĩnh vực hoạt động : tiệm ăn nhanh. Tổng số vốn húa thị trường : 60,07 tỷ USD ( 2008). Thu nhập rũng : 2359 tỉ USD (2007) Tổng giỏ trị tài sản : 29.391 tỉ USD ( 2007) Tổng giỏ trị tài sản rũng cũn lại : 15.297 tỉ USD ( 2007). Số nhõn viờn : 390.000 ( 2008). I. Lịch sử hỡnh thành và sự phỏt triển của Mc’Donal : Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Mc’Donal được hỡnh thành từ những năm 40 và kộo dài cho đến tận bõy giờ . Cú thế chia quỏ trỡnh đú theo quỏ trỡnh mở rộng thỡ trường của Mc’ Donal và quỏ trỡnh này được chia làm 3 giai đoạn : Giai đoạn 1: thị trường Mỹ (1954 – 1970): Mc’Donal được thành lập năm 1955, trong vũng 30 năm đầu cụng ty đó nhanh chúng chiếm lĩnh thị trường nội địa với hơn 10.000 nàh hang trải khắp cỏc bang nước Mỹ. Mc’Donal khụng chỉ đơn thuần là một cụng ty làm ăn thành đạt, nú thực sự trở thành biểu tượng của nước Mỹ phồn thịnh. Theo như thống kờ năm 2000, cứ 25000 người dõn Mỹ lại cú một nhà hang Mc’ Donal, một tỷ lệ làm cho cỏc đối thủ cạnh tranh trong ngành cụng nghiệp fast-foot thốm muốn. Tuy nhiờn, đú cũng là cỏi ngưỡng cũn khú cú thể vượt qua. Trờn thực tế thị trường Mỹ đó bóo hũa. Đương nhiờn ban lónh đạo cụng ty phải nghĩ tới một chiến lược phỏt triển mới cho Mc’Donal nếu khụng muốn nú dậm chõn tại chỗ và sa lầy trong thị trường Mỹ, tiềm tàng ngày càng nhiều ỏp lực cạnh tranh. Chỡa khúa cho định hướng phỏt triển mới của Mc’Donal chớnh là thị trường quốc tế đầy tiềm năng. í tưởng đầu tiờn về bỏn đồ ăn nhanh là của anh em nhà Richard và Maurin McDonal nhưng người đưa Mc Donal trở thành một thế lực trong ngành đồ ăn nhanh lại là Raymond Kroc. Raymond Kroc tờn đầy đủ là Raymond Albert Kroc, ụng sinh ngày 5 thỏng 10 năm 1902 tại Oak, bang Illinois, Mỹ. Học xong lớp 10, ray Kroc là lỏi xe cứu thương với một chỳt năng khiếu ấm nhạc bẩm sinh, ụng chơi đàn piano tại cỏc cửa hàng ,cõu lạc bộ. Năm 20 tuổi, ụng được nhận làm chõn chạy bỏn hàng cho hóng Lily Tulip Cup. Hơn chục năm sau, Ray Kroc gặp Earl Prince, ụng chủ của cụng ty phõn phối mỏy xay sinh tố. ễng này đó kộo Ray Kroc về làm việc cho mỡnh. Và Ray kroc làm nghề bỏn mỏt say sinh tố gần 20 năm liền. ễng chỉ làm đủ cho cuộc sống bỡnh thường và hỡnh như ụng cũng chấp nhận những gỡ mỡnh cú. Khi đú ụng 52 tuổi và bắt đầu cú ý định nghỉ hưu. Vào một ngày cuối năm 1954, một lần tỡnh cờ đến San Bernadio, bang Califonia, Mỹ bỏn hàng, Ray Kroc đặc biệt ấn tượng là cửa hàng nhỏ của anh em nhà Mc’Donal nhưng khỏc xếp dài tới hơn 20m. Ăn thử bỏnh Hamburger , ụng thấy rất ngon, lại đơn giản và giỏ cả phự hợp. Quan sỏt kỹ hơn , ụng thấy 2 anh em nhà Mc’Donal tổ chức chế biến phục vụ cú vẻ rất cụng nghiệp. 8 mỏy say sinh tố, mỗi hàng cú 5 chiếc để pha sinh tố sữa cho 40 cốc một lỳc. Thịt rỏn làm hàng chục miếng một. Cốc đĩa phục vụ đều làm bằng giấy và khụng mất cụng người dọn và nhất là cụng đoạn rửa. Khi trở về nhà, một ý tưởng bất ngờ nhưng vĩ đại lúe lờn trong đầu của người bỏn hàng từng trải đó hơn 50 tuổi . Tại sao mỡnh khụng hợp tỏc với anh em nhà McDonal để mở nhiều cửa hàng tương tự. ễng đó hoàn thành xong một phương ỏn phỏt triển hệ thống cửa hàng ăn nhanh trờn cơ sở cửa hàng của anh em nhà Mc’donal ở San Bnadino. Theo đú, Ray Kroc được toàn quyền sử dụng tờn McDonald’s cho hệ thống ăn nhanh sẽ phỏt triển theo mụ hỡnh nhượng quyền kinh doanh franchising. Richard và Maurice sẽ được hưởng 1% doanh số bỏn hàng của cỏc cửa hàng này. Cụng ty McDonald’s System Inc. do Ray Kroc điều hành được thành lập. Ngày 2/3/1955 nhà hàng ăn nhanh Mc’Donanl đầu tiờn do Ray Kroc mở được khai trương ở De Plaines, Illinois. ễng vận động người nhà , họ hàng bạn bố than thiết, mỗi người làm chủ một cửa hàng để đồng loạt cho ra đời những cửa hàng Mc’Donal lớn nhỏ khỏc nhau nhưng y hệt nhau về cỏch thức tổ chức , sản phẩm, hỡnh thức, màu sắc biểu hiện. Đến năm 1960, đó cú hơn 200 điểm bỏn hàng của Mc’Donal trờn khắp nước Mỹ. Năm 1961, trờn 100 triệu chiếc Hambuger đó được bỏn. Và cũng chớnh năm này, Ray Kroc đó cú một quyết định tỏo bạo là mua lại phần quyền lợi 1% doanh thu đó thỏa thuận trước kia. Sau nhiều lần thương thuyết, anh em McDonald đó đồng ý nhận 2,7 triệu USD để Ray Kroc một mỡnh một chủ cỏi tờn McDonald’s và hưởng toàn quyền lợi tức của hệ thống cửa hàng McDonald’s.Để cú được số tiền này, Ray Kroc đó phải vay mượn rất nhiều, trong cú cả nhiều quỹ đầu tư mạo hiểm. Nếu như quyết định trờn của Ray Kroc được coi là một trong những bớ quyết kinh doanh vĩ đại nhất, hay được đưa vào giỏo trỡnh kinh doanh, thỡ với anh em Richard và Maurice McDonald lại là sai lầm. Nếu khụng, ngày nay họ cú thể nhận được tới trờn 200 triệu USD từ 1% doanh thu của tập đoàn McDonald’s. Năm 1970, khi tỡnh hỡnh kinh doanh của cụng ty mẹ tại Mỹ bị suy giảm, Ray Kroc bắt đầu chiến dịch mới đầy quyết tõm và đó thành cụng trong việc thỳc đẩy sự cú mặt của thương hiệu Mc’Donal trờn toàn thế giới. Lỳc này thị trường khụng ngừng mở rộng về quy mụ nhờ tăng dõn số, thay đổi trong mức sống và sự phỏt triển khụng ngừng của khoa học kỹ thuật tạo đà phỏt triển thuõn lợi cho Mc’Donal. Ray Kroc đó quyết định dựng tài sản thành lập cụng ty Franchise Realty, một cụng ty trực thuộc Mc’Donal, lấy việc mua những dải đất rộng đem cho thuờ nhằm mục địch phỏt triển mụ hỡnh Franchising ( nhượng quyền kinh doanh). Bằng việc thực hiện kế hoạch này, Mc’Donal đó gõy dựng được cho mỡnh những nguồn thu đỏng khớch lệ và cụng ty Franchise Realty của Ray Kroc bắt đầu cất cỏnh. Ray kroc dành hẳn một khoản tiền đỏng kể cho chương trỡnh quảng cỏo cú tầm cỡ quốc gia nhằm hỗ trợ cho việc kinh doanh của cỏc cửa hàng Franchise đang mọc lờn như nấm trờn khắp nước Mỹ. Giai đoạn 2: Mở rộng ra thị trường Chõu Âu .( 1970 – 1999): Vào năm 1971, Mc’Donal bắt đầu bỏn những chiếc sandwich ăn nhanh ngay tại London Anh với 3000 cửa hàng được mở ra tại London. Tạp trớ Forbes nhận xột: “ với tất cả nhiệt tỡnh của những người tha hương trở về, Mc’Donal đó cho Chõu Âu biết thế nào là hương vị mún Hamberger chớnh hiệu Mỹ” . Việc “đổ bộ” vào thủ đụ của cỏc nước chõu Âu mới chỉ là bước dạo đầu của Mc Donald. Trong thời gian sau đú, hàng ngàn nhà hàng được mở ra trờn thế giới đó đem lại cho Mc Donald thờm 27% doanh thu mỗi năm. Cỏc nhà hàng với biểu tượng Golden Arches được mở ra trờn nhiều chõu lục chõu Á, chõu Âu, Nam Mỹ. Hệ thống nhà hàng McDonald nổi tiếng trờn toàn cầu tới mức được coi như là biểu tượng của doanh nghiệp Mỹ và khiến cho nú trở thành mục tiờu đỏnh bom của du kớch San Salvador năm 1979 nhằm giỏng một đũn vào đế quốc Mỹ. Mặc dự từ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị vào năm 1978 để nhường bước cho Fred Turner, Ray Kroc vẫn được coi một biểu tượng vĩ đại trong lịch sử Mc Donald và cú ảnh hưởng lõu dài tới hoạt động hàng ngày của McDonald. Từ văn phũng ở California, Ray Kroc vẫn rà soỏt lại kết quả kinh doanh trong ngày đầu tiờn của cỏc nhà hàng mới mở, vẫn tiếp tục theo dừi hoạt động của cỏc nhà hàng thuộc sở hữu của Mc Donald. Mặc dự rất thành đạt với tài sản cỏ nhõn lờn đến 340 triệu USD, Ray Kroc luụn quan tõm tới cụng việc. Mỗi khi Ray Kroc ra đường, ụng bắt tài xế đưa tới ớt nhất 6 nhà hàng Mc Donald để bất ngờ kiểm tra. Ray Kroc qua đời vào thỏng 1 năm 1984, ở tuổi 81, đỳng mười thỏng trước khi McDonnald bỏn chiếc hambuger thứ 50 tỷ. Cú thể núi, Ray Kroc đó làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt ngành cụng nghiệp đồ ăn uống của Mỹ bằng việc sản xuất hambuger, cỏc đồ rỏn kiểu Phỏp và cỏc chế phẩm từ sữa. ễng đó khiến Mc Donald trở thành thương hiệu hàng hoỏ cú một khụng hai cho đồ ăn nhanh nước Mỹ. Trong giai đoạn này cụng ty tập trung nghiờn cứu thị trường quốc tế để sản phẩm phự hợp với nền văn húa. Tuy nhiờn, khú khăn lớn nhất của Mc’Donal gặp phải khụng nằm ở sự khỏc biệt văn húa, yếu tố ngăn cản Mc’donal nhanh chúng thõm nhập thị trường toàn cầu là sự khú khăn trong việc tỡm kiếm và thiết lập mạng lưới cung cấp sản phẩm đầu vào và đạt tiờu chuẩn cho cỏc nhà nhà của cụng ty. Để đảm bảo cho thương hiệu của mỡnh, M’Donal đó xõy dựng riờng một nhà mỏy sản xuất bỏnh tại Anh. Tại thị trường Nga, chi phớ cho một nhà hàng ở đõy chỉ là 4,5 triệu USD , trong khi đú đển đảm bảo cho cung ứng đầu vào cho nhà hàng này cụng ty đó chi tới 40 triệu USD. 3.Giai đoạn 3: từ năm 2000 – nay: tập trung phỏt triển thị trường Chõu ỏ. Tới năm 2000, M’doanl thu về 21 tỷ USD từ 28.707 nhà hàng đặt tại cỏc thị trường bờn ngoài, con số này chiếm 53% tổng doanh thu 40 Tỷ USD của cụng ty. Mặc dự vậy Mc’donal chưa cú ý định dừng cuộc bành trướng của mỡnh. Theo họ thị trường tiềm năng, mức độ thõm nhập thị trường của Mc’Donal mới chỉ dừng lại ở mức một nhà hàng cho 500.000 dõn. Thờm nữa, Mc’Donal mới chỉ phục vụ chưa tới 1% dõn số toàn cầu. Với những thành cụng đó cú, ban lónh đạo cụng ty vạch ra chiến lược nhanh chúng mở rộng thị trường trong thời gian tới và hướng phỏt triển là ở cả 3 thị trường lớn : chõu Âu , Đụng Á và Mỹ latin. Hiện nay , Mc’Donal cú khoảng 31.000 cửa hàng ở 119 quốc gia và vựng lónh thổ. Thớch nghi với sự thay đổi của thế giới , Mc’ Donal cũng thay đổi sao cho phự hợp với xu thế : đa dạng húa sản phẩm như vừa làm vừa ăn, kết hợp với xem phim và nghe nhạc… II. Phõn tớch mụi trường kinh doanh của Mc’Donal. Phõn tớch mụi trường về ngành: Sử dụng mụ hỡnh 5 lực lượng vủa M.Potter để phõn tớch ngành kinh doanh của Mc’Donal. a. Đối thủ trực tiếp: Ngành cụng nghiệp đồ ăn nhanh trở thành một vựng đất màu mỡ cho cỏc nhà kinh doanh nhảy vào, do đú, ngày càng xuất hiện nhiều cỏc đối thủ cạnh tranh với Mc’ Donal. Ngay trong thị trường Mỹ phải chỳ ý tới những cỏi tờn như : Burger kinh, Wendy , KFC…. Burger King Corp., hóng cung cấp dịch vụ đồ ăn nhanh (fast- food) lớn thứ 2 thế giới (sau McDonald). Được thành lập năm 1954 tại ngoại ụ TP. Miami (bang Florida - Mỹ), Burger King hiện cú tổng cộng khoảng 340.000 nhõn viờn làm việc tại 11.220 cửa hàng ở Mỹ và 61 quốc gia, vựng lónh thổ trờn thế giới, phục vụ cho khoảng 11,4 triệu khỏch hàng mỗi ngày. Riờng trong năm nay, Burger King mở rộng địa bàn hoạt động sang Ba Lan, Ai Cập và Hồng Kụng. Doanh thu năm 2006 trờn toàn cầu của Burger King là 2,48 tỷ USD, lợi nhuận trước thuế là 170 triệu USD. Ngoài ra, khi Mc’Donal mở rộng thị trường thỡ gặp phải đối thủ cạnh tranh ngay tại cỏc quốc gia đú. Vớ dụ điển hỡnh, khi tham gia vào thị trường Italia thỡ Mc’Donal phải đối mặt với cỏc mún ăn truyền thống của người Italia: Pizza. Hay phải đối mặt với chuỗi bỏn lẻ đồ ăn nhanh Tim Houton của Canada (Tim houton cú 2733 cửa hàng ở Canada , 345 cửa hàng tại Mỹ và 1 số cửa hàng tại cỏc quốc gia khỏc ) . Hoặc khi tham gia vào thị trường Chõu Á, Mc’ Donal cũng phỉa chỳ ý tới những cỏi tờn như: Jollibee (hệ thống cửa hàng Jollibee của Philippines cú khoảng 1.000 tại 29 nước trờn thế giới). Hoặc chuỗi cửa hàng Lotteria của Hàn Quốc ( đặc trưng của cỏc nhà hàng thức ăn nhanh thuộc hệ thống Lotteria là Hambuger, khỏ đặc sắc). Mặc dự quy mụ của cỏc đối thủ này cũn thua xa Mc’Donal nhưng cỏc cửa hàng này vẫn đang ngày càng phỏt triển và trở thành đối thủ khụng thế xem thường. Lớ do chủ yếu, cỏc đối thủ của Mc’ Donal đó đưa ra mức giỏ thấp và hấp dẫn nhiều hơn – đõy là điều mà Mc’Donal luụn trỏnh nộ. Burger king gần đõy tung ra một thực đơn mới bao gồm 11 mún với giỏ chỉ 99 cent. Mc’Donal cũng bị cạnh tranh bởi những quỏn khụng phục vụ mún thịt băm như Taco Bell và Pizza Hut vỡ người Mỹ ngày càng chỏn ngấy với những mún thịt băm truyền thống. Điều này làm cho ỏp lực cạnh tranh ngày càng cao. b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Xột ngay trong bối cảnh đồ ăn nhanh cú thế thấy: Lợi thế qui mụ của ngành đồ ăn nhanh là thấp ( mặc dự Mc’Donal đó khắc phục được phần nào tỡnh trạng này). Do đú, khú cú thể lập rào cản gia nhập Mức khỏc biệt húa rào cản khụng cao, làm hạ thấp rào cả gia nhập. Đũi hỏi gia nhập ngành thấp. Đối thủ mới vào dễ tiếp cận kờnh phõn phối. c. Áp lực từ phớa sản phẩm thay thế: Số lượng cỏc sản phẩm thay thế cho đồ ăn nhanh là khỏ nhiều : cỏc mún ăn truyền thống, cỏc sản phẩm khỏc… Mc’Donal phải đối mặt với cỏc sản phẩm thay thế từ cỏc đối thủ cạnh tranh mang lại. Mặc dự tỷ suất lợi nhuận chung của ngành khụng cao, nhưng qui mụ và tiềm năng của ngành cụng nghiệp đũ ăn nhanh mang lại thỡ đõy là miền đất hứa cho cỏc sản phẩm thay thế cho Mc’Donal. d. Áp lực từ phớa khỏch hàng: Trước năm 1990, cụng ty Mc Donalds dựng hổn hợp dầu gồm 7% dầu từ hột bụng vải và 93% dầu trớch từ cỏc mụ mở của bũ (beef tallow); do đú, trong French Fries của Cty nầy chứa rất nhiều chất bộo bảo hũa của bũ, nhiều hơn cả chất bộo trong chớnh mún hamburger bũ. Vỡ vậy, Mc Donalds bị chỉ trớch rất nhiều trờn toàn quốc qua cung cỏch nấu khoai nhỳng dầu trờn. Nhưng kể từ năm 1990 trở đi, Cty đó chuyển hướng và dựng toàn dầu thực vật. Một loại dầu ăn cú lợi cho tim. Một trong những khú khăn mà Mc’Donal gặp phải khi tham gia một thị trường mới. Đú là sự khỏc biệt về văn húa và Mc’Donal buộc phải thớch nghi với nú. Những nghiờn cứu sõu sắc bài bản giỳp cụng ty tiếp cận nhu cầu và thị hiếu của khỏch hàng trờn từng thị trường. Tại Malaysia, Singapore, Thỏi Lan, Mc’Donal cung cấp thờm sản phẩm đồ uống cú hương vị sầu riờng loại trỏi cõy được người dõn cỏc nước này ưa dựng. Cỏc nhà hàng ở Brazil bỏn kốm thờm cỏc loại nước giải khỏt làm từ trỏi gura hay dõu rừng Amazon. Ở Ấn Độ, thịt bũ và thịt lợn được thay bằng thịt cừu để phục vụ cỏc giỏo dõn nơi này với tập quỏn ăn kiờng. Ngoài ra, ỏp lực từ phớa khỏch hàng gõy ra do thay đổi thúi quen sử dụng, hoặc chịu ảnh hưởng từ cỏc sản phẩm thay thế. Chi phớ khỏch hàng chuyển đổi nhà cung ứng thấp. e. Áp lực từ phớa nhà cung ứng: Số nhà cung ứng đỏp ứng được yờu cầu của Mc’ Donal là rất ớt. Mc’Donal đó từng buộc phải chấm dứt hợp tỏc với 2 nhà cung cấp bỏnh tại Anh bởi họ khụng đỏp ứng được những yờu cầu chất lượng như đó thỏa thuận. Khú cú thế tỡm được nhà cung ứng thay thế đảm bảo được đỳng cỏc yờu cầu về chất lượng. Cỏc nhà cung ứng đầu vào của Mc’Donal cú thế liờn kết dọc với nhau. Áp lực từ nhà cung ứng tạo ra cho Mc’Donal là rất lớn. Mụi trường nước Mỹ và thế giới: Nước Mỹ : Thuõn lợi : Dõn số đụng, mức thu nhập cao, đó hoàn thành cụng nghiệp húa từ lõu, phong cỏch sống nhanh và thớch hưởng thụ của người Mỹ, luật bảo vệ thương hiệu, tự do cạnh tranh chặt chẽ. Khú khăn: Áp lực cạnh tranh cao. Cỏc đạo luật về bảo vệ mụi trường, tiờu dựng, cạnh tranh là rất chặt chẽ. Thế giới: Thuõn lợi : Dõn số đụng và cú mức sống tăng theo thời gian. Xu thế cụng nghiệp húa, toàn cầu húa, cuộc cỏch mạng khoa học kỹ thuật_ đặc biệt là cụng nghệ thụng tin. Giỳp cho việc truyền bỏ hỡnh ảnh của Mc’Donal ra thế giới. Khú khăn: Sự khỏc biệt văn húa, ỏp lực về chi phớ, ỏp lực về bảo vệ sức khỏe người tiờu dựng, tạo dựng cơ sở hạ tầng… Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và cuộc cạnh tranh phức tạp hơn do nhu cầu của khỏch hàng ngày càng cao buộc Mc’Donal phải đưa ra cỏc chớnh sỏch chiến lược mới để nõng cao sức cạnh tranh của mỡnh. III. Chiến lược kinh doanh của Mc’Donal. Trong suốt quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển, Mc’Donal trở thành doanh nghiệp tiờn phong mở ra ngành cụng nghiệp cung cấp đồ ăn nhanh của Mỹ. Nú thay đổi thúi quen của người Mỹ và trở thành biểu tượng nước Mỹ phồn thịnh. Để cú sự thành cụng này Mc’ Donal phải cú những chiến lược kinh doanh hợp lớ và bớ quyết kinh doanh thành cụng. Một trong nhưng bớ quyết mang tớnh quyết định chớnh là khả năng quản trị của cỏc nhà lónh đạo Mc’ Donal đõy cũng chớnh là điểm mạnh của Mc’donal. Thứ 2 đú chớnh là hỡnh thức nhượng quyền Franchising. Cỏc chiến lược được Mc’Donal ỏp dụng trong suốt quỏ trỡnh kinh doanh: 1. Chiến lược cấp doanh nghiệp: Chiến lược tăng trưởng tập trung : Mc’ Donal đó tập trung mũi nhọn vào ngành cụng nghiệp đồ ăn nhanh. Trong mỗi giai đoạn nú lại cú cỏc hỡnh thức tập trung khỏc nhau : tập trung khai thỏc thị trường, mở rộng thị trường phỏt triển sản phẩm… Chiến lược tăng trưởng mở rộng: Chiến lược liờn kết dọc : Đa dạng húa đồng tõm : Thờm cà phờ và một số đồ uống khỏc.Cỏc loại thức uống từ cà phờ hiện cú mặt tại 800 trong số 14000 cửa hàng McDonald trờn toàn nước Mỹ. Điều đú đỏnh dấu nỗ lực của hệ thống nhà hàng lớn nhất nước Mỹ trong ‎‎‎ý đồ cạnh tranh với đối thủ Starbucks vốn là hệ thụng cửa hàng chuyờn bỏn cà phờ. Đa dạng húa tổ hợp: kinh doanh khỏch sạn, xuất bản. Mc’Donal đầu tư vào tổ hợp khỏch sạn Golden Arch tại Thụy sỹ năm 2000.Mặc dự chấm dứt hoạt động vào năm 2003 , do làm ăn thua lỗ nhưng hoạt động này chỉ phổ biến ở Thụy sỹ với cỏi tờn Golden Arch nờn khụng gõy ảnh hưởng tới thương hiệu chung. Hiện nay 2 khỏch sạn của Mc’Donal hiện vẫn đang hoạt động đang được điều hành bởi tập đoàn Rzidoe SAS Hospitality với thương hiệu Park Inn. Chiến lược cấp SBU : Mc’ Donal ỏp dụng 2 chiến lược chớnh là: Chiến lược chi phớ thấp: Do bản chất ngành đồ ăn nhanh cỏc cửa hàng phải phõn tỏn . đặt tại cỏc vị trớ đẹp, tiện đi lại … Mc’ donal giảm được chi phớ nhờ : Hợp đồng dài han, cú số lượng lớn với nhà cung cấp. Sản xuất theo dõy chuyền. Quản lớ hiệu quả do đú tiết kiệm được chi phớ. Chiến lược khỏc biệt húa sản phẩm: Khi đời sống của con người ngày càng cao, sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng phải hoàn thiện hơn, càng cú nhiều khỏc biệt để tạo hỡnh ảnh cho bản thõn. Nắm bắt được điều đú McDonal luụn hiểu được nhu cầu của đa số khỏch hàng về tớnh đồng nhất, thể hiện được bản chất thương hiệu Mc’Donal luụn luụn thớch hợp với tất cả cỏc nền văn húa khỏc nhau. Và một trong cỏc bước di đầu tiờn đầy tham vọng đẩy mạnh doanh thu đồng thời thu hỳt một lượng lpn khỏch hàng, Mc’Donal đó trang bị cỏc loại mỏy nghe nhạc MP3, hệ thống tải nhạc từ Internet tại cỏc cửa hàng của mỡnh trờn toàn nước Mỹ. Đỏng chỳ ý nhất là mạng Blaze Net cho phộp khỏch hàng cú thể vừa dựng thức ăn nhanh vừa download nhạc, ảnh kỹ thuật từ Internet vào điện thoại hay mỏy tớnh xỏch tay của mỡnh. Mạng lưới tớch hợp cào cỏc mỏy ATM lắp đặt trong cửa hàng của Mc’Donal. Cửa hàng đầu tiờn được thử nghiệm là Oak Brook. Tại đõy, một menu hoàn toàn mới được đưa ra để phục vụ khỏch hàng, song song với đú là cụng nghệ mới bao gồm: sử dụng màn hỡnh tinh thế lỏng. Trong thực đơn của cỏc nhà hàng ở Mỹ cú thờm cả bia, gà, cỏ, salat và cỏc mún ăn chay, cộng thờm hàng loạt cỏc mún trỏng miệng, thức uống núng lạnh với nhiều mựi vị khỏc nhau. Mc’donal là cửa hàng đầu tiờn cụng khai danh sỏch tất cả cỏc thành phần thức ăn và cỏc phõn tớch về giỏ trị dinh dưỡng một cỏch chi tiết với tất cả cỏc sản phẩm của họ. Năm 2000, cho ra đời một số sản phẩm mang tớnh chất đổi mới như McSalat, Shaker, Fruit N’Yogurt Parfaits (kem sữa chua trỏi cõy), dễ ăn hơn trong những lỳc bận rộn. Ngoài ra, trang phục của cỏc nhõn viờn Mc’Donal tại mỗi chi nhỏnh luụn khỏc nhau. Mc’Donal chỉ đặt ra yờu cầu cho cỏc nhõn viờn của mỡh về trang phục: ỏo phụng màu trắng, cú tỳi ngực nhỏ cú hỡnh chiếc bỏnh Hamburger hay chữ M, quần sẫm màu thắt lưng. Mc’Donal cũng đó thuyết phục được ca sỹ nổi tiếng Justin Timberlake quảng bỏ hỡnh ảnh Mc’ donal trong giới trẻ trờn toàn thế giới. Kết quả của cỏc chiến lược kinh doanh độc đỏo này chớnh là việc Mc’Donal thu hỳt ngày một đụng khỏch hàng đến với cỏc cửa hàng ăn nhanh của mỡnh trờn toàn thế giới. Về chiến lược cấp chức năng đỏng chỳ ý nhất chớnh là chiến lược Marketing nhằm gia tăng sự pha trộn. Sản phẩm (Product), giỏ cả (Price), khuyến mói (Promotion) và địa điểm (Place) là bớ quyết được nhiều cụng ty sử dụng để xõy dựng cỏc chiến lược kinh doanh của mỡnh. Tuy nhiờn, McDonald’s đó bổ sung thờm 3chữ P nữa khi phõn tớch và thực thi cỏc kế hoạch tiếp thị: (1). Product - Sản phẩm Mục đớch ban đầu của McDonald’s là hướng tới một thực đơn cỏc mún ăn nhanh được tiờu chuẩn hoỏ, cú chất lượng, mựi vị như nhau, khụng phõn biệt địa điểm. Nhưng rồi McDonald’s nhận ra rằng việc điều chỉnh đụi chỳt mựi vị, thành phần chế tạo ở từng địa phương sẽ giỳp hóng thành cụng hơn nhiều. Chẳng hạn như tại Israel, một vài loại bỏnh Big Mac khụng được phết bơ, nhằm phõn tỏch